
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, qua thực tiễn tại Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
lượt xem 1
download

Mục đích nghiên cứu của đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, qua thực tiễn tại Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HOÀNG THỊ NHUNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH, QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2024
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Luật, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Đoàn Đức Lương 2. TS. Ngô Văn Thìn Phản biện : TS. Nguyễn Sơn Hà Đề án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Đề án thạc sĩ họp tại: Trường Đại học Luật Vào ngày...........tháng 9 năm 2024 Trường Đại học Luật, Đại học Huế
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết về việc nghiên cứu đề án .................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án .............................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án.......................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án........................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề án ............................ 5 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án.................................... 6 7. Kết cấu đề án ............................................................................................ 7 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH ................................................................................................... 8 1.1. Khái quát pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ........................................................................................ 8 1.1.1. Khái niệm hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình................................................................................................................ 8 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ............................................................... 9 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. ....................................................................... 10 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình .................................... 11 1.2.1. Hiện trạng sử dụng lao động gia đình ở Việt Nam hiện nay ......... 11 1.2.2. Mức độ hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh đối với lao động giúp việc gia đình ....................................................................................... 12 Tiểu kết Chương 1...................................................................................... 13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH... 14 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình........................................................... 14 2.1.1. Quy định về giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ....................................................................................... 14 2.1.2. Quy định về thực hiện hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ....................................................................................... 16
- 2.1.3. Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ....................................................................................... 16 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình.................................... 17 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật ..................................................................... 17 2.2.2. Hạn chế của pháp luật ...................................................................... 18 Tiểu kết Chương 2...................................................................................... 20 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH TẠI TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ................. 21 3.1. Thực tiễn áp thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ........... 21 3.1.1. Tình hình thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ............................ 21 3.1.2. Vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. ............................................................................................................. 22 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình............................................................................................................. 22 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ........................................................................ 22 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ....................................... 23 Tiểu kết Chương 3...................................................................................... 25 KẾT LUẬN............................................................................................... 26 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 28
