intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm rõ tính đặc thù của bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, từ đó góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tổ chức thực tiễn của các cơ quan Đảng, Nhà nước trong việc bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Khắc Ánh Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải Phản biện 2: TS. Nguyễn Thái Bình Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia - Phân viện Tây Nguyên Địa điểm: Giảng đường 2, Học viện Hành chính Quốc gia - Phân viện Tây Nguyên Số: 51, đường Phạm Văn Đồng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk Thời gian: vào hồi 16 giờ 00 ngày 31 tháng 5 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Đội ngũ cán bộ (CB), công chức (CC) là một bộ phận của nguồn nhân lực khu vực công - yếu tố cấu thành quan trọng của nguồn nhân lực xã hội mà những đóng góp của họ luôn có vai trò đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành tựu phát triển chung về kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương. Khẳng định vai trò của đội ngũ này trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Quan điểm này tiếp tục được nhấn mạnh trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII: CB là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Nếu như Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị thì đội ngũ CB, CC là lực lượng quan trọng vận hành cỗ máy hành chính nhà nước, giúp guồng máy hành chính hoạt động thông suốt từ trung ương đến địa phương. Chất lượng của đội ngũ CB, CC có tính chất quyết định chất lượng của nền hành chính, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và sự phát triển của quốc gia. Để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác và thực thi công vụ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của CB, CC thì công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được coi trọng, được ưu tiên và là nhiệm vụ thường xuyên. Kon Tum là một tỉnh miền núi vùng cao nằm ở cực Bắc Tây Nguyên, nơi có nhiều đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ dân trí thấp, kinh tế - xã hội phát triển chậm, nhưng lại là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái của khu vực Tây 1
  4. Nguyên cũng như của cả nước. Để đưa Kon Tum phát triển đi lên, cần phải có một đội ngũ CB, CC nói chung và đội ngũ CC các cơ quan chuyên môn (CQCM) thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh nói riêng có số lượng và chất lượng tốt nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý trong từng thời kỳ. Là những người làm việc trong các cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương, CC các CQCM thuộc UBND tỉnh vừa là những người tham gia hoạch định vừa thực thi chính sách, quyết định của Nhà nước, vừa là yếu tố quyết định sự thành bại của các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương; hoạt động thực thi công vụ của họ có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước của tỉnh; do đó, trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của CC các CQCM thuộc UBND tỉnh không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà còn chi phối đến chất lượng, hiệu quả hoạt động và uy tín đối với nhân dân cũng như các tổ chức, cá nhân có quan hệ, giao dịch, sử dụng dịch vụ của những cơ quan này. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Kon Tum nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều, một số công chức chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CC còn nhiều hạn chế: chưa gắn với quy hoạch CB; nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất cập; cơ sở đào tạo CB vẫn còn nhiều khó khăn; một số CC người dân tộc thiểu số ngại học tập để nâng cao trình độ...Từ đó gây cản trở không nhỏ đối với quá trình phát triển của địa 2
  5. phương nói riêng và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước nói chung. Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách trong công tác CB của Đảng bộ tỉnh Kon Tum hiện nay, là phải nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, trong đó có bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh, làm cho đội ngũ CC có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và năng lực, bảo đảm về tiêu chuẩn, trình độ, tính kế thừa giữa các thế hệ nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng CC và thực trạng công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum, học viên chọn đề tài: “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu, tìm hiểu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Phạm Minh Chính (2018), Hai mươi năm thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công, Nxb Lao động, Hà Nội. Trần Đình Thắng (2013), Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ CB, CC, viên chức nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Lê Thị Vân Hạnh (2004), Đào tạo, bồi dưỡng CC để nâng cao năng lực thực thi. Ngô Thành Can (2013), Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CB, CC. Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng CB, CC trong quá trình cải cách hành chính. Đặng Xuân Hoan (2019), Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Lương Minh Tùng (2016), Quản lý nhà nước về đào tạo CC ở khu vực miền Trung - từ 3
