intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng cải cách TTHC tại UBND cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế - đánh giá được những kết quả đạt được và hạn chế và nguyên nhân; đề xuất được một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả cải cách TTHC tại địa phương huyện Phong Điền; cung cấp thông tin khoa học giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương huyện Phong Điền có những điều chỉnh phù hợp để tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn, đồng thời có thể nhân rộng ra các đơn vị hành chính khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THÁI NGỌC THẢO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ SỸ TRUNG Phản biện 1:..................................................................... Phản biện 2:...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phòng………., Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: Ngày tháng năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết của tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của mỗi quốc gia.Ở Việt Nam những năm qua, cải cách thủ tục hành chính được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính (TTHC), giúp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; từ đó tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận, tham gia giám sát và thực hiện TTHC. Khi xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu quản lý của nền hà nh chính đòi hỏi ngày càng caovà việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính mang ý nghĩasống còn với sự phát triển của xã hội. Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính, ngay từ những ngày đầu đổi mới, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Tiếp đến là Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) với mục tiêu cơ bản là "Tiếp tục cải cách TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám định. Mục tiêu trên được kế thừa trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08-11-2011 của Chính phủ. Bên cạnh đó, trong quá trình triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều biện pháp chỉ đạo quyết liệt trong những năm gần đây1 và 1 Một số văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến cải cách thủ tục hành chính những năm gần đây: 1
  4. trong cuộc họp về công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp năm 2015, đồng chí Nguyễn Xuân Phúc - Phó Thủ tướng Chính phủ (hiