intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức văn phòng - thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đề xuất các giải pháp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức văn phòng- thống kê cấp xã ở tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay và những năm về sau. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức văn phòng - thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN SUNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số: 60.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Côngtrình được hoàn thành tại:HỌCVIỆNHÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI Phản biện 1:………………………………………………………. Phản biện 2:………………………………………………………. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Địa điểm: Phòng …, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Số: 201 – Phan Bội Châu – TP Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm ……
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn: Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết các công việc hàng ngày của nhân dân. Trong hệ thống chính trị của nước ta, chính quyền cấp cơ sở có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Tuy vậy, trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trình độ, năng lực của đội ngũ đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở nói chung và công chức văn phòng- thống kê nói riêng vẫn chưa ngang tầm với nhiệm vụ mới, còn nhiều hạn chế và yếu kém. Trước tình hình thực tế nêu trên, tôi đã chọn nội dung “Bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” cho đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Có thể kể đến một số công trình có đề cập gần với nội dung bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê cấp xã như sau: - Tăng cường các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã cho người dân tộc địa bàn Tây Nguyên (nghiên cứu trường hợp tỉnh Lâm Đồng)- Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Vĩnh Các- năm 2004. - Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyên Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi- Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Minh Châu- năm 2017. - Bộ Nội vụ - Viện Nghiên cứu & Phát triển tổ chức, Hội thảo khoa học với chủ đề “Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong điều kiện hội nhập quốc tế”, Đà Nẵng ngày 12/6/2017. - Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, Nguyễn Thị Khởi (2014), Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính... Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tập trung, toàn diện và hệ thống về công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức văn phòng- thống kê cấp xã trên địa bàn của tỉnh Quảng Trị. Từ cơ sở thực tiễn và khoa học đó để nâng cao chất lượng, hiệu quả 1
  4. công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức chuyên môn văn phòng- thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong những năm tới theo định hướng của Đảng và những quy định của Nhà nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công chức văn phòng- thống kê cấp xã và thực trạng năng lực của đội ngũ này ở tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất các giải pháp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức văn phòng- thống kê cấp xã ở tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay và những năm về sau. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình khoa học đã nghiên cứu về những nội dung và vấn đề có liên quan đến bồi dưỡng công chức cấp xã để chỉ ra khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu và sự không trùng lặp trong nội dung - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê cấp xã, những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức văn phòng- thống kê cấp xã. - Phân tích, làm rõ thực trạng bồi dưỡng đội ngũ công chức văn phòng- thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, qua đó chỉ ra những bất cập cần phải xử lý, nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức văn phòng- thống kê cấp xã ở tỉnh Quảng Trị. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức văn phòng- thống kê cấp xã, đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách hành chính và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là công tác tổ chức và hoạt động bồi dưỡng đội ngũ công chức chuyên môn văn phòng- thống kê cấp xã trên địa bàn của 141 xã, phường, thị trấn của tỉnh Quảng Trị. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung nghiên cứu: các yếu tố hợp thành và quá trình hoạt động liên quan đến bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê cấp xã. - Giới hạn về không gian: là công tác bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê thuộc 141 xã, phường, thị trấn của tỉnh Quảng Trị. 2
  5. - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu công tác bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê cấp xã tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010- 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận: - Phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử; Quan điểm, thái độ chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam; Tư tưởng Hồ Chí Minh về bồi dưỡng cán bộ, công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê, - Phương pháp so sánh - Phương pháp điều tra xã hội học - Phương pháp chuyên gia..... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức chuyên môn văn phòng- thống kê cấp xã làm cơ sở khoa học để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức văn phòng- thống kê cấp xã. 6.2. Về thực tiễn: Góp phần đánh giá khách quan, toàn diện về chất lượng công tác bồi dưỡng công chức nói chung, công chức văn phòng- thống kê cấp xã của tỉnh Quảng Trị nói riêng. Làm căn cứ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối mới công tác bồi dưỡng công chức nói chung, công chức văn phòng- thống kê cấp xã, từng bước xây dựng đội ngũ này vừa hồng, vừa chuyên theo yêu cầu cải cách hành chính ở tỉnh Quảng trị. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 03 chương: - Chương 1. Lý luận chung về bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê cấp xã. - Chương 2. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức văn phòng- thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 3
  6. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG- THỐNG KÊ CẤP XÃ 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VÀ CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG- THỐNG KÊ 1.1.1. Khái niệm và vai trò của chính quyền cấp xã 1.1.1.1 Khái niệm về chính quyền cấp xã Xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà nước ta. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa IX “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn” đã chỉ rõ : “ Cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế- xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư” [18,Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 khóa IX]. 1.1.1.2. Vai trò của chính quyền cấp xã - Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân. - Là đại diện cho Nhà nước và nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước trên lãnh thổ theo quy định của pháp luật. - Là cấp hành chính gần dân nhất trong hệ thống hành chính nhà nước 4 cấp ở nước ta, có chức năng chủ yếu là triển khai thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trên địa bàn. - Điều tiết sự tự quản của các thôn/làng trên địa bàn xã về phát triển nông thôn. Về mặt pháp lý, theo quy định của Điều 110- Hiến pháp năm 2013, các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: “Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 4
  7. Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định” [28, Điều 110]. 1.1.2 Đặc điểm của chính quyền cấp xã Một là, chính quyền cấp xã là cấp cơ sở, là cấp chính quyền xa Trung ương nhất nhưng lại là cấp gần dân nhất, cấp trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, ở ngay trong nhân dân. Đây là cấp chính quyền có số lượng lớn nhất và có đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đa dạng nhất trong các loại hình đơn vị hành chính với 9.085 xã, chiếm trên 80% tổng số đơn vị hành chính cấp cơ sở hiện nay (11.112 xã, phường, thị trấn). Hai là, chính quyền cấp xã có chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở; thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền... Ba là, tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã theo quy định của pháp luật, chỉ có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân không có các cơ quan tổ chức chuyên môn như phòng, ban. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan trực tiếp thực hiện công việc quản lý địa phương. Bốn là, trong phạm vi xã thường có các đơn vị dân cư nhỏ hơn là thôn/làng (xóm, bản, buôn, ấp,...). Hầu hết đơn vị thôn/làng (xóm, bản, buôn, ấp,...) là những cộng đồng dân cư tồn tại đã lâu đời, có sự gắn bó chặt chẽ với nhau về nhiều phương diện như kinh tế, văn hóa, xã hội, huyết thống, phong tục, tập quán, cách thức sản xuất - kinh doanh...; do vậy có tính tự quản trên nhiều phương diện của đời sống xã hội. 1.1.3 Công chức cấp xã Khái niệm công chức lần đầu tiên được đề cập đến trong văn bản của Nhà nước là Sắc lệnh 76/SL về Quy chế Công chức Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký. Trước đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh 5