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết về việc nghiên cứu đề án Lao động giúp việc gia đình là một loại hình lao động xuất hiện tương đối sớm trong lịch sử, có đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về lao động giúp việc gia đình ngày càng tăng. Lao động giúp việc gia đình là lực lượng lao động rất được thế giới quan tâm. Theo thống kê của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), hiện có khoảng 53 triệu lao động làm việc trong lĩnh vực giúp việc gia đình trên toàn thế giới, trong đó có đến 83% số lao động giúp việc gia đình là nữ giới. Tại Việt Nam, mặc dù nhu cầu về nghề giúp việc gia đình là rất lớn nhưng lao động giúp việc gia đình vẫn chưa chính thức được coi là một nghề. Hầu hết những người giúp việc đều xuất thân ở nông thôn, hành nghề bằng thói quen và kinh nghiệm của bản thân. Trong mối quan hệ lao động giữa hộ gia đình và người giúp việc, sự thỏa thuận tương đối hạn chế. Trên thực tế, phần lớn lao động giúp việc gia đình không có thời gian thử việc, họ có thể không được thuê khi không đạt yêu cầu. Mặc dù họ cung cấp các dịch vụ thiết yếu nhưng lao động giúp việc gia đình hiếm khi được tiếp cận với các quyền cơ bản. Họ cũng phải đối mặt với một số điều kiện làm việc vất vả nhất nhưng mức lương chỉ bằng 56% mức lương trung bình hàng tháng của những người lao động (NLĐ) khác trong khi phải làm việc nhiều hơn. Lao động giúp việc gia đình cũng dễ bị bạo lực và quấy rối cũng như bị hạn chế quyền tự do đi lại và đặc biệt dễ bị tổn thương. Năm 2011, ILO đã thông qua Công ước số 189 về việc làm bền vững đối với lao động giúp việc gia đình và Khuyến nghị số 201 về lao động giúp việc gia đình. Đây là những tiêu chuẩn quốc tế phổ quát đầu tiên được áp dụng với lao động giúp việc gia đình, kể cả lao động giúp việc gia đình làm việc ở nước ngoài nhằm tạo ra hàng rào pháp lý bảo vệ đối với lao động giúp việc gia đình, đảm bảo cho họ được hưởng sự bình đẳng về việc làm và điều kiện sinh hoạt. Văn bản này đưa ra các quyền và nguyên tắc cơ bản, đồng thời yêu cầu các Quốc gia thực hiện một loạt các biện pháp nhằm hiện thực 1
- hóa việc làm bền vững cho lao động giúp việc gia đình. Hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình là nội dung pháp lý được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động 2019 được Quốc hội Khóa IV đã thông qua vào ngày 20 tháng 11 năm 2019 thay thế BLLĐ năm 2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021. Hiện nay hệ thống chính sách pháp luật về quản lý, tuyển dụng lao động giúp việc gia đình đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý cho việc giao kết, thực hiện HĐLĐ của người sử dụng lao động với lao động giúp việc gia đình. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện thì còn nhiều vấn đề phát sinh: Lao động giúp việc gia đình chưa nghiên cứu đầy đủ các quy định của pháp luật lao động Việt Nam, chưa biết và hiểu rõ các điều kiện vào Việt Nam làm việc theo hình thức HĐLĐ; người sử dụng lao động cũng không báo cáo đầy đủ kịp thời việc sử dụng lao động giúp việc gia đình không thực hiện đúng quy trình tuyển dụng hoặc tuyển dụng lao động giúp việc gia đình không đủ điều kiện, nhiều vi phạm và tranh chấp HĐLĐ xảy ra. Đặc biệt là pháp luật lao động còn thiếu nhiều quy định điều chỉnh HĐLĐ đối với lao động giúp việc gia đình. Hơn nữa, việc quản lý của nhà nước còn nhiều bất cập, nên đã nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội, cũng như quyền lợi của các bên liên quan đến hoạt động này. Tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu số lượng lao động giúp việc gia đình khá phổ biến, nhu cầu sử dụng lao động giúp việc gia đình cao nhưng thực tế việc sử dụng lao động này còn chưa minh bạch thậm chí chưa tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành. Thực tiễn cho thấy tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam Theo số liệu thống kê trong năm 2023, các chỉ tiêu về lao động đều đạt kế hoạch đề ra, cụ thể, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 81%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 34%, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội là 20,5%. Riêng chỉ tiêu số lao động được giải quyết việc làm thấp hơn kế hoạch đề ra là 10.200 lao động, đạt 97,14%, so với mục tiêu ban đầu là là 10.500 lao động. Theo số liệu của Sở LĐ-TBXH tỉnh BR-VT cho biết, tính đến quý I/2024 trên địa bàn tỉnh hiện có 20.986 doanh nghiệp trong nước đăng ký, trong đó có 12.000 doanh nghiệp đang hoạt động, sử 2