  6. thực tiễn tỉnh Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Nguyễn Thị Ngọc Thương (2017), Đào tạo, bồi dưỡng CC trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công. Nguyễn Thị Ngọc (2017), Đào tạo, bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ Quản lý công. Các công trình nghiên cứu đó đã đóng góp rất nhiều các vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC dưới nhiều góc độ khác nhau. Đối với tỉnh Kon Tum, cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum, từ đó tìm ra những giải pháp khả thi góp phần tăng cường bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn phải giải quyết được những nhiệm vụ cụ thể sau đây: Nghiên cứu hệ thống lý luận về đào tạo, bồi dưỡng CB, CC nói chung và CC các CQCM thuộc UBND tỉnh nói riêng, trên cơ sở hệ thống hoá quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng, các quy định của Nhà nước trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta hiện nay. Phân tích thực trạng đội ngũ và công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum với những ưu điểm cần được 4
  7. phát huy, những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó. Đề xuất các giải pháp tăng cường tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay ở tỉnh Kon Tum. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum. 4.2. Phạm vị nghiên cứu + Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh (các yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh). + Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Kon Tum. + Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Cơ sở lý luận là tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về CB, CC và đào tạo, bồi dưỡng CB, CC ở nước ta làm cơ sở phương pháp luận nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp khảo cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, tổng kết thực tiễn … 5
  8. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn + Luận văn góp phần làm rõ tính đặc thù của bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh, từ đó góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tổ chức thực tiễn của các cơ quan Đảng, Nhà nước trong việc bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh. + Các giải pháp nêu trong luận văn có thể áp dụng để đổi mới công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum. + Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu; trao đổi trong quản lý, xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy nhằm bồi dưỡng CC đạt kết quả cao. + Là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy của Trường Chính trị tỉnh Kon Tum. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Kon Tum Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cường bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Kon Tum 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Khái quát về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.1.1. Khái niệm công chức Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CB, CC và Luật Viên chức: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ, công nhân công an trong biên chế và hưởng lương tư ngân sách nhà nước. 1.1.2. Vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.1.2.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghị định 24 quy định các CQCM thuộc UBND tỉnh được tổ chức thống nhất ở các địa phương có 17 sở gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh. 7
  10. Các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương: Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được thành lập ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). 1.1.2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh CC các CQCM thuộc UBND tỉnh gồm Giám đốc sở, phó giám đốc sở, trưởng phòng, phó trưởng phòng, chuyên viên, những người làm việc trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của sở (đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước). 1.1.2.3. Vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đây vừa là đội ngũ CC tham mưu văn bản quy phạm pháp luật, quyết định quản lý, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vừa đóng vai trò là đội ngũ tổ chức triển khai và thực hiện các chủ trương, chính sách của cơ quan nhà nước cấp trên. 1.1.3. Yêu cầu đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.1.3.1. Yêu cầu về phẩm chất đạo đức 1.1.3.2. Yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ 1.1.3.3. Yêu cầu về năng lực của công chức 1.2. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng công chức Bồi dưỡng CC là quá trình hoạt động làm tăng thêm kiến thức mới cho những người đang giữ chức vụ, đang thực thi công việc của một ngạch, bậc nhất định để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. 8