  8. đã ban hành Sắc lệnh 188/SL Quy định về các hạng công chức, đó cũng được coi như văn bản pháp lý khởi đầu cho việc xây dựng đội ngũ công chức sau này của Nhà nước ta. Tại Điều 1 của Sắc lệnh 76/SL quy định: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. - Khái niệm công chức cấp xã: Theo Luật Cán bộ công chức, Luật số 22/2008/QH12: công chức cấp xã được định nghĩa như sau: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[29, Khoản 3, Điều 4]. - Và theo quy định Thông tư 06/2012/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, ngày 30/10/2012 Hướng dẫn “Về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn” Điều 1 quy định : “Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao” [ 4, Điều 1]. Hiện nay, theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ “Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã” công chức cấp xã có các chức danh sau đây:“Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự;Văn phòng - thống kê;Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);Tài chính - kế toán;Tư pháp - hộ tịch;Văn hoá - xã hội”.[6, Khoản 2, Điều 3] Tiêu chuẩn chung của công chức cấp xã: Theo quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ, Công chức cấp xã có các tiêu chuẩn chung như sau: “ Đối với với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ 6
  9. tịch, Văn hóa - xã hội: Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác”.[8, Điều 3, 4]. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức xã: Theo quy định tại Thông tư Số: 06/2012/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, ngày 30/10/2012 quy định tiêu chuẩn cụ thể của công chức xã như sau: “ Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công; Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm”.[4, Điều 2] 1.1.4 Công chức văn phòng- thống kê cấp xã Theo quy định của Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, công chức văn phòng- thống kê có những nhiệm vụ cụ thế sau đây:“ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 7
  10. 2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; c) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật; d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao”[4, Điều5. 06/2012/TT-BNV] 1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công chức văn phòng- thống kê Cùng với công cuộc đổi mới đất nước, công chức văn phòng- thống kê đã khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng của mình ở cơ sở, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác văn phòng đã từng bước đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tham mưu, phục vụ hoạt động của UBND xã kịp thời, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch công tác đã đề ra, giúp chính quyền cấp xã nâng cao chất lượng hội họp, giảm bớt thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời các yêu cầu bức xúc mà thực tiễn đặt ra. Công tác thống kê đã từng bước được hoàn thiện và phát triển phù hợp với quá trình đổi mới của đất nước. Số liệu thống kê ngày càng phát huy tác dụng là 8
  11. căn cứ quan trọng để đánh giá, phân tích thực trạng và xu hướng phát triển của tình hình kinh tế- xã hội trên phạm vi cả nước và ở cơ sở. 1.2 BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG- THỐNG KÊ CẤP XÃ 1.2.1 Khái niệm về bồi dưỡng công chức - Khái niệm bồi dưỡng + Bồi dưỡng là từ Hán- Việt có ý nghĩa là làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Ví dụ: Bồi dưỡng sức khỏe. Tiền bồi dưỡng (tiền cấp cho để ăn uống bồi dưỡng). + Làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Ví dụ: Bồi dưỡng cán bộ trẻ. Bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước. - Bồi dưỡng công chức. Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ “Về Đào tạo, bồi dưỡng công chức” tại Khoản 2, 3 và 5 Điều 5 quy định: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.”[8, Khoản 2, 3 và 5 Điều 5 ] 1.2.2. Đặc điểm bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê cấp xã Thứ nhất, đối tượng công chức văn phòng- thống kê cấp xã không đồng đều về năng lực, kỹ năng thực thi nhiệm vụ và trình độ. Thứ hai, công tác bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê phải đặt trong tổng thể của kế hoạch chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của một địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã). Thứ ba, về nguồn lực cho công tác đào tạo và bồi dưỡng. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng luôn gắn liền với vấn đề nguồn lực vật chất phục vụ cho các lớp học: Hội trường, giảng viên, học viên, giáo trình, tài liệu giảng dạy và học tập, ăn ở, đi lại…Ở Quảng Trị, kế hoạch mở lớp từng năm do Tỉnh ủy quyết định. Thứ tư, hiện nay tại Quảng Trị, nhu cầu được đi học các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của 7 chức danh công chức ở xã là rất lớn nhưng với những nguyên nhân nêu ở phần trên cho nên các chủ thể tham gia bồi dưỡng công chức cấp xã chỉ có thể đáp ứng được phân nào nhu cầu nói trên của các địa phương. 9