- dụng 252.000 lao động. Trong Vì vậy, nhu cầu cần tiếp tục nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, tạo cơ sở pháp lý vững chắc điều chỉnh quan hệ này là cần thiết. Do đó, học viên đã chọn đề tài: “Pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, qua thực tiễn tại Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” làm đề án thạc sĩ Luật Kinh tế tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án Thứ nhất, các luận văn, sách tham khảo, đề tài nghiên cứu khoa học - Lê Thị Thanh Duyên, Đinh Huyền Trinh (2015), Lao động là người giúp việc gia đình, Nxb. - Đỗ Thị Dung (2017), Pháp luật lao động Việt Nam về lao động giúp việc gia đình – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện. Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Luật Hà Nội. - Đỗ Thị Dung (2018), Pháp luật về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam. Nxb. Tư pháp. - Nguyễn Quỳnh Phương (2021), Thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi của lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Thứ hai, các bài nghiên cứu liên quan đến đề án; - Lê Thị Hoài Thu, Nguyễn Thị Phương Thúy (2016), Lao động giúp việc gia đình nhìn từ giác độ pháp lý, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Số 8/2016, tr. 11 - 15. - Đào Mộng Điệp, Trương Thanh Khôi (2017), Quản lí nhà nước về lao động giúp việc gia đình - Từ pháp luật đến thực tiễn thực hiện, Tạp chí Luật học. Số 1/2017, tr. 21 - 29. - Lữ Bỉnh Huy (2017), Ký kết hợp đồng lao động với lao động giúp việc gia đình, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Số 5/2017, tr. 50 - 53. - Nguyễn Hiền Phương (2018), Điều kiện lao động và sử dụng lao động đối với lao động giúp việc gia đình thực trạng và kiến nghị, Tạp chí Dân chủ và pháp luật. Số 2/2018, tr. 39 - 44. 3
- - Lê Văn Sơn (2020), Quy định quốc tế về quản lý lao động giúp việc gia đình và thực tiễn tại Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 11, tr. 63-67. - Lữ Bỉnh Huy (2022), Bộ luật Lao động năm 2019 và sự tác động đến quan hệ lao động giúp việc gia đình, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 10, tr. 31-35. Trên cơ sở các công trình nghiên cứu, đề án kế thừa: Một là, một số vấn đề lý luận và lý luận pháp luật về quan hệ lao động giúp việc gia đình; một số phân tích đánh giá trong BLLĐ 2019 về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình, cũng như một số gợi mở giải pháp. Hai là, đề án kế thừa một số nhận định trong thực tiễn thực hiện pháp luật, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam. Các nghiên cứu trên được kế thừa để nghiên cứu và hoàn thiện đề án, đề án nghiên cứu cứu chuyên sâu hơn gắn với địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. - Phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình; từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế. - Đánh giá thực tiễn áp dụng về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình từ thực tiễn tại Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; từ đó chỉ ra những tồn tại, bất cập và nguyên nhân phát sinh. 4
- - Đề xuất được giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án bao gồm: - Nghiên cứu lý luận pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. - Nghiên cứu pháp luật Việt Nam về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình tại Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề án nghiên cứu pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình trong quan hệ pháp luật lao động theo quy định của BLLĐ 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phạm vi không gian: Đề án nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam; thực tiễn áp dụng pháp luật tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phạm vi thời gian: Các số liệu, các vụ việc trong thực tiễn được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2023. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề án 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài là Chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng được vận dụng để làm kim chỉ nam cho phương pháp luận nghiên cứu của đề án. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề án như sau: Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp tổng hợp, phương pháp phân loại, phương pháp khái quát hóa, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh pháp luật, cụ thể như sau: 5
- - Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu, làm rõ quá trình hình thành, phát triển của pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế về lao động giúp việc gia đình. - Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về lao động giúp việc gia đình để thấy được những ưu điểm hay hạn chế, bất cập của các quy phạm pháp luật, phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật về lao động giúp việc gia đình nhằm chỉ ra những điểm còn tồn tại, hạn chế trong thực tiễn. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ đề án nhằm tập hợp, chọn lọc những thông tin trên cơ sở các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo tổng kết, số liệu thống kê… có ý nghĩa đối với đề tài nghiên cứu, từ đó sắp xếp, khái quát hóa thông tin theo từng nội dung cần luận giải trong mỗi phần của đề án. - Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật của Việt Nam với pháp luật của một số các quốc gia trên thế giới, giữa pháp luật Việt Nam với các quy định trong các Công ước, Khuyến nghị của ILO. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề án Đề án bổ sung một số lý luận pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình để đóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý luận pháp luật về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam. Đề án đã cung cấp được các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật về HĐLĐ đối với người lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam trong BLLĐ. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề án Đề án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu học phần luật lao động tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật. Đồng thời đề án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho người lao động giúp việc gia đình, người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở Việt Nam. 6
- 7. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề án có 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. Chương 2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. Chương 3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả. 7
- CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH 1.1. Khái quát pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình 1.1.1. Khái niệm hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình 1.1.1.1. Khái niệm về lao động giúp việc gia đình trong quan hệ lao động Có thể thấy, khái niệm về lao động giúp việc gia đình ở các quốc gia rất phong phú. Có thể thấy, định nghĩa về LĐGVGĐ của pháp luật lao động Việt Nam là khá hợp lý và phù hợp với định nghĩa của ILO và pháp luật của đa số các quốc gia trên thế giới. Từ việc phân tích trên, có thể hiểu LĐGVGĐ là người lao động phải thỏa mãn các điều kiện chung đối với người lao động đồng thời có những dấu hiệu sau: Một là, LĐGVGĐ là người được thuê để thực hiện các công việc của mình trong khuôn khổ mối quan hệ thuê mướn lao động. Hai là, công việc mà LĐGVGĐ thực hiện nhằm phục vụ cho hộ gia đình, không liên quan đến hoạt động thương mại và không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho hộ gia đình. Ba là, người LĐGVGĐ phải thực hiện công việc một cách thường xuyên, có tính chất nghề nghiệp. Thường xuyên “được hiểu là luôn đều đặn, không gián đoạn”; tính nghề nghiệp “là tính cố định, công việc đấy là nghề mưu sinh”. Từ việc phân tích trên, tác giả xin đưa ra định nghĩa về LĐGVGĐ như sau: Lao động giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều gia đình, không liên quan đến hoạt động thương mại. 1.1.1.2. Khái niệm hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình HĐLĐ với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ pháp luật LĐGVGĐ có những đặc điểm khác biệt so với hợp đồng dịch vụ (hình thức pháp lý của quan hệ dân sự) như: Thứ nhất, trong HĐLĐ có sự phụ thuộc pháp lý của người LĐGVGĐ với người sử dụng lao động. Trong suốt quá trình thực hiện HĐLĐ, người sử dụng lao động có quyền giao việc thực hiện công việc, chỉ dẫn việc thực hiện công việc, kiểm tra, giám sát việc 8
- thực hiện công việc, khen thưởng, xử phạt… đối với người LĐGVGĐ. Thứ hai, công việc GVGĐ là đối tượng của HĐLĐ là công việc gia đình và công việc chăm sóc các thành viên gia đình rất đa dạng, phong phú, diễn ra liên tục trong ngày, được người LĐGVGĐ thực hiện thường xuyên, liên tục trong một khoảng thời gian đã cụ thể được xác định (ngày làm việc, tuần làm việc, tháng làm việc, năm làm việc…) và tại nơi làm việc cụ thể. Người LĐGVGĐ có thể làm việc trọn thời gian, ở cùng gia đình người sử dụng lao động hoặc làm việc không trọn thời gian, không ở cùng gia đình người sử dụng lao động. Thứ ba, HĐLĐ GVGĐ phải do đích danh người LĐGVGĐ thực hiện. Khi người sử dụng lao động thuê mướn người LĐGVGĐ, họ không chỉ quan tâm đến khả năng thực hiện công việc mà còn quan tâm đến đạo đức, ý thức, phẩm chất… của người LĐGVGĐ. Do đó, có thể hiểu: HĐLĐ GVGĐ là sự thỏa thuận giữa người LĐGVGĐ và người sử dụng lao động về công việc GVGĐ, các điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động1 . 