Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công:
lượt xem 3
download
Nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình; Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công:
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƢƠNG THỊ HOÀI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Thảo Phản biện 2: TS. Nguyễn Phú Thái. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 201, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 201- Đường Phan Bội Châu – Phường ..........- TP Huế Thời gian: vào hồi 18 giờ 30 phút tháng 12 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn. Đối với huyện miền núi Minh Hóa của tỉnh Quảng Bình, là một trong 62 huyện nghèo của cả nước đang thụ hưởng chương trình 30a của chính phủ, chủ trương xây dựng nông thôn mới đem lại nhiều sự kỳ vọng để phát triển, hiện đại hóa nền nông nghiệp, nông thôn và thay đổi cuộc sống của người nông dân trên địa bàn huyện. Vì thế chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới hết sức quan trọng tác động đến sự thành bại của chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện nhà. Chương trình nông thôn mới được triển khai rộng rãi trên địa bàn 15 xã của huyện Minh Hóa từ năm 2011. Tuy nhiên cho đến nay, những kết quả đạt được của chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện còn hết sức khiêm tốn, cả huyện đến cuối năm 2016 thì chỉ có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới đó là xã Quy Hóa. Quá trình triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc, như một số xã chưa thực sự tập trung thực hiện chương trình, công tác chỉ đạo thực hiện chương trình còn chưa quyết liệt, phần đa các xã số tiêu chí đạt được còn thấp, công tác quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện còn nhiều tồn tại hạn chế, chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm của hệ thống chính quyền cấp xã. Với những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” để làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Ở Việt Nam chủ đề nghiên cứu về phát triển nông nghiệp, nông thôn không còn mới mẻ. Tuy nhiên cụm từ “xây dựng nông thôn mới” chỉ được quan tâm và nhắc đến nhiều trên các phương tiện truyền thông kể từ khi Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới ra đời. Có thể kể đến chuyên đề “ Quản lý nhà nước về nông thôn” của PGS. TS Phạm Kim Giao. GS. TS Hoàng Ngọc Hòa có tác phẩm“ nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” của, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nôi, 2008. Chủ đề xây dựng nông thôn mới cũng được rất nhiều học viên, sinh viên chọn làm chủ đề nghiên cứu khóa luận, luận văn thạc sỹ. Điển hình như công trình nghiên cứu của: Huỳnh Trần Huy (2010), Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới – Từ thực tiễn huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sỹ học viện hành chính; Luận văn của Ngô 3
- Thị Vân Anh cao học quản lý công khóa 17 làm về chủ đề “ Vai trò của Chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới”; Đinh Viêt Dũng có luận văn “ Quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình; hay luận văn của tác giả Lê Thị Bích Thuận làm về chủ đề “ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng; Ở huyện Minh Hóa chưa có công trình luận văn nào phản ánh được thực trạng của công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa bàn, vì thế qua luận văn lần này tác giả muốn có một công trình nghiên cứu tổng quan đánh giá về thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình và qua đó đưa ra được những giải pháp để hoàn thiện năng lực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cho hệ thống chính quyền cơ sở trên địa bàn huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. Mục đích: Luận văn này được viết nhằm các mục đích sau: Đánh giá thực trạng năng lực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của các xã trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, phân tích những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 5 năm (2011 -2016). Đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp với yêu cầu thực tiễn địa phương nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước và trách nhiệm của chính quyền các xã trên địa bàn huyện trong công tác quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn huyện. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng năng lực quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới của các xã trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp với khả năng và điều kiện, đặc thù của huyện Minh Hóa, nhằm hoàn thiện năng lực quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. - Đối tượng nghiên cứu: Là các hoạt động quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 4
