intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức xã, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức xã và thực trạng bồi dưỡng công chức xã ở huyện Phúc Thọ, luận văn đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường bồi dưỡng công chức xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức xã, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........................./........................ ........./......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN GIANG NGUYỄN THỊ HƯƠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC XÃ, HUYỆN PHÚC THỌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN HÒA Phản biện 1: ……………………… Phản biện 2: ……………………... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc Gia. Địa điểm: Phòng họp..............., Nhà.................. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi………giờ…….ngày……..tháng…….năm 2019 Có thể tìm luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bộ máy nhà nước xây dựng nền hành chính hiện đại nhằm phục vụ tốt nhu cầu, lợi ích cho nhân dân, trong đó cán bộ, công chức lại càng có vai trò quyết định đến hiệu quả của bộ máy công quyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”. Hiệu lực, hiệu quả, chất lượng của bộ máy nhà nước đều phụ thuộc vào trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ này, đặc biệt là cán bộ, công chức ở cấp cơ sở. Tuy nhiên, ở xã hiện nay, đội ngũ công chức xã trên cả nước nói chung và ở huyện Phúc Thọ nói riêng còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về số lượng và chất lượng. Một trong số những hạn chế đó là: trình độ, năng lực của đội ngũ công chức xã còn yếu kém chưa đáp ứng được với yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra, đặc biệt là về năng lực quản lý nhà nước, quản lý xã hội, kỹ năng thực thi công vụ, cũng như khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác quản lý, công việc chuyên môn, nghiệp vụ vẫn còn nhiều hạn chế. Một bộ phận công chức cấp xã còn mang tính bảo thủ, trì trệ, trông chờ, ỷ lại, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lề lối làm việc còn yếu. Một bộ phận công chức còn quan liêu, tham nhũng, cục bộ, bè phái, sách nhiễu nhân dân, vi phạm đạo đức lối sống…làm giảm hiệu lực của bộ máy hành chính nhà nước. Mặt khác, do đặc thù là huyện ngoại thành của Hà Nội, tình hình kinh tế của huyện Phúc Thọ còn nhiều khó khăn, một bộ phận công chức không được thường xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật, kỹ năng hành chính, tin học và các kiến thức cần thiết khác cho công tác quản lý nhà nước ở địa phương, nên ở một số xã trên địa bàn huyện, công chức xã chưa đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra tại địa phương. Hơn nữa, công chức xã hàng ngày phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và 1
  4. phức tạp, liên quan đến tất cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương. Vì vậy, nếu đội ngũ này thiếu phẩm chất và năng lực sẽ gây những hậu quả tức thời và nghiêm trọng về nhiều mặt cho các địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Chính vì vậy, đứng trước yêu cầu của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội thì bồi dưỡng công chức xã càng phải được quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng công chức xã trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, tác giả xin chọn chủ đề: “Bồi dưỡng công chức xã, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài - TS, Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Giải pháp thúc đẩy cải cách hànhchính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Đây là công trình nghiên cứu tác giả đã nêu thực trạng nền hành chính ở Việt Nam, làm rõ cơ sở lý luận và đưa ra những giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam. - TS. Ngô Thành Can (2012), Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước. - Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính . - Ths. Đinh Thị Hà (2016), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày 07/6/2016. - - Đào Mĩ Duyên (2014), Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công năm 2014. Tác giả đã đánh giá thực trạng, đề xuất phương hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Thường Tín hiện nay. - Ths. Nguyễn Hải Yến (2014) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay, Luận văn 2