  11. 1.2.2. Mục tiêu bồi dưỡng công chức Phát triển năng lực CC và nâng cao khả năng làm việc thực tế của họ. Giúp CC luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực trong tương lai của tổ chức. Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của CC do thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả năng làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm. 1.2.3. Vai trò của bồi dưỡng công chức - Đối với cơ quan, tổ chức: Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc và nâng cao chất lượng thực hiện công việc. Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giảm bớt sự giám sát, vì CC có khả năng tự giám sát. Nâng cao tính ổn định và tính năng động của tổ chức. Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý vào tổ chức. - Đối với cá nhân CC: Tạo ra sự gắn bó giữa CC và cơ quan, tổ chức. Tạo ra tính chuyên nghiệp của CC. Tạo ra sự thích ứng giữa CC và công việc hiện tại cũng như tương lai, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của CC. 1.2.4. Yêu cầu đối với bồi dưỡng công chức 1.2.4.1. Xác định chính xác nhu cầu bồi dưỡng 1.2.4.2. Nội dung, chương trình phải phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của bồi dưỡng công chức 1.2.4.3. Hình thức, phương pháp, tài liệu phải phù hợp với đối tượng bồi dưỡng 1.2.4.4. Đội ngũ giảng viên đáp ứng được yêu cầu của bồi dưỡng công chức 1.2.4.5. Đánh giá chính xác kết quả hoạt động bồi dưỡng công chức 9
  12. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.2.5.1. Quy định của Đảng và Nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng công chức 1.2.5.2. Nguồn và chất lượng đầu vào của đội ngũ công chức 1.2.5.3. Sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị quản lý, sử dụng công chức 1.2.5.4. Ý thức của đội ngũ công chức đối với công tác bồi dưỡng 1.2.5.5. Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng 1.2.5.6. Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí của cơ sở đào tạo 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về bồi dưỡng công chức 1.3.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức của một số địa phương 1.3.1.1. Tỉnh Đăk Lăk 1.3.1.2. Tỉnh Quảng Ninh 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Kon Tum Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CC, trước hết là đội ngũ CC lãnh đạo các cấp, các ngành về vai trò, tác dụng của công tác bồi dưỡng CC để có biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Chọn cử người đi học phải đúng đối tượng, tiêu chuẩn, tiêu chí chọn cử rõ ràng và công khai, minh bạch. Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn liền với thực tiễn, bám sát nhu cầu và đòi hỏi của thực tiễn, gắn đào tạo lý thuyết với thực hành. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CC. 10
  13. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tham gia công tác bồi dưỡng CC. Thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp bồi dưỡng theo hướng chọn lọc, thiết thực, phù hợp với từng loại chức danh CC. Thường xuyên kiểm tra, giám sát và quản lý chặt chẽ quá trình học tập, rèn luyện của học viên. Tiểu kết Chương 1 Đội ngũ CC các CQCM thuộc UBND tỉnh có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của địa phương. Do đó, việc quan tâm đến công tác bồi dưỡng CC nói chung, CC các CQCM của UBND tỉnh là cần thiết, tất yếu khách quan để phát triển nguồn nhân lực, phát triển kiến thức và kỹ năng thực hành cho đội ngũ CC, nhằm đảm bảo cho hoạt động tham mưu, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước ở địa phương. Chương 1 của luận văn tập trung xác lập khung cơ sở lý luận công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh như: khái quát về CC các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; hoạt động bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và bài học kinh nghiệm với công tác bồi dưỡng CC thuộc UBND tỉnh ở các địa phương. Tất cả các tri thức ở chương 1 là cơ sở quan trọng giúp luận văn khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum ở chương 2 và đưa ra các giải pháp về công tác này ở chương 3. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH KON TUM 2.1. Tổng quan về tỉnh Kon Tum 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Kon Tum là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới nằm ở cực Bắc Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 9.690.46 km 2 . Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Gia Lai, phía Tây giáp Lào và Campuchia với đường biên giới quốc gia dài 280,7 km. Dân số trung bình năm 2018 của tỉnh Kon Tum khoảng 533.000 người (nam chiếm 52,98%, nữ chiếm 47,02%), dân số thành thị chiếm 35,53% dân số, dân số nông thôn chiếm 64,47% toàn tỉnh. Với 28 dân tộc anh em trong cộng đồng người Việt cư trú xen kẽ nhau, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 53,92%. Nằm trên địa bàn chiến lược Tây Nguyên, nơi có ngã ba Đông Dương, có tầm quan trọng chiến lược cả về chính trị, kinh tế và an ninh quốc phòng. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội * Về kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 13,443 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người 37,49 triệu đồng. * Về văn hóa - xã hội Nhìn chung, quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh những năm qua đã mang lại nhiều thay đổi sâu sắc đến cộng đồng. * Về giáo dục - Y tế: Ngành Giáo dục và Đào tạo: Chất lượng giáo dục - đào tạo được nâng lên, nhất là ở vùng dân tộc thiểu số. 12
  15. Ngành Y tế: Mạng lưới y tế được xây dựng, củng cố và kiện toàn từ tỉnh đến cơ sở. 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum 2.2.1. Khái quát các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum UBND tỉnh Kon Tum có 19 CQCM, đó là các Sở: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và 02 cơ quan đặc thù là Sở Ngoại vụ và Ban Dân tộc tỉnh. 2.2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum * Về số lượng: 101 CC ở độ tuổi dưới 30, chiếm tỉ lệ 9,5%; 730 CC ở độ tuổi từ 30 đến 50, chiếm tỉ lệ 70,4%; 189 CC ở độ tuổi từ 50 đến 60, chiếm tỉ lệ 17,7%; CC là nữ giới 323 người, chiếm tỷ lệ 31,1%; CC là đảng viên 726 người chiếm 70%; CC là người dân tộc thiểu số 64 người chiếm tỉ lệ 6,02%. *Về trình độ chuyên môn: Tiến sỹ: 05, thạc sỹ: 131, đại học: 785, cao đẳng: 11, trung cấp: 107, số còn lại là 25. * Về trình độ lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ: cử nhân chính trị 25, cao cấp 197, trung cấp 92, sơ cấp 71; 78 CC có trình độ trung cấp trở lên về tin học, 806 người có chứng chỉ A,B. Về trình độ ngoại ngữ, số CC có trình độ đại học ngoại ngữ tiếng Anh là 60, 13
  16. Chứng chỉ Anh văn A, B, C: 743 người. Ngoại ngữ khác, có 02 người trình độ đại học và 34 người có chứng chỉ. * Về ngạch CC: CVCC và tương đương 9, CVC và tương đương 153, CV và tương đương 726, CS và tương đương 146, nhân viên 37. 2.3. Công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014-2018 2.3.1. Các quy định của Trung ương, của tỉnh Kon Tum về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 2.3.2. Phân tích thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum 2.3.2.1. Về xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng là bước đầu tiên quan trọng của quá trình bồi dưỡng CC. Qua kết quả đánh giá của CC về mức độ cần thiết bồi dưỡng cao nhất là bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ (72,4%), kế tiếp bồi dưỡng các kỹ năng hành chính (58,6%), thấp nhất là bồi dưỡng về Anh văn, tin học và tiếng Banah (26%). 2.3.2.2. Về nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức Nội dung các chương trình bồi dưỡng là khá phù hợp với nhu cầu và sự cần thiết cập nhật kiến thức phục vụ công tác. 2.3.2.3. Về hình thức, phương pháp bồi dưỡng, tài liệu học tập cho công chức 36,8% CC lựa chọn phương pháp vấn đáp, trao đổi thảo luận, 15,4% CC lựa chọn thuyết trình truyền thống, 44,9% CC lựa chọn kết hợp lý thuyết và thực hành. Tài liệu được cung cấp đạt chất lượng khá và tốt. 14
  17. Giảng viên: CC đánh giá cao hiệu quả đối tượng giảng dạy: giảng viên trường chính trị, đại học, cao đẳng và chuyên gia Trung ương. 2.3.2.5. Về đánh giá hoạt động bồi dưỡng 85% CC đánh giá việc bồi dưỡng phù hợp với chuyên ngành đào tạo, 15% đánh giá chưa phù hợp. 2.3.2.6. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính quốc gia, Học viện Chính trị khu vực III, Trường Chính trị tỉnh Kon Tum và các cơ sở đào tạo khác: ngày càng đảm bảo các điều kiện đáp ứng yêu cầu của công tác bồi dưỡng CC. 2.3.2.7. Một số nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng * Quy định của Đảng và Nhà nước: Đảng, Nhà nước có những quy định cụ thể đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, trong đó có bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh, đây là sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước đối với công tác bồi dưỡng CC. * Chất lượng đội ngũ công chức Đội ngũ CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum có trình độ chuyên môn tương đối cao, phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, đây là một yếu tố thuận lợi, góp phần tạo nên chất lượng của công tác bồi dưỡng CC. * Về mức độ quan tâm của lãnh đạo đơn vị sử dụng công chức Có 78,2% CC cho rằng lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị quan tâm cử CC đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 20,6% đánh 15