- - Phạm vi nghiên cứu: - Giới hạn về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới của các xã bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình và kết quả mới nhất về chương trình xây dựng nông thôn mới của các xã trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 – 2016. - Giới hạn về không gian: Tác giả chỉ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của 15 xã trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. - Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu về thực trạng, năng lực công tác quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2016 ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nông thôn mới, vận dụng lý thuyết khoa học quản lý nhà nước về các chương trình mục tiêu quốc gia để nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh…) để làm rõ vấn đề. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận. Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới, đưa ra một số đánh giá về năng lực quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới của chính quyền huyện Minh Hóa. - Về thực tiễn. Dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng kết quả về xây dựng nông thôn mới trong những năm vừa qua của các xã ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Qua đó chỉ rõ những mặt tồn tại hạn chế và mặt ưu điểm trong quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới. Hướng tới đề xuất những giải pháp có tính khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới cho hệ thống chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo. Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần giúp các xã trên địa bàn huyện Minh Hóa hoàn thiện năng lực quản lý nhà nước của mình về chương nông thôn mới. Nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về chương trình xây 5
- dựng nông thôn mới. Góp phần đẩy nhanh tốc độ hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới đúng hạn. Làm tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên Học viện Hành chính những khóa sau và những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Chƣơng 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng quản lý nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1.Tổng quan về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. 1.1.1. Khái niệm nông thôn mới. 1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới. 1.1.3 Mục đích của xây dựng nông thôn mới: 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1 Yếu tố khách quan. 1.2.3.2 Yếu tố chủ quan. + Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. + Chính sách của Đảng, nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp nông thôn. + Đặc điểm tâm lý văn hóa: + Chất lượng đội ngũ cán bộ ở cơ sở. 1.2.4. Tiêu chí xác định chuẩn về nông thôn mới. 1.2.5. Vai trò của chương trình xây dựng nông thôn mới đối với sự phát triển kinh tế xã hội. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là một trong những bộ phận của hoạt động quản lý nhà nước, là tổng hợp các hoạt động quản lý và điều hành của cơ quan nhà nước, bằng công cụ chính sách, pháp luật, thông qua bộ máy nhà nước tác động vào nông 6
- nghiệp, nông dân và nông thôn nhằm mục đích hướng đến phát triển nông thôn theo hướng hiện đại hóa, kinh tế nông nghiệp phát triển bền vững và đảm bảo cho cuộc sống vật chất và tinh thần của người nông dân ngày càng được nâng cao, ấm no, hạnh phúc. Từ đó tạo ra sự phát triển ổn định, giàu mạnh của đất nước. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 1.2.2.1 Xây dựng chính sách, đề án, đồ án quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới. 1.2.2.2 Tổ chức bộ máy phụ trách và công táclãnh chị đạo xây dựng nông thôn mới. 1.2.2.3 Chuẩn bị, huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. 1.2.2.4 Tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới. 1.2.2.5 Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. 1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phƣơng. 1.3.1 Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở các xã thuộc huyện Bố trạch. Toàn huyện Bố Trạch có 10/28 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016 (đạt tỷ lệ 35,7%); Số xã đạt 19/19 tiêu chí: Gồm 7 xã: Số xã đạt 15-18 tiêu chí: Gồm 2 xã: Số xã đạt 10-14 tiêu chí: Gồm 9 xã. Số xã đạt từ 5-9 tiêu chí: Gồm 7 xã. Số xã đạt dưới 5 tiêu chí: Không có. Bố trạch là một trong những huyện thực hiện xây dựng nông thôn mới đạt được những thành tích đáng khích lệ nhất của Tỉnh Quảng Bình. Qua 5 năm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đời sống kinh tế xã hội của nhân dân các xã của huyện bố trạch được nâng lên. Cơ sở hạ tầng được hoàn thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Tình hình an ninh trật tự ổn định. Hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở các xã thuộc huyện Quảng Ninh. Sau 5 năm thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, bộ mặt huyện Quảng Ninh đã có nhiều khởi sắc. Đến nay toàn huyện đạt kết quả xây dựng nông thôn mới như sau: Xã đạt 19 tiêu chí: có 5 xã Xã đạt 16 tiêu chí : có 1 xã ; Xã đạt 15 tiêu chí : có 1 xã; Xã đạt 13 tiêu chí : có 3 xã; Xã đạt 11 tiêu chí : có 2 xã; Xã đạt 10 tiêu chí : có 2 xã; Xã đạt 7 tiêu chí: có 1 xã. Từ lúc bắt đầu triển khai huyện Quảng Ninh có tổng cộng 58 tiêu chí, trung bình được 4,14 tiêu chí/xã. Qua hơn 5 năm triển khai Chương trình, Đến nay tổng số tiêu 7
- chí của 14 xã là 203 tiêu chí, tăng 145 tiêu chí, trung bình đạt 14,5 tiêu chí/xã. Những kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới trên của huyện Quảng Ninh là sự nỗ lực không nhỏ của cả hệ thống chính trị ở cơ sở. Trong điều kiện kinh tế hết sức khó khăn của huyện lại thường xuyên phải đối mặt với thiên tai hạn hán, bão lũ.... ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên nhờ cách làm sáng tạo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới nên trong 5 năm qua huyện Quảng Ninh đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ như trên. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Minh Hóa: Có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cho huyện Minh Hóa như sau: Công tác tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước về xây dựng nông thôn mới phải thống nhất, đồng bộ, ít thay đổi, cụ thể, rõ ràng, phù hợp với điều kiện, thực tiễn tại địa phương.Bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới phải hoạt động hiệu quả, trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng nông thôn mới ở cấp xã, cấp huyện nơi trực tiếp triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới đến với nhân dân. Công tác chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện xây dựng nông thôn mới phải có sự thống nhất trong tổ chức và hành động từ trung ương đến tỉnh, huyện đến xã. Công tác tuyên truyền, vận động phải được quan tâm đầu tư, triển khai đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẻ giữa chính quyền với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, tiếp tục phát huy để đạt được một số kết quả thiết thực. Phát huy tối đa các lợi thế về các nguồn lực của địa phương để xây dựng nông thôn mới. đặc biệt tập trung thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế xã hội, tạo đà cho xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy hiệu quả của sự đoàn kết nhân dân trong xây dựng nông thôn mới. Công tác kiểm tra, giám sát phải được tăng cường thường xuyên, sâu sát thực tiễn; Tập trung vào công tác chỉ đạo các xã điểm, có phương án huy động và lồng ghép các nguồn vốn để nâng cấp, xây dựng mới các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất, dân sinh tại các 8
- địa bàn xã, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập cho dân cư tạo đà cho xây dựng nông thôn mới bền vững. Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác động đến xây dựng nông thôn mới ở Huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên. 2.1.2 Đặc điểm xã hội. 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 2.2.1. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn giai đoạn 2011 – 2016. *Công tác tổ chức bộ máy triển khai chương trình: Bộ máy Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của huyện Minh Hóa được tổ chức cơ bản hoàn thiện. ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới được thành lập từ cấp huyện tới cấp xã. Văn phòng điều phối của huyện là cơ quan chuyên môn phục trách tham mưu tổ chức thực hiện và báo cáo công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện do phòng nông nghiệp kiêm nhiệm. Ở 15 xã trên địa bàn huyện thành lập ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp xã, do Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban chỉ đạo; ban quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp xã do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban. Các trưởng ban ngành, tổ chức đoàn thể cấp xã là thành viên; Ban Phát triển thôn, bản do Bí thư chi bộ hoặc Trưởng thôn làm trưởng ban, chi hội trưởng các tổ chức đoàn thể là thành viên. * Kết quả phê duyệt và triển khai đồ án, đề án xây dựng nông thôn mới: Đến 31/12/2012 tất cả 15/15 xã trên địa bàn huyện đã được phê duyệt xong đồ án quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới. * Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện Minh Hóa giai đoạn 2010 - 2015: Giai đoạn 2010- 2016 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện đạt 9,57%/năm. Trong năm 2016, cơ cấu kinh tế của huyện có tỷ trọng như sau: Nông nghiệp- lâm nghiệp- thủy sản chiếm 43,05%; Giá trị sản xuất nông – Lâm – Thủy sản năm 2015 của huyện là 360.822 triệu đồng; Công nghiệp- tiểu thủ công 9