  5. thạc sỹ Quản lý hành chính công. Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng hạn chế của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tỉnh Bắc Kạn, đưa ra những giải pháp khắc phục để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức xã và thực trạng bồi dưỡng công chức xã ở huyện Phúc Thọ, luận văn đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường bồi dưỡng công chức xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức xã; - Nghiên cứu kinh nghiệm bồi dưỡng về một số địa phương nhằm rút ra bài học về bồi dưỡng cho các xã của huyện Phúc Thọ; - Nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng công chức xã ở huyện Phúc Thọ, nêu ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục, đồng thời phân tích các nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó; - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường bồi dưỡng công chức xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động bồi dưỡng công chức xã ở huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức xã, thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức xã (gồm 5 chức danh: Văn phòng 3
  6. – thống kê, Kế toán – tài chính, Địa chính – xây dựng – nông nghiệp và môi trường, Tư pháp hộ tịch, Văn hóa – xã hội) tại 22 xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, thời gian từ năm 2014 đến năm 2018, và đề xuất các giải pháp và kiến nghị tăng cường bồi dưỡng công chức xã giai đoạn 2020-2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả vận dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; các quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bồi dưỡng công chức xã; phương pháp luận của quản lý công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp Tác giả nghiên cứu các tài liệu, văn bản, công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác bồi dưỡng công chức cấp xã; các báo cáo của các xã, phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ liên quan đến thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ. - Phương pháp điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi - Phương pháp thông kê mô tả - Phương pháp phân tích, tổng hợp 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức xã. - Luận văn đã đánh giá được thực trạng bồi dưỡng công chức xã ở huyện Phúc Thọ giai đoạn 2014-2018 và đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường bồi dưỡng công chức xã tại huyện Phúc Thọ trong thời gian tới. - Luận văn có thể làm tư liệu tham khảo hữu ích cho chính quyền huyện Phúc Thọ, các nhà quản lý cơ sở bồi dưỡng công chức xã, cho giảng viên và học viên học tập chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo khác. 4
  7. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng công chức xã. - Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. - Chương 3: Giải pháp tăng cường bồi dưỡng công chức xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. 5
  8. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC XÃ 1.1. Khái quát về công chức xã 1.1.1. Khái niệm xã và công chức xã 1.1.1.1. Khái niệm xã Xã là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đoàn thể. Sự đúng, sai trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đoàn thể được thực hiện trực tiếp ở xã cả về phương diện thực thi lẫn sự phù hợp hay không phù hợp của đường lối đó với lợi ích của nhân dân. 1.1.1.2. Khái niệm công chức xã “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của công chức xã 1.1.2.1. Đặc điểm của công chức xã Đặc điểm của công chức xã được thể hiện như sau: Thứ nhất, công chức xã thường là người được tuyển chọn từ nguồn tại chỗ của địa phương, sinh sống và có quan hệ gắn bó với cộng đồng dân cư nơi làm việc. Thứ hai, họ là đội ngũ gần dân nhất, là cầu nối quan trọng giữa chính quyền với nhân dân. Thứ ba, công chức xã là người truyền tải chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước đến với nhân dân và ngược lại quá trình tiếp xúc với nhân dân làm cho công chức xã hiểu đầy đủ về tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để báo lên cấp trên. 1.1.2.2. Vị trí, vai trò của công chức xã Thứ nhất, công chức xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, đem chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống. Thứ hai, chính sách của nhà nước có được thực hiện tốt hay không phần lớn phụ thuộc vào đội ngũ công chức. 6