  18. giá ít quan tâm, 1,2% đánh giá không quan tâm. Từ đó có thể nhận xét các CQCM hầu hết quan tâm cử CC tham gia các lớp bồi dưỡng. * Về ý thức của công chức đối với công tác bồi dưỡng Qua khảo sát ý kiến của CC, thì nguyên nhân hàng đầu ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng CC là "Không sắp xếp được công việc cơ quan, gia đình" với tỷ lệ 35,20%. * Về cơ sở vật chất, nguồn kinh phí Được đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất; bố trí nguồn kinh phí cho bồi dưỡng CC. 2.3.3. Kết quả bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính cho 267 người; chuyên viên 734; cao cấp chính trị 208; trung cấp chính trị - hành chính 435; lý luận chính trị phổ thông 345; chuyên môn, nghiệp vụ 720; ngoại ngữ 549; tin học 747; kiến thức lãnh đạo, quản lý 215; bồi dưỡng ở nước ngoài 18. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Ưu điểm - Tỉnh có xác định mục tiêu chung của công tác đào tạo, bồi dưỡng hàng năm. - Chương trình bồi dưỡng cho CC các CQCM thuộc UBND tỉnh được xác định cụ thể. - Phương pháp bồi dưỡng phù hợp - Cơ sở vật chất từng bước được hoàn thiện. - Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh sau bồi dưỡng đã được tiến hành hàng năm. - Số học viên sau bồi dưỡng ứng dụng nội dung học tập vào thực thi nhiệm vụ được cải thiện rõ rệt, năng lực thực tiễn cao hơn. 16
  19. 2.4.2. Hạn chế - Về nội dung: chương trình, nội dung bồi dưỡng chưa thống nhất, chưa ổn định, chưa phù hợp…dẫn đến chất lượng một số chương trình bồi dưỡng chưa đạt như mong muốn. - Về hình thức: mở rộng nhiều hình thức nhưng vẫn còn một số bất cập. - Về phương pháp: được cải tiến, đổi mới nhưng thực sự vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của CC hiện nay. - Về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ bồi dưỡng: chưa đáp ứng yêu cầu - Về khả năng xác định nhu cầu: Phương pháp xác định nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ CC chưa khoa học. - Về đội ngũ giảng viên: các cơ sở đào tạo của tỉnh còn hạn chế trong việc cập nhật và nâng cao kiến thức thực tiễn; áp dụng các phương pháp hiện đại. - Về hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: chưa đủ mạnh. Kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế. - Về chương trình, giáo trình: chương trình, tài liệu giảng dạy cập nhật chưa kịp thời, còn trùng lắp, nặng lý thuyết. - Việc bồi dưỡng đội ngũ CC các CQCM thuộc UBND tỉnh có trình độ chuyên sâu ở nhiều lĩnh vực chưa được quan tâm đúng mức. - Công tác quy hoạch và xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng CC ở một số đơn vị chưa sát với thực tế. - Các chuyên đề bồi dưỡng dành riêng cho lãnh đạo chủ chốt chưa được đa số lãnh đạo cơ quan, đơn vị quan tâm, tham gia đầy đủ, nghiêm túc. 2.4.3. Nguyên nhân 17
  20. * Nguyên nhân của những thành tựu trong công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh. Có sự giúp đỡ, phối hợp chặt chẽ của các Học viện, Bộ, ngành của Trung ương.Ý thức phấn đấu cũng như động cơ học tập của đa số CC được cử đi bồi dưỡng được nhận thức rõ ràng. * Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum Tác động của mặt trái cơ chế thị trường tới mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực giáo dục đào tạo, bồi dưỡng. - Hệ thống chính sách, chế độ đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa thật sự khuyến khích được đội ngũ CC tham gia thực hiện tốt. - Nhận thức về tầm quan trọng cũng như sự quan tâm tạo điều kiện cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh của lãnh đạo một số sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh và một bộ phận CC còn hạn chế. - Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CC mặc dù được tiến hành, song vẫn còn hạn chế. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo trình, đội ngũ giảng viên; chưa được quan tâm đúng mức. - Một số CB, CC chưa có động cơ, mục đích học tập đúng đắn. - Một số nội dung của công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng CC của tỉnh còn nhiều hạn chế. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2