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình Trong khoa học luật lao động thì “pháp luật về lao động giúp việc gia đình bao gồm tổng thể các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh giữa lao động giúp việc gia đình và NSDLĐ, quy định về các vấn đề liên quan đến việc xác lập, thực hiện và chấm dứt quan hệ LĐGVGĐ cũng như các biện pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quan hệ LĐGVGĐ2”. Với tư cách là một chế định của pháp luật về lao động giúp việc gia đình; có thể hiểu: “Pháp luật về HĐLĐ đối với người lao động giúp việc gia đình là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng 1 Nguyễn Ngọc Anh (2017), Quyền và nghĩa vụ của người giúp việc gia đình theo pháp luật lao động Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội, tr. 63 2 Lữ Bỉnh Huy (2023), “Pháp luật về quan hệ lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội, tr.68 9
- lao động giữa người lao động giúp việc gia đình và người sử dụng lao động”. Bên cạnh những đặc điểm chung của HĐLĐ, HĐLĐ GVGĐ cũng có một số đặc điểm riêng như: Thứ nhất, HĐLĐ GVGĐ cũng là sự thỏa thuận giữa người LĐGVGĐ và người sử dụng lao động về việc làm có trả công nhưng công việc mà người lao động thực hiện là công việc GVGĐ. Công việc GVGĐ thường không thể mô tả một cách rõ ràng, cụ thể mà là hàng loạt các công việc liên quan đến sinh hoạt hàng ngày của một hoặc nhiều gia đình. Đó là các công việc như nấu nướng, dọn dẹp, giặt giũ, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người già, người ốm, lái xe, làm vườn… Thứ hai, địa điểm, môi trường làm việc của LĐGVGĐ cũng khác với những người lao động khác. 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình. 1.1.3.1. Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh về giao kết hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình. Về chủ thể của HĐLĐ đối với LĐGVGĐ thì luôn có hai bên chủ thể bao gồm người sử dụng lao động và người lao động giúp việc gia đình, tuy nhiên không phải bất cứ chủ thể nào cũng được quyền tham gia giao kết HĐLĐ. Về hình thức của HĐLĐ đối với LĐ GVGĐ: Điều 7 Công ước số 189 của ILO khi yêu cầu các quốc gia thành viên cần có các hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật, pháp quy quốc gia hoặc thỏa ước tập thể thì pháp luật lao động ở một số quốc gia khác như Tây Ban Nha, Bolivia... lại quy định HĐLĐ đối với LĐ GVGĐ có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng. Một số quốc gia khác lại yêu cầu HĐLĐ phải được thể hiện dưới hình thức văn bản như Nam Phi, Mỹ, Pháp, Thụy Sỹ,...3 3 Byelova K. (2014), Social and legal empowerment of domestic workers in Brazil, Master Thesis, Norwegian University of Life Sciences, p.46 10
- 1.1.3.2. Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh về thực hiện HĐLĐ đối với lao động giúp việc gia đình Đây là nội dung quan trọng trong pháp luật về HĐLĐ đối với LĐGVGĐ bởi lẽ quan hệ LĐGVGĐ thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào giai đoạn này. Nếu các bên chủ thể tuân thủ đúng những cam kết đã xây dựng trong hợp đồng lao động thì quan hệ lao động có thể ổn định và bền vững ngược lại nếu như một trong hai bên không tuân thủ hay tuân thủ không đúng, không đủ các cam kết trong HĐLĐ thì sẽ rất dễ gây ra những rạn nứt trong quan hệ lao động. Pháp luật lao động Việt Nam cụ thể là Bộ luật Lao động năm 2012 cũng đã xây dựng những quy định liên quan đến vấn đề thực hiện HĐLĐ và nó được thể hiện từ điều 30 đến điều 34 tại mục 2 chương III quy định về HĐLĐ. Có thể thấy, tuy HĐLĐ giúp việc gia đình chưa có quy định riêng về vấn đề này nhưng về cơ bản có thể áp dụng được những quy định liên quan đến việc thực hiện HĐLĐ nói chung. 1.1.3.3. Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh về chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình Chấm dứt HĐLĐ là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ LĐGVGĐ. Pháp luật Việt Nam cũng đã có quy định cụ thể về vấn đề này, nó được quy định tại mục 3 Chương III của Bộ Luật Lao động năm 2012. Khi sự kiện pháp lý này xảy ra, quan hệ lao động của hai bên sẽ kết thúc. Đây là vấn đề quan trọng trong quan hệ lao động nói chung và quan hệ LĐGVGĐ nói riêng bởi vậy pháp luật lao động của các quốc gia đều quy định khá đầy đủ và chi tiết về vấn đề này. 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình 1.2.1. Hiện trạng sử dụng lao động gia đình ở Việt Nam hiện nay Hiện nay, việc sử dụng lao động là người giúp việc trong các gia đình có điều kiện kinh tế khá giả, nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh,… ngày càng trở nên phổ biến. Trên thực tế, đây là một hiện tượng tất yếu diễn ra theo quy luật cung - cầu lao động. Các hoạt động giúp việc gia đình đã đáp ứng phần nào 11