  9. Thứ ba, công chức xã là những người làm việc trong bộ máy chính quyền ở địa phương, là cánh tay nối dài của hệ thống chính trị, là người gần dân nhất, trực tiếp đưa đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân. Thứ tư, công chức xã là người trực tiếp xem xét công việc ở địa phương và tư vấn cho cán bộ lãnh đạo giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật. Thứ năm, công chức cấp xã là người thường xuyên liên hệ mật thiết với nhân dân, giải quyết những tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân. 1.1.3. Chức trách và tiêu chuẩn công chức xã 1.1.3.1. Chức trách của công chức xã Công chức xã, phường, thị trấn làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Uỷ ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao. 1.1.3.2. Tiêu chuẩn công chức xã - Tiêu chuẩn chung. - Những yêu cầu cụ thể của công chức cấp xã được quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,thị trấn. 1.2. Bồi dưỡng công chức xã 1.2.1. Khái niệm và vai trò của bồi dưỡng công chức xã 1.2.1.1. Khái niệm bồi dưỡng và bồi dưỡng công chức xã a) Khái niệm bồi dưỡng Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia năm 2005: “bồi dưỡng là làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”. Tại Điều 2, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giải thích: “bồi dưỡng là hoạt động trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong thực thi công vụ” b) Khái niệm bồi dưỡng công chức xã 7
  10. Bồi dưỡng công chức là một hoạt động vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong chiến lược cán bộ của nước ta hiện nay. Đặc biệt là bồi dưỡng công chức cấp cơ sở. Thực tiễn cho thấy, việc bồi dưỡng công chức xã cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, vì tình hình kinh tế - xã hội cũng như quan điểm, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước luôn thay đổi theo từng giai đoạn thời kỳ lịch sử nhất định. Bồi dưỡng công chức xã có thể được hiểu là những hoạt động nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc cho đội ngũ công chức xã nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức xã. 1.2.1.2. Vai trò của bồi dưỡng công chức xã 1.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu bồi dưỡng công chức xã 1.2.2.1. Nguyên tắc bồi dưỡng công chức xã Thứ nhất nguyên tắc đảm bảo các quan điểm, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong bồi dưỡng công chức xã. Thứ hai,nguyên tắc đảm bảo bồi dưỡng công chức xã theo nhu cầu. Thứ ba,nguyên tắc bồi dưỡng gắn liền với thực hành, học đi đôi với hành. Thứ tư,nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả thực tế trong bồi dưỡng. 1.2.2.2. Yêu cầu đối với bồi dưỡng công chức xã Bồi dưỡng cho công chức xã phải đảm bảo yêu cầu sau: - Yêu cầu về chất lượng bồi dưỡng. - Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu giải quyết tốt công việc. 1.2.3. Nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã và quy định của pháp luật về chế độ bồi dưỡng 1.2.3.1. Văn bản quy định về hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã 1.2.3.2. Nội dung bồi dưỡng công chức xã 1.2.3.3. Quy trình bồi dưỡng công chức xã a) Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức xã b) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức xã c) Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức xã d) Giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức xã 8
  11. 1.2.3.4. Bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng 1.2.4. Tiêu chí đo lường kết quả bồi dưỡng công chức xã Một số tiêu chí phản ánh kết quả bồi dưỡng công chức xã: - Tiêu chí về số lượng - Tiêu chí về chất lượng - Tiêu chí về hoàn thiện tiêu chuẩn - Tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức xã 1.2.5.1. Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng 1.2.5.2. Năng lực của cơ sở bồi dưỡng 1.2.5.3. Động cơ và ý thức của công chức xã 1.2.5.4. Ngân sách cho bồi dưỡng công chức xã 1.2.5.5. Chính sách đối với công chức xã đi học 1.3. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức xã của một số địa phương và bài học cho huyện Phúc Thọ 1.3.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức xã ở một số địa phương 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định 1.3.2. Bài học cho huyện Phúc Thọ 9