- nghiệp- xây dựng chiếm 24,64%; Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năm 2015 của huyện là 55.757 triệu đồng; Thương mại- dịch vụ- du lịch chiếm 32,31%. Giá trị sản xuất thương mại – dịch vụ - Du lịch năm 2015 của huyện là 539.739 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 13 triệu đồng/năm. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2015 đạt 578.397 triệu đồng. Lao động: Theo thống kê, đến cuối năm 2015 huyện Minh Hóa có 31.499 người trong độ tuổi lao động (chiếm 63,30% dân số). Việc làm: Trong năm 2015, có 1.900 lao động được giải quyết việc làm (ngoài việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp). Có 08 lao động được xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài tại thị trường Hàn Quốc, thu nhập bình quân trên 25 triệu đồng/tháng. Y tế - Giáo dục: Đến nay, huyện đã đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 1. Đến năm 2015 toàn huyện có 17 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 32%, tăng 26,4% so với năm 2010 và đạt 100% chỉ tiêu đề ra. Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực được chú trọng, đã có 1.181 lao động nông thôn được đào tạo nghề bằng chính sách ưu đãi của Chính phủ, tỷ lệ người lao động có việc làm sau đào tạo đạt trên 70%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 15,2%. Y tế: Năm 2016 100% xã, thị trấn có trạm y tế 2 tầng là nơi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, có 9/16 xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế. Văn hóa xã hội: Toàn huyện có 85% khu dân cư thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”. Đến nay, toàn huyện có 65/135 làng văn hóa, đạt tỷ lệ 48,14%; số gia đình văn hóa toàn huyện chiếm tỷ lệ 70,1%, có 15 cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu đơn vị văn hóa. Công tác giảm nghèo được quan tâm thực hiện. Tuy nhiên tiến độ còn chậm đến năm 2015 có 01 xã là xã Quy Hóa đạt chuẩn nông thôn mới về tiêu chí hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 của toàn huyện là 21,74%, giảm 6,83% so với năm 2014; * Kết quả xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa theo 19 tiêu chí. Phân theo nhóm về kết quả xây dựng nông thôn mới của các xã trên địa bàn huyện theo 19 tiêu chí: Số xã đạt từ 15 - 19 tiêu chí: 1 xã; chiếm 6,67%; Số xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí: 5 xã; chiếm 33,33%; Số xã đạt từ 5- 9 tiêu chí: 9 xã; chiếm 60%. Số xã đạt dưới 5 tiêu chí: 0 xã; chiếm 0%; Bình quân đạt 9,06 tiêu chí/xã. Số xã đạt tiêu chí cơ bản: Thu nhập: 01 xã; tỷ lệ lao động việc làm thường xuyên: 04 xã; tổ chức sản xuất: 04 xã; hộ nghèo: 1 xã, môi trường: 01 10
- xã. 2.2.2. Những thành tựu đạt được. Giai đoạn 2011 - 2016 triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, mặc dù chưa đạt được kết quả như mong muốn nhưng có thể khẳng định bộ mặt nông thôn của huyện Minh Hóa đã có nhiều thay đổi. Kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện phát triển toàn diện, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, cơ cấu lao động chuyển dịch mạnh mẽ, các công trình đầu tư xây dựng đã và đang phát huy hiệu quả…. giai đoạn 2011 - 2016, toàn huyện đã cứng hóa 201 km đường trục xã, trục thôn, ngõ xóm và 14,6 km kênh mương; xây mới 02 Nhà văn hóa thôn, 03 sân vận động xã; xây mới, nâng cấp và sửa chữa 11 trạm y tế xã, 05 công trình nước sạch, 09 Nhà văn hóa thôn và khu thể thao thôn, xã; quy hoạch 30 nghĩa trang. Đến nay, toàn huyện đã có 05 xã đạt tiêu chí giao thông, 10 xã đạt tiêu chí thủy lợi, 12 xã đạt tiêu chí điện nông thôn, 04 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, 08 xã đạt tiêu chí chợ nông thôn, 15 xã đạt tiêu chí bưu điện, 05 xã đạt tiêu chí nhà ở nông thôn. Phong trào xây dựng “Làng văn hóa”, “Gia đình văn hóa” được quan tâm đẩy mạnh. Hiện nay, huyện có 65/135 thôn, bản; 43/124 cơ quan, đơn vị và 60,06% gia đình được công nhận danh hiệu văn hóa. Tỷ lệ chuẩn phổ cập mầm non đạt 93,8%; giáo dục tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở đạt 100%; 12/15 xã đạt tiêu chuẩn giáo dục. Chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân được nâng cao, cơ sở vật chất các bệnh viện, trạm y tế tiếp tục được đầu tư nâng cấp. Về đóng góp các nguồn lực xây dựng nông thôn mới: Giai đoạn 2011 – 2016 công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Minh Hóa đã đạt được nhiều kết quả khá tích cực. Theo báo cáo tổng kết 5 năm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Minh Hóa giai đoạn 2011 -2016. Nguồn vốn đóng góp của cộng đồng: 28.123 triệu đồng; Công tác huy động các nguồn lực khác ngoài ngân sách nhà nước bước đầu đạt được những kết quả tích cực. Về công tác hiến đất, hiến tài sản giải phóng mặt bằng: Toàn huyện có 753 hộ, tổng diện tích 66.818 m2 đất các loại. Trong đó: Đất ở: 4.176m2. Đất vườn: 31.693m2. Đất ruộng: 3.387m2. Đất khác: 27.568m2. Tổng giá trị ước tính tiền mặt là: 9.883 triệu đồng. Hiến tài sản, vật kiến trúc các loại tổng giá trị ước tính 18.241 triệu đồng. Trong những năm qua, với sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đồng sức, 11