- nhu cầu kinh tế - xã hội của cả những gia đình sử dụng lao động giúp việc và những gia đình có lao động đi giúp việc4. Tuy nhiên, trong QHLĐ cá nhân nói chung, NLĐ luôn ở vị trí yếu thế hơn, có sự phụ thuộc và chịu sự quản lý, điều hành của NSDLĐ. Đặc biệt trong quan hệ LĐGVGĐ, NLĐ giúp việc gia đình thường là nữ, có trình độ học vấn thấp, xuất thân từ nông thôn và họ phải làm những công việc đặc thù nhằm phục vụ nhu cầu của NSDLĐ. Khác với đối tượng lao động khác, người GVGĐ là đối tượng lao động đặc biệt, họ là nhóm người dễ bị tổn thương. 1.2.2. Mức độ hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh đối với lao động giúp việc gia đình Hiện nay, giúp việc gia đình đã không còn xa lạ với người Việt Nam, là công việc được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, trên thực tế việc áp dụng pháp luật vào QHLĐ này vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Nhiều NLĐ và sử dụng lao động chưa biết hoặc biết nhưng không thực hiện các quy định của pháp luật vẫn diễn ra. Tình trạng NSDLĐ và NLĐ giúp việc gia đình không ký HĐLĐ, chủ yếu là thỏa thuận miệng với những nội dung rất đơn giản, sơ sài vẫn là hiện tượng phổ biến. Việc không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật là một khó khăn lớn trong quá trình bảo vệ quyền và lợi ích của các bên khi có xâm phạm xảy ra. 4 Lã Trọng Đại (2018), Cần tăng cường các biện pháp quản lý và bảo đảm lợi ích cho người giúp việc gia đình; xem tại: https://dangcongsan.vn/xa-hoi/can-tang-cuong-cac-bien-phap-quan-ly-va-bao-dam-loi-ich-cho- nguoi-giup-viec-gia-dinh-505820.html, truy cập 20/6/2023 12
- Tiểu kết Chương 1 Lao động giúp việc gia đình là NLĐ được thuê để làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều gia đình, mà lao động giúp việc gia đình không phải là thành viên trong gia đình được thuê. Đồng thời, công việc giúp việc gia đình không tạo ra lợi nhuận cho cá nhân của NSDLĐ giúp việc gia đình và các thành viên trong gia đình đó. LĐGVGĐ là NLĐ làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình, không liên quan đến hoạt động thương mại. Họ làm việc trong một môi trường khép kín tại một hoặc một số hộ gia đình, không có cơ hội thường xuyên tiếp xúc với những NLĐ khác. Mặc dù, nghề GVGĐ cũng như người LĐGVGĐ chưa được xã hội coi trọng, hiểu đúng về nghề nhưng không thể phủ nhận được vai trò đáng kể của LĐGVGĐ đối với hộ gia đình là người sử dụng lao động, đối với bản thân người lao động và đối với xã hội. Từ đặc thù của công việc GVGĐ cho thấy sự cần thiết phải có quy định pháp luật điều chỉnh về HĐLĐ đối với người lao động giúp việc gia đình. Pháp luật về HĐLĐ đối với người lao động giúp việc gia đình là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động giúp việc gia đình và người sử dụng lao động. 13
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình 2.1.1. Quy định về giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình 2.1.1.1. Chủ thể giao kết hợp đồng lao động Theo Điều 161 BLLĐ năm 2019 quy định: “Lao động là người giúp việc gia đình là NLĐ làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình. Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại”. Như vậy, từ quy định này có thể hiểu, chủ thể giao kết HĐLĐ là LĐGVGĐ và NSDLĐ là hộ gia đình. Các chủ thể này phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật. Thứ nhất, đối với LĐGVGĐ: Điều 88 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định: “Lao động là người giúp việc gia đình là NLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Bộ luật Lao động…” Thứ hai, về phía NSDLĐ: BLLĐ 2019 và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP không có quy định cụ thể về NSDLĐ ký kết HĐLĐ giúp việc gia đình, mà chỉ có Điều 161 BLLĐ năm 2019 quy định: “Lao động là người giúp việc gia đình là NLĐ làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình”, như vậy từ quy định này có thể hiểu NSDLĐ giúp việc gia đình là một hoặc nhiều hộ gia đình có nhu cầu sử dụng lao động là giúp việc gia đình. 2.1.1.2. Hình thức của hợp đồng lao động Như vậy, HĐLĐ giữa hai bên bắt buộc phải bằng văn bản. Với quy định này các quyền và nghĩa vụ sẽ được cụ thể hóa và sẽ có căn 14
- cứ rõ ràng để giải quyết khi xảy ra tranh chấp. So với BLLĐ năm 1994 sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007 thì bắt đầu từ BLLĐ năm 2012 cho đến nay là BLLĐ năm 2019 quy định về HĐLĐ đối với LĐGVGĐ cụ thể và chặt chẽ hơn. Trong BLLĐ trước đây, đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói và quy định trường hợp người được thuê mướn giúp việc gia đình nếu để trông coi tài sản thì được ký kết HĐLĐ bằng văn bản5. 2.1.1.3. Nội dung của hợp đồng lao động: Nội dung khi xác lập QHLĐ GVGĐ được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ năm về điều kiện lao động và QHLĐ. Theo đó, nội dung HĐLĐ giúp việc gia đình tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của BLLĐ 2019. NSDLĐ và NLĐ có trách nhiệm thỏa thuận cụ thể các quyền, nghĩa vụ và lợi ích của mỗi bên trong HĐLĐ để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế nhưng phải bảo đảm các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 21 của BLLĐ 2019. 2.1.1.4. Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng lao động Trình tự, thủ tục giao kết HĐLĐ GVGĐ là các bước mà các bên phải tiến hành khi giao kết HĐLĐ. Đây là một giai đoạn quan trọng, bởi trong giai đoạn này các bên bắt đầu có những tiếp xúc, cung cấp thông tin, tìm hiểu, đánh giá về nhau để từ đó đưa ra lựa chọn và quyết định chính thức6. HĐLĐ GVGĐ cũng phải tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục giao kết HĐLĐ nói chung. Thứ nhất, Về cung cấp thông tin trước khi ký kết hợp đồng lao động Thứ hai, thử việc: Trước khi ký HĐLĐ chính thức, NSDLĐ và người LĐGVGĐ có thể thỏa thuận về việc làm thử, quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thử việc. . Thứ ba, ký kết hợp đồng lao động: 5 Điều 139 Bộ luật lao động năm 1994. 6 Nguyễn Thị Phương Thúy (2016), “Hợp đồng lao động giúp việc gia đình - Từ quy định đến thực tiễn”, Tạp chí Lao động và Xã hội, (530), tr.21-25. 15
- Sau khi thử việc đạt yêu cầu, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành ký kết HĐLĐ. Thứ tư, thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã: HĐLĐ về bản chất được hình thành trên cơ sở thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên nên các bên không có nghĩa vụ phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, LĐGVGĐ là một lĩnh vực đặc thù, nhiều trường hợp NGVGĐ sống cùng với gia chủ (cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú…) nên pháp luật quy định nghĩa vụ phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền. 2.1.2. Quy định về thực hiện hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình Khi HĐLĐ GVGĐ được ký kết và có hiệu lực pháp lý, các bên phải thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng. Người lao động phải thực hiện đúng công việc GVGĐ như đã thỏa thuận, người sử dụng lao động phải đảm bảo các điều kiện lao động cho người LĐGVGĐ như đã cam kết. Việc tuân thủ đúng, đầy đủ các cam kết, thỏa thuận là cơ sở để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động. Tuy nhiên, người lao động giúp việc gia đình nhìn chung là đối tượng yếu thế, vì làm việc trong môi trường khép kín, đơn lẻ và chủ yếu là lao động nữ, có trình độ học vấn thấp, họ thường không có tiếng nói đủ tầm ảnh hưởng về khía cạnh pháp lý. 2.1.3. Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động giúp việc gia đình Chấm dứt QHLĐ giúp việc gia đình được thể hiện thông qua chấm dứt HĐLĐ. Chấm dứt HĐLĐ là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên theo HĐLĐ đã giao kết. Thực tế, chấm dứt HĐLĐ nói chung và chấm dứt HĐLĐ GVGĐ nói riêng là vấn đề liên quan đến quyền lợi của cả hai phía nên dễ phát sinh tranh chấp. Vì vậy, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về căn cứ chấm dứt, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên khi chấm dứt HĐLD. Thứ nhất, về căn cứ chấm dứt HĐLĐ: 16

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1314 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
808 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
875 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
672 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1083 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
921 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
706 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
674 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
769 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
736 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
820 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
641 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
570 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
583 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
649 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
413 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
584 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
552 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