  12. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC XÃ, HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Phúc Thọ là một huyện nằm ở phía Tây Bắc Thủ đô Hà Nội, thuộc hữu ngạn sông Hồng và sông Đáy, cách trung tâm Thủ đô khoảng trên 30km, có diện tích tự nhiên 117km2, dân số 18,4 vạn người, gồm 22 xã và 01 thị trấn, chia làm 2 vùng sản xuất khác nhau (vùng đồng và vùng bãi). 2.1.2. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, với sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy đảng và chính quyền, cùng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn nhân dân, kinh tế - xã năm 2018 đạt được kết quả khá toàn diện; kinh tế tăng trưởng 9,6% thu nhập bình quân 41,1 triệu đồng/người/năm, thu ngân sách nhà nước đạt 332,2 tỷ đồng đạt 136,9% dự toán cả năm; sản xuất thương mại dịch vụ có nhiều tiến triển. 2.1.3. Ảnh hưởngcủa các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến việc bồi dưỡng công chức xã của huyện Phúc thọ, thành phố Hà Nội Với những điều kiên về tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phúc Thọ sẽ có ảnh hưởng các thuận lợi và khó khăn cho công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đang được đẩy mạnh, trong kỷ nguyên “cách mạng công nghệ 4.0” và hội nhập kinh tế toàn cầu. 10
  13. 2.2. Bồi dưỡng công chức xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2018 2.2.1. Thực trạng công chức xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 2.2.1.1. Số lượng, cơ cấu công chức xã trên địa bàn huyện Phúc Thọ Hiện nay tổng số công chức xã huyện Phúc Thọ tính đến tháng 12 năm 2018 là 206 công chức. Trong những năm vừa qua liên tục được bổ sung từ nhiều nguồn vì vậy số lượng công chức liên tục được tăng lên cả về số lượng và chất lượng công chức. Biểu đồ 2.1: Số lượng công chức xã huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (Nguồn: phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ) - Về cơ cấu giới tính: Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giới tính của công chức xã huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (Nguồn: phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ) - Về cơ cấu độ tuổi: 11
  14. Biểu đồ 2.3: Đặc điểm về độ tuổi của công chức xã huyện Phúc Thọ, thành Phố Hà Nội (Nguồn: phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ) 2.2.1.2. Trình độ công chức xã huyện Phúc Thọ a) Trình độ văn hóa Công chức xã huyện Phúc Thọ được đảm bảo theo quy định. b) Trình độ đào tạo Biểu đồ 2.4: Trình độ đào tạo của công chức xã huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (Nguồn: phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ) c) Trình độ lý luận chính trị 12
  15. Biểu đồ 2.5: Trình độ lý luận chính trị của công chức xã huyện Phúc Thọ (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ) d) Trình độ ngoại ngữ, tin học - Về trình độ ngoại ngữ của công chức xã huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội: Trong thực tế môi trường làm việc của công chức xã nói chung, công chức xã huyện Phúc Thọ nói riêng thì để có cơ hội sử dụng ngoại ngữ vào trong công việc hiện nay là chưa có cơ hội. - Về trình độ tin học của công chức xã huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội: Biểu đồ 2.6: Trình độ tin học của công chức xã huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ) 2.2.2. Tình hình bồi dưỡng công chức xã ở huyện Phúc Thọ 2.2.2.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức xã Hàng năm Sở Nội vụ thông báo về nhu cầu bồi dưỡng tới các cơ quan, các huyện trên địa bàn thành phố về nhu cầu bồi dưỡng trong năm. Mặt khác phòng 13
  16. Nội vụ huyện cũng căn cứ vào nhu cầu và kế hoạch bồi dưỡng các lớp thuộc huyện cũng tiến hành gửi thông báo đăng ký nhu cầu bồi dưỡng cuả công chức xã đến các xã trên địa bàn. 2.2.2.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng công chức xã Chính phủ, Bộ Nội vụ đã ban hành nhiều văn bản như: Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025; trên cơ sở đó Thành phố Hà Nội đã xây dựng và ban hành Quyết định số 4450/QĐ- UBND ngày 17/8/2016 của UBND thành phố Hà Nội về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 163/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; 2.2.2.3. Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức xã 2.2.2.4. Giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo công chức xã của huyện Phúc Thọ a) Mức độ cung cấp kiến thức trong bồi dưỡng cho công chức xã huyện Phúc Thọ Biểu đồ 2.7: Mức độ cung cấp kiến thức qua các lớp bồi dưỡng (Nguồn số liệu tác giả điều tra tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội) 14
  17. b) Mức độ phù hợp của kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng so với công việc Biểu đồ 2.8: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng so với công việc (Nguồn số liệu tác giả điều tra tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội) 2.2.2.5. Bố trí, sử dụng công chức xã sau khi bồi dưỡng Biểu đồ 2.9: Bố trí, sử dụng công chức xã sau khi bồi dưỡng trên địa bàn huyện Phúc Thọ (Nguồn số liệu tác giả điều tra tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội) 15
  18. 2.2.2.6. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ sau bồi dưỡng Biểu đồ 2.10. Kết quả thực hiện nhiệm vụ sau bồi dưỡng của công chức xã huyện Phúc Thọ (Nguồn số liệu tác giả điều tra tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội) Bảng 2.1: Khảo sát về năng lực trong thực thi công vụ của công chức xã huyện Phúc Thọ Kỹ năng do công chức xã đánh giá (%) STT Kỹ năng TTốt Khá Trung bình Yếu Kém 11 Kỹ năng tham mưu 18,5 21 44 11,5 5 22 Kỹ năng lập kế hoạch 15,4 23,4 39,6 14,9 6.7 33 Kỹ năng soạn thảo văn bản 19 21 46,4 7,6 66 44 Kỹ năng giao tiếp 20 23 41 10 66 55 Kỹ năng thành thạo tin học 12 18,2 42,4 16,4 11 (Nguồn tác giả khảo sát từ các công chức xã huyện Phúc Thọ) Bảng 2.2: Kết quả khảo sát chất lượng thực thi công vụ của công chức xã tại huyện Phúc Thọ (Do công dân đánh giá) Ý Tỷ lệ STT Nội dung kiến (%) Tinh thần, thái độ phục vụ, quan tâm, nhiệt tình của công 11 chức xã huyện Phúc Thọ - Rất không hài lòng 6 3 16
  19. - Không hài lòng 32 16 - Bình thường 50 25 - Hài lòng 88 44 - Rất hài lòng 24 12 Am hiểu chuyên môn nghiệp vụ, xử lý công việc nhanh, hiệu quả của công chức xã huyện Phúc Thọ - Rất không hài lòng 18 9 22 - Không hài lòng 56 28 - Bình thường 28 14 - Hài lòng 76 38 - Rất hài lòng 22 11 Kịp thời tiếp thu, ghi nhận và phản hồi ý kiến khiếu nại, góp ý của tổ chức, công dân của công chức xã huyện Phúc Thọ 33 - Rất không hài lòng 24 12 - Không hài lòng 40 20 - Bình thường 30 15 - Hài lòng 86 43 - Rất hài lòng 20 10 (Nguồn số liệu tác giả điều tra tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội) 2.3. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng công chức xã, huyện Phúc 2.3.1. Ưu điểm Thứ nhất, về công tác chỉ đạo, điều hành quá trình bồi dưỡng công chức cấp xã Thứ hai, về xác định nhu cầu cần bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch trong công tác bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức xã. Thứ ba, nội dung, chương trình, hình thức bồi dưỡng Thứ tư, về đánh giá trong công tác bồi dưỡng Thứ năm, bồi dưỡng công chức xã hiện nay từng bước đã đáp ứng về tiêu chuẩn chức danh, yêu cầu công việc 17
  20. 2.3.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua đáng được ghi nhận thì công tác bồi dưỡng công chức xã huyện Phúc Thọ vẫn còn những tồn tại hạn chế nhất định sau đây: Thứ nhất, chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, qua khảo sát nhu cầu về bồi dưỡng trình độ, kiến thức, kỹ năng và kiến thức làm việc, xử lý tình huống của đội ngũ công chức xã hiện nay là rất lớn tuy nhiên tiến độ, kế hoạch mở lớp và phân loại, xác định đối tượng bồi dưỡng cho các chương trình còn chậm, chưa kịp thời. Thứ ba, bồi dưỡng công chức xã chưa gắn với yêu cầu phát triển năng lực. Thứ tư, số lượng công chức xã được bồi dưỡng tuy tăng, khá lớn tuy nhiên tỷ lệ công chức được bồi dưỡng về lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước thấp. Thứ năm, tuy nội dung và phương pháp đào tạo đã có nhiều thay đổi nhưng chưa cụ thể rõ ràng: Nội dung bồi dưỡng vẫn nặng nề về hình thức, chưa chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hành và không gắn với chức trách, nhiệm vụ của từng công chức. Thứ sáu, việc đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Phúc Thọ hiên nay chưa bảo đảm tính toàn diện. 2.3.3. Nguyên nhân Thứ nhất, do nhận thức của bản thân công chức xã và của các cơ quan quản lý Thứ hai, chế độ, chính sách,cơ chế chính sách về tài chính Thứ ba, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được cho việc giảng dạy như thiếu giảng đường, lớp học để thực hiện việc giảng dạy, thiếu các trang thiết bị bổ trợ phục vụ việc bồi dưỡng. Thứ tư, chưa xây dựng được hệ thống chương trình bồi dưỡng toàn diện, phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1