  12. Thứ năm, để tổ chức giảng dạy các lớp bồi dưỡng công chức cấp xã- nhất là công chức văn phòng- thống kê, đòi hỏi cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và giảng viên phải luôn cập nhật thực tế, sống cùng với thực tế. Mà thực tế cuộc sống luôn luôn ở trong trạng thái động, luôn luôn vận động, phát triển và đi lên. Điều này là thách thức rất lớn đối với mọi giảng viên 1.2.3. Các chủ thể tham gia bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê Các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng trên đất nước ta hiện nay đã hình thành một hệ thống các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tương đối hoàn chỉnh gồm: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện Hành chính quốc gia, 32 học viện, trường, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bộ, ngành (không kể trường của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); 63 trường chính trị cấp tỉnh và mỗi huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh có 1 trung tâm bồi dưỡng lý luận chính trị, hầu hết được đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học. - Về chương trình bồi dưỡng. Bản thân tác giả đang công tác giảng dạy tại trường chính trị tỉnh, nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng công chức, trường chính trị tỉnh thực hiện các chương trình sau: + Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương. + Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương. + Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương; ngạch chuyên viên và tương đương; ngạch chuyên viên chính và tương đương. + Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp xã. + Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao. Phân công tổ chức bồi dưỡng công chức: Điều 27- Nghị định 101 quy định như sau: “Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức bồi dưỡng các chương trình sau: “ - Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; 10
  13. - Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; - Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương; ngạch chuyên viên và tương đương; ngạch chuyên viên chính và tương đương; - Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp xã; - Chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao”.[12, Điều 27] 1.2.4 Các nguyên tắc bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê cấp xã - Nguyên tắc chung: Bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào sự yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, yêu cầu tiêu chuẩn của từng chức danh; nghĩa là phải căn cứ vào nhu cầu bồi dưỡng của công chức, của cơ quan, tổ chức. Trong công tác bồi dưỡng phải quán triệt các nguyên tắc: đảm bảo các quan điểm, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước; đảm bảo gắn với tính thực tế… - Nguyên tắc cụ thể: Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 9 năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ghi rõ nguyên tắc: + Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, vị trí việc làm. + Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm. + Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức. + Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả. [12, Điều 3]. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê Thứ nhất, là chính sách bồi dưỡng của Nhà nước, của các cơ quan, tổ chức có công chức được cử đi tham gia bồi dưỡng. Thứ hai, chất lượng về mọi mặt của các cơ sở thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng. Thứ ba, công tác tổ chức, cán bộ do Đảng lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối, do đó ở các địa phương, hằng năm Tỉnh ủy định hướng chỉ 11
  14. tiêu mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong năm (thường gọi đây là chỉ tiêu cứng), trên cơ sở chỉ tiêu đó, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ban hành thông báo chiêu sinh, mở lớp. Thứ tư, yếu tố chất lượng, trình độ, kỹ năng của đội ngũ giảng viên giảng dạy các lớp bồi dưỡng. Thứ năm, yếu tố liên quan đến nguồn ngân sách nhà nước chi cho công tác bồi dưỡng. 1.3. KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 1.3.1 Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức ở một số địa phương 1.3.1.1 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang 1.3.1.2 Kinh nghiệm ở tỉnh Bình Thuận 1.3.1.3. Kinh nghiệm ở tỉnh Bình Dương 1.3.2 Kinh nghiệm rút ra Chương 2 THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG- THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG- THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1.1 Khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn các xã, phường, thị trấn của tỉnh Quảng Trị Số lượng các xã, phường, thị trấn trên địa bản tỉnh Quảng Trị được thống kê qua bảng sau: DÂN SỐ VÀ DIỆN TÍCH CỦA CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở QUẢNG TRỊ Huyện, thị xã, Diện tích Dân số Mật độ dân thành phố thuộc số tỉnh Đông hà 13,9 90.491 1.238 Quảng Trị 72,82 23.683 325 Vĩnh Linh 619,16 87.320 141 Hướng Hóa 1152,36 84.485 73 Gio Linh 470,68 74.768 159 Đakrông 1224,67 39.724 32 12
  15. Cam Lộ 344,21 45.980 134 Triệu Phong 353,36 91.990 260 Hải Lăng 424,80 84.839 200 Cồn Cỏ 2,30 248 108 Tổng cộng 4737,44 623.528 132 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2016- NXB Thống kê. 2.1.2. Đội ngũ công chức chuyên môn Văn phòng- Thống kê cấp xã tỉnh Quảng Trị SỐ LIỆU CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG- THỐNG KÊ CẤP XÃ CỦA TỈNH QUANG TRỊ (Tính đến ngày 31 tháng 7 năm 2017) Vĩnh Gio Cam Đakrôn Hướn Triệu Hải Đông Quảng Tổng Linh Linh Lộ g g Hóa Phong Lăng Hà Trị cộng Tổng số 46 42 19 37 62 50 43 20 10 329 1. Trình độ học vấn: - THPT 46 42 19 37 60 50 43 20 10 327 - THCS 2 2 - Tiểu học 0 2. Trình độ CMNV - Sau đại học 2 2 1 1 6 - Đại học 32 24 13 26 35 34 29 16 10 219 - Cao đẳng 2 1 10 6 7 1 27 - Trung cấp 10 15 6 11 15 5 6 2 70 - Sơ cấp 2 5 7 3. Trình độ LLCT - Cử nhân, cap cấp 0 13
  16. - Trung cấp 18 10 10 12 22 27 21 8 7 135 - Sơ cấp 0 4. Trình độ QLNN - Đã qua bồi dưỡng 15 8 3 30 45 5 19 4 2 131 - Chưa qua bồi dưỡng 31 34 16 7 17 45 24 16 8 198 5. Trình độ tin học - Có chứng chỉ 40 42 19 37 55 41 43 16 10 303 - Chưa có chứng chỉ 26 Nguồn: Số liệu qua khảo sát, điều tra và thống kê đội ngũ công chức văn phòng- thống kê cấp xã của các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh Quảng Trị năm 2017 (Các bảng điều tra 1-10, Phụ lục) Đối với tỉnh Quảng Trị, nhận thức rõ vị trí, vai trò của công chức cấp xã và thực trạng chất lượng về trình độ mọi mặt của đội ngũ này, trong những năm qua, Tỉnh ủy và cấp ủy các địa phương luôn quan tâm đến công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ này nhằm đảm bảo về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo kế thừa, chuyển tiếp giữa các thế hệ một cách liên tục và vững chắc. Theo thống kê của Sở Nội vụ, đến tháng 8 năm 2017, tỉnh Quảng Trị có 1.451 công chức cấp xã. Đối với chức danh công chức văn phòng - thống kê, tổng số công chức cấp xã đang đảm nhiệm công việc này là 329 người. Phân tích chất lượng đội ngũ công chức văn phòng- thống kê, nhiều công chức chưa bảo đảm theo đúng tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư o6/2012/TT-BNV về “Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn” ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Cụ thể: - Về trình độ học vấn: còn 02/329 công chức chưa học xong THPT. - Về trình độ chuyên môn: còn 7/329 công chức trình độ sơ cấp. - Về trình độ lý luận chính trị: Còn 194/329 công chức chưa học chương trình trung cấp lý luận chính trị- hành chính. - Về trình độ quản lý nhà nước: Còn 198/329 công chức chưa học chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước. 14
  17. - Về Tin học: Còn 26/329 công chức chưa có chứng chỉ tin học theo quy định (thậm chí có một số công chức văn phòng- thống kê chưa biết sử dụng máy tính). Qua số liệu thống kê cho thấy: về cơ bản, đội ngũ công chức văn phòng - thống kê cấp xã nói trên bước đầu đã có những trình độ, kiến thức nhất định cho chức danh đảm nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần cùng chính quyền địa phương tạo nên những chuyển biến tích cực về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn, tạo nên diện mạo mới của chính quyền cấp xã từ thành thị đến nông thôn. Tuy nhiên, xét về tiêu chuẩn và trình độ thì đội ngũ này vẫn còn một tỉ lệ công chức chưa đạt yêu cầu theo Thông tư 06/2012/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng nhóm chuyên ngành đào tạo (Văn thư - Lưu trữ, Hành chính - Văn phòng, Luật, ) vẫn chiếm tỉ lệ chưa cao. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG- THỐNG KÊ Ở TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG NHỮNG NĂM QUA 2.2.1 Những quy định của tỉnh Quảng Trị về công tác đào tạo, bồi dưỡng - Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức được tỉnh xác định: trang bị kiến thức, nâng cao trình độ, năng lực nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính và hội nhập quốc tế. - Yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đạo đức, phẩm chất trong sáng, có lối sống lành mạnh, đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo tính kế thừa, phát triển liên tục và vững chắc. - Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng: Hàng năm, đảm bảo ít nhất 20% thời gian dành cho cán bộ, công chức tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng. Đào tạo, bồi dưỡng phải trên cơ sở nhu cầu thực tế; gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, bố trí sử dụng và phát triển đội ngũ công chức. 2.2.2 Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và công chức văn phòng- thống kê nói riêng trên địa bàn Quảng Trị Về số lượng mở các lớp bồi dưỡng công chức cấp huyện và cấp xã tại Trường Chính trị Lê Duẩn Quảng Trị: 15
  18. Từ năm 1990- 1999: Mở 02 lớp Trung cấp hành chính với 100 học viên; Lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và cán sự: 14 lớp với 874 học viên; Lớp bồi dưỡng cho các chức danh công chức cấp xã: 08 lớp với 691 học viên; Các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị cấp cơ sở: 42 lớp với 4.190 học viên. (Nguồn Báo cáo tổng kết năm học từ 1990- 1999 của Phòng Đào tạo- Trường Chính trị Lê Duẩn) Từ năm 1999 đến 2015: Lớp Đại học hành chính: 01 lớp với 89 học viên; Lớp trung cấp hành chính: 01 lớp với 67 học viên; Các lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự: 60 lớp với 4.355 hviên. Các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ và công chức cấp cơ sở: 36 lớp với 1.850 học viên. (Nguồn Báo cáo tổng kết năm học từ 1999-2015 của Phòng Đào tạo- Trường Chính trị Lê Duẩn) Từ năm 2015 đến 2016: Lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên: 12 lớp với 847 học viên; Các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, lớp bồi dưỡng và rèn kỹ năng cho công chức cấp huyện và xã: 9 lớp với 689 học viên. (Nguồn Báo cáo tổng kết năm học từ 2015-2016 của Phòng Đào tạo- Trường Chính trị Lê Duẩn) Có thể nói, từ năm 1990 đến nay, Trường Chính trị Lê Duẩn đã thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh với số lượng rất lớn. Làm phép cộng giản đơn, trong 26 năm, Nhà trường đã tổ chức giảng dạy được 370 lớp bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh với 27.504 học viên. 2.2.2.1 Những kết quả đạt được trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và công chức văn phòng- thống kê nói riêng Qua quá trình đó, có thể đánh giá những kết quả đã đạt trong công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức các cấp nói chung và công chức cấp xã nói riêng như sau: 16
  19. - Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh Quảng Trị đã cơ bản bám sát mục tiêu, nhiệm vụ do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra, gắn kết các khâu trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức với yêu cầu xây dựng, phát triển các cơ quan, tổ chức. SỐ LƯỢNG VÀ TỶ LỆ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐƯỢC BỒI DƯỠNG ĐƠN VỊ TỔNG KIẾN THỨC KIẾN THỨC HÀNH SỐ ĐƯỢC BỒI ĐƯỢC BỒI CHÍNH CÔNG DƯỠNG PHÙ DƯỠNG CHƯA CHỨC HỢP VỚI CÔNG PHÙ HỢP VỚI CẤP VIỆC CÔNG VIỆC XÃ SỐ TỶ LỆ SỐ TỶ LỆ LƯỢNG LƯỢNG VĨNH 224 209 93,3% 15 06,7% LINH GIO LINH 177 154 87,1% 23 12,9% ĐÔNG HÀ 107 100 93,5% 07 06,5% TRIỆU 204 189 92,6% 15 07,4% PHONG QUẢNG 52 52 100% 00 00% TRỊ HẢI LĂNG 191 189 98,95 02 01,05% CAM LỘ 93 85 91,3% 08 08,7% ĐĂKRÔNG 154 150 97,4% 04 02,6% HƯỚNG 249 236 96,8% 13 03,2% HÓA TỔNG SỐ 1451 1364 94,01% 87 06% Số liệu khảo sát đến cuối tháng 11/2017- Phiếu điều tra (Phần Phụ lục) - Chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng từng bước được nâng lên, nội dung, chương trình và phương pháp bồi dưỡng đã có sự đổi mới nhằm đáp ứng những yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong giai đoạn mới. 17
  20. - Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh được đầu tư, xây dựng và củng cố theo hướng chuẩn hóa và từng bước hiện đại hóa. - Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giảng viên là công tác viên của tỉnh ngày được bổ sung và cử đi đào tạo nâng cao trình độ từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện mà pháp luật quy định đối với các chức danh: giảng viên tập sự, giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp, giảng viên thỉnh giảng. - Công chức của tỉnh nói chung và công chức cấp xã nói riêng đã tích cực trong việc tham gia học tập ở các lớp, đã nhận thức được tầm quan trọng của việc tham dự các lớp bồi dưỡng, có tinh thần cao trong việc học tập nâng cao trình độ kiến thức. Đối tượng tham gia các lớp bồi dưỡng đã nhận thức rõ tham gia các lớp bồi dưỡng này vừa là trách nhiệm nhưng vừa là quyền lợi thiết thân của người học. - Đối với các cơ quan quản lý công chức, việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện một cách chặt chẽ, dân chủ, công khai; đảm bảo đúng đối tượng, yêu cầu, tiêu chuẩn gắn với thực hiện các chính sách, chế độ. Những kết quả đó đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, qua đó đóng góp quan trọng vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh. 2.2.2.2 Những hạn chế trong công tác bồi dưỡng công chức văn phòng- thống kê cấp xã 2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế Một là, nhận thức về ý nghĩa và vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức- nhất là công chức cấp cơ sở còn thiếu sự thống nhất. Hai là, việc phối hợp giữa các cấp, các ngành về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Ba là, dù đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới, nhưng vẫn còn nhiều điều kiện, tiêu chuẩn ràng buộc, chưa thật sự thông thoáng, chưa phù hợp với yêu cầu thực tế; đối tượng đào tạo, bồi dưỡng tuy đã được mở rộng, nhưng vẫn chưa đáp ứng với nhu cầu của địa phương. Bốn là, việc kiểm tra, đánh giá chất lượng đôi lúc còn mang tính hình thức, hiệu quả không cao. Năm là, chưa tranh thủ tốt nhất sự phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ của các cơ sở đào tạo trong khu vực. Chưa huy động được sức mạnh tổng 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2