- đồng lòng của quần chúng nhân dân. Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đã đạt được những thành tựu tích cực. 2.2.3. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. - Về công tác xây dựng Đồ án quy hoạch, lập Đề án xây dựng NTM: Các xã còn phụ thuộc quá nhiều vào các đơn vị tư vấn. Đồ án quy hoạch, lập Đề án xây dựng nông thôn mới các xã còn nặng về xây dựng cơ bản mà chưa chú trọng phát triển các mô hình sản xuất, đặc biệt là các mô hình trang trại có hiệu quả để nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn còn hạn chế. - Về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội: Công tác tổ chức thực hiện nguồn kinh phí xây dựng nông thôn mới hàng năm còn chậm. Các hạng mục công trình triển khai thực hiện kéo dài. Nhiều công trình chất lượng không đảm bảo, một số công trình dở dang kéo dài do bị thất thoát vốn chờ xử lý... - Về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân: Các xã chưa rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất theo Thông tư 07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; chưa có quyết sách mang tính đột phá, chưa định hướng chiến lược lâu dài về phát triển kinh tế… Việc phát triển và nhân rộng mô hình phát triển chưa mạnh. Nhìn chung kết quả thực hiện Chương trình về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho nông dân nông thôn chưa đạt kết quả như mong đợi. - Về hệ thống tổ chức chính trị: Đội ngũ cán bộ thực thi chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới các xã thực hiện chế độ báo cáo định kỳ không nghiêm túc. Công tác tổ chức phát triển sản xuất còn trì trệ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Các Hội đoàn thể trong hệ thống chính trị thể hiện vai trò vận động nông dân phát huy nội lực trong xây dựng nông thôn mới chưa được thường xuyên. Các phòng, ban chuyên môn cấp huyện chưa có phương án cụ thể, sát thực để chỉ đạo các xã thực hiện các tiêu chí thuộc lĩnh vực quản lý. *Nguyên nhân tồn tại hạn chế: - Các đơn vị tư vấn quy hoạch đảm nhiệm quá nhiều xã, năng lực quá yếu. Do đó chất lượng đồ án chưa cao, phải chỉnh sửa nhiều lần, dẫn tới tiến độ quy hoạch chậm. Công tác triển khai tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết khu trung tâm các xã chưa tạo ra diện mạo theo yêu cầu của nông thôn mới. 12
- - Đề án xây dựng nông thôn mới các xã đã được UBND huyện phê duyệt nhưng các xã chưa xây dựng Dự án chi tiết các hạng mục để thực hiện theo lộ trình. - Chưa triển khai rà soát điều chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất theo Thông tư Số: 07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Công tác khuyến nông còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa được triển khai mạnh mẽ và sâu rộng, chưa hình thành các trang trại theo tiêu chí mới của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp diễn ra chậm. Công tác tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của cán bộ cấp xã còn thiếu kinh nghiệm. Công tác rà soát, đánh giá của các xã còn qua loa, hời hợt, chưa sát theo nội dung của tiêu chí. - Ban quản lý xây dựng nông thôn mới các xã thực hiện chế độ báo cáo định kỳ không nghiêm túc. Gây khó khăn trong công tác cập nhật tiến độ xây dựng nông thôn mới ở huyện. - Công tác phát động toàn dân chung tay xây dựng nông thôn mới đang ở bề nổi, chưa có chiều sâu. Các phòng, ban chuyên môn cấp huyện chưa có phương án cụ thể, sát thực để chỉ đạo các xã thực hiện các tiêu chí thuộc lĩnh vực quản lý. - Kinh phí dành cho công tác tuyên truyền còn hạn chế, công tác tuyên truyền ở một số cơ sở chưa duy trì thường xuyên, thời điểm phát thanh bản tin chưa thích hợp trong ngày; nội dung tuyên truyền lồng ghép vào các hội nghị, các cuộc họp còn ít.... - Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình một số địa phương trong huyện thực hiện còn qua loa, hời hợt. Dẫn đến một số công trình do UBND xã làm chủ đầu tư bị thất thoát vốn, thi công dở dang. - Các thành viên ban chỉ đạo chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện đã được phân theo lĩnh vực chuyên môn và địa bàn chỉ đạo nhưng chưa đầu tư đúng mức công sức và thời gian cho công tác chỉ đạo cơ sở, không có báo cáo định kỳ cho Thường trực ban chỉ đạo huyện. - Một bộ phận nông dân nhận thức về xây dựng nông thôn mới chưa cao. Xem chương trình xây dựng nông thôn mới là một dự án, do đó trong giải phóng mặt bằng còn đòi hỏi đền bù bồi thường gây khó khăn cho thực hiện xây dựng nông thôn mới. - Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình chưa quyết liệt; vai trò phối hợp của các tổ chức chính trị, xã hội giữa cấp xã với cấp huyện và các ban, ngành chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ, chỉ đạo còn 13
- chung chung mang tính thời vụ, chưa xem đây là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, chưa chủ động sáng tạo để có cách làm hay, phù hợp với điều kiện của địa phương đơn vị. - Các cán bộ làm công tác tổng hợp, báo cáo ở cấp xã còn thiếu về trách nhiệm, yếu về kỹ năng cập nhật số liệu và xử lý thông tin. Do đó, số liệu trong các bảng biểu của Báo cáo định kỳ khập khiểng, chồng chéo, không logic không bảo đảm độ tin cậy 2.3 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 2.3.1. Xây dựng, ban hành chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng nông thôn mới. 2.3.2 Công tác tổ chức bộ máy và lãnh chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới. 2.3.3Công tácchuẩn bị và huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới. 2.3.4 Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. 2.3.5 Điểm mạnh cần phát huy. Quá trình quản lý và điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới bắt đầu đi vào guồng quy củ, phát huy được vai trò của cả hệ thống chính trị cấp cơ sở từ huyện tới xã. Công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ngày càng một chặt chẻ hơn. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn được đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt được các quy định pháp luật, tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tiễn để quản lý nhà nước về chương trình nông thôn mới trên địa bàn huyện. Từng bước phát huy hoạt động chỉ đạo, quản lý và điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Công tác tuyên truyền vận động được triển khai rộng rãi, cấp ủy, chính quyền, mặt trận, ban ngành đoàn thể chính trị xã hội từ cấp huyện đến cấp xã đã nhận thức được vai trò của mình trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới. Từng bước phát huy được vai trò phối kết hợp thực hiện và tạo được sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong thực hiện chương trình. Công tác tổ chức thực hiện bộ tiêu chí nông thôn mới được rà soát, điều chỉnh phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và tình hình phát triển trong giai đoạn mới của địa phương. Hệ thống chính quyền các xã phát huy được vai trò trong quản lý quy hoạch, thực hiện các kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. 2.3.6 Hạn chế cần khắc phục 14
- Trình độ năng lực cán bộ quản lý nhà nước Ban chỉ đạo huyện và xã còn yếu do kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản nên lúng túng trong triển khai thực hiện. Công tác ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật quản lý nông thôn mới còn chậm trể, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở huyện, xã chất lượng chưa cao, nhiều văn bản nội dung còn chưa phù hợp với thực tiễn, tính định hướng, tính dự đoán của các văn bản chỉ đạo thấp phải tiến hành điều chỉnh thường xuyên. Việc kêu gọi, huy động thu hút nguồn vốn đầu tư của các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân cùng tham gia bỏ vốn đầu tư thực hiện các dự án còn hạn chế, chưa phát huy được; Công tác điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng theo 19 tiêu chí nông thôn mới tại các xã khi lập đề án chưa sát với thực tế; Cơ chế huy động nguồn lực, phân bổ nguồn vốn và chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn ở nhiều xã chưa được thực hiện thống nhất. Mặt khác, công tác lập và phê duyệt quy hoạch của một số xã trên địa bàn huyện chưa hoàn chỉnh ảnh hưởng đến tiến độ chung. 2.3.7 Nguyên nhân của những hạn chế: Công tác đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới còn nhiều bất cập. Chủ yếu đào tạo bằng hình thức tập huấn ngắn hạn, đối tượng được tập huấn hạn chế do vậy bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chất lượng kiến thức về chương trình xây dựng nông thôn mới chưa cao, trong khi đó một số cán bộ trong bộ máy nhà nước được thay đổi thường xuyên, các thành viên trong ban quản lý, ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới lại kiêm nghiệm nên khó cập nhật kiến thức kịp thời để đáp ứng yêu cầu công việc. Năng lực xây dựng chính sách và văn bản quy phạm pháp luật của đội ngũ cán bộ công chức trên địa bàn huyện, xã còn nhiều hạn chế. Trong quá trình xây dựng chính sách văn bản pháp luật thiếu sự đầu tư nghiên cứu trước khi ban hành thiếu sự khảo sát ý kiến công khai dân chủ để xem mức độ phù hợp với địa phương. Quá trình soạn thảo ban hành các chính sách văn bản pháp luật còn máy móc rập khuôn nên thiếu tính định hướng, tính dự đoán tương lai. Quá trình quản lý đất đai của chính quyền cấp xã lỏng lẽo, cán bộ tham mưu công tác địa chính ở cấp xã năng lực còn hạn chế từ trước nên khi tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn, cản trở trong nhân 15
- dân. Đặc biệt trong thực hiện quy hoạch và chỉnh trang các khu dân cư gây tốn kém, khó thực hiện. Công tác tuyên truyền vận động, triển khai xây dựng nông thôn mới ở cấp xã còn hời hợt thiếu chiều sâu nên một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đúng vai trò, trách nhiệm của mình trong quá trình đóng góp các nguồn lực xây dựng nông thôn mới do đó công tác huy động các nguồn lực trong dân chưa hiệu quả. Chính quyền các xã chưa chú trọng công tác thu hút đầu tư của các cơ quan, doanh nghiệp vào địa bàn, chế độ đãi ngộ của địa phương chưa đủ sức thu hút đầu tư của doanh nghiệp. Năng lực đội ngũ cán bộ cấp xã triển khai việc khảo sát thực trạng 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới để xây dựng đề án, đồ án quy hoạch, các chương trình dự án trên địa bàn có hạn. Quá trình khi mới bắt đầu triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới thiếu đào tạo, tập huấn bài bản về chương trình cho đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã. Dẫn đến chất lượng đề án, đồ án quy hoạch và các dự án thấp, nhiều nội dung không phù hợp với thực tế, thiếu nguồn lực thực hiện đặc biệt là nguồn vốn, thiếu tính khả thi khi xây dựng dự kiến nguồn vốn quá cao so với nội lực. Do đặc thù quá trình phát triển không đồng đều giữa các xã, năng lực quản lý nhà nước của chính quyền các các xã khác nhau. Do vậy cơ chế huy động và phân bổ các nguồn lực khuyến khích phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế, thiếu sự thống nhất trong cách thức thực hiện. Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Định hƣớng chung 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước: Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 đã nêu một cách tổng quát về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với 16
- điều kiện thực tiễn phát triển của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng nông thôn mới. Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, chính vì vậy nó phải có hệ thống lí luận soi đường. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới là sự vận dụng sáng tạo lí luận của Chủ nghĩa Mác Lênin vào thực tiễn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, hướng đến thực hiện mục tiêu cách mạng xã hội chủ nghĩa, từng bước xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động chân tay và lao động trí óc, để đi đến kết quả cuối cùng là giai cấp công nhân, nông dân và trí thức sẽ trở thành những người lao động của xã hội cộng sản chủ nghĩa. 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. + Tiếp tục thực hiện quan điểm chủ trương của Đảng chính sách của nhà nước trong xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam. Trên cơ sở tiếp tục thực hiện các quan điểm và chủ trương của đảng, chính sách của nhà nước huyện Minh hóa tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020. + Đổi mới phương hướng xây dựng nông thôn mới trên ở Minh Hóa trong định hướng chung của tỉnh Quảng Bình. 17
- Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Minh Hóa giai đoạn 2017 -2020 cần tập trung vào một số nội dung sau: Tập trung quán triệt tư tưởng chỉ đạo theo định hướng chung của toàn tỉnh Quảng Bình và hướng vào mục tiêu chung của quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Minh Hóa. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền vận động sâu rộng về chương trình xây dựng nông thôn mới cho toàn thể nhân dân nhằm thay đổi nhận thức, nếp nghỉ, cách làm của nhân dân trong quá trình sản xuất phát triển kinh tế - xã hội và đóng góp xây dựng nông thôn mới. Thay đổi tư duy lãnh chỉ đạo, quản lý về mọi mặt trong xây dựng nông thôn mới của chính quyền địa phương các xã, kịp thời có các biện pháp khen thưởng, biểu dương đối với những xã có cách làm tốt, hiệu quả cao và phê bình những xã chậm trễ, trì trệ trong quá trình thực hiện. Rà soát, hoàn thiện, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho phù hợp với tình hình mới đặc biệt là quy hoạch phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện. Tập trung thực hiện phát triển kinh tế sản xuất nâng cao thu nhập cho nhân dân các xã trên địa bàn. Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn phải gắn với tái cơ cấu các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ hỗ trợ nông nông nghiệp nông thôn. Tập trung xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đặc biệt là cơ sở hạ tầng cần thiết như hệ thống điện đường, trường, trạm, thủy lợi… phục vụ phát triển kinh tế sản xuất, lưu thông hàng hóa, phát triển thương nghiệp dịch vụ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách về xây dựng nông thôn mới. 3.2.1.1. Cơ chế chính sách luôn bám sát phù hợp với đặc thù vùng miền, địa phương và chuẩn bị nguồn lực đầu tư. 3.2.1.2. Xây dựng các chương trình phát triển đặc thù cho từng lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội để hoàn thiện từng tiêu chí nông thôn mới. 3.2.2. Giải pháp đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng cán bộ phụ trách xây dựng nông thôn mới . 18
- Bên cạnh thực hiện tốt xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước nói chung cần chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Thực hiện rà soát lại toàn bộ đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã phụ trách công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các huyện, các xã để xây dựng kế hoạch đào tạo qua hàng năm. Trước tiên tổ chức đào tạo tập huấn cho đội ngũ cán bộ các cơ quan phòng ban huyện làm chức năng xây dựng thẩm định quy hoạch xây dựng nông thôn mới, cán bộ làm công tác quản lý xây dựng nông thôn mới ở huyện. Cán bộ ban quản lý, ban phát triển các thôn, bản, cán bộ quản lý tổ hợp tác sản xuất, hợp tác xã ở các xã. Đặc biệt chú trọng đào tạo bổ sung nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ mới được bổ nhiệm trong nhiệm kỳ mới, số cán bộ mới được phân công phụ trách công tác xây dựng nông thôn mới ở các xã trên địa bàn huyện. Cập nhật những thay đổi của chủ trương, chính sách, các văn bản hướng dẫn thực hiện xây dựng nông thôn mới mới nhất để xây dựng chương trình đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý nông thôn mới. Tổ chức cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới tham quan mô hình và học tập kinh nghiệm về quản lý xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương làm tốt công tác xây dựng nông thôn mới. Chọn các huyện, các xã có điều kiện, nguồn lực, đặc điểm tương đồng với địa bàn huyện Minh Hóa thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới để tổ chức, tham quan học tập phương thức quản lý và thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh công tác dạy nghề, giáo dục, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện, thực hiện chuyển giao khoa học kỷ thuật sản xuất cho nhân dân trên địa bàn, thúc đẩy phát triển đồng bộ từ cả hai phía là đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và người dân. Thực hiện chính sách đào tạo cán bộ quản lý xây dựng nông thôn mới có hiệu quả bằng cách thực hiện tốt chính sách bố trí luân chuyển cán bộ các phòng ban chuyên môn huyện về các xã khó khăn để giúp đỡ, nâng cao công tác quản lý nông thôn mới ở các xã. Như vậy, muốn công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Minh Hóa được hoàn thiện đầu tiên phải chú trọng đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, bởi như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “ cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có năng lực, có chất 19
- lượng, được đào tạo tốt thì mọi nhiệm vụ chính trị dù có khó khăn tới đâu vẫn có thể được hoàn thành. 3.2.3 Giải pháp tuyên truyền và phối hợp tuyên truyền trong thực hiện xây dựng nông thôn mới. Phát huy hết vai trò của khối mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân hiểu về chương trình xây dựng nông thôn mới. Cấp ủy Đảng quán triệt Nghị quyết của Đảng và chỉ đạo, điều hành của chính quyền, đưa nội dung xây dựng nông thôn mới trở thành nhiệm vụ chính trị, thường xuyên trong sinh hoạt thường kỳ. Tổ chức cơ sở Đảng, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mà xác định vai trò của mình trong việc phối hợp, hỗ trợ hay trực tiếp lãnh đạo quần chúng thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội lồng ghép nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trong hoạt động thường xuyên; quán triệt tới cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và người lao động tinh thần, ý thức trách nhiệm tham gia xây dựng nông thôn mới; phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp tạo sức mạnh tổng hợp trong triển khai thực hiện Bên cạnh đó phải tuyên truyền phổ biến với nhiều hình thức đa dạng phong phú và sâu rộng thông qua các kênh thông tin như báo chí, truyền hình, truyền thanh, tài liệu, hội nghị, hội thi, chương trình văn hóa văn nghệ, giải trí… nội dung tuyên truyền tập trung vào các điểm sáng mô hình trong lao động sản xuất, cách làm sáng tạo mới, cách làm hay trong xây dựng nông thôn mới ở các xã trên địa bàn huyện. Cấp ủy, chính quyền từ huyện tới xã phải phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, đặc biệt là tuyên truyền các tiêu chí, các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, nhằm cung cấp đầy đủ thông tin, tạo điều kiện cho hệ thống chính trị và nhân dân nhận thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa, nội dung, phương pháp tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Công tác tuyên truyền phải gắn liền với công tác vận động người dân để người dân nhận thức được vai trò chủ thể xây dựng nông thôn mới của mình và dần thể hiện vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới bằng các hành động cụ thể. Cần đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền của các cấp Hội Nông dân, phụ nữ, cựu chiến binh bằng các hình thức, biện pháp cụ thể, phù hợp với các điều kiện đặc thù của từng địa phương trên địa bàn huyện. Tiếp tục tuyên truyền nhằm quán triệt việc triển khai thực hiện thi đua chung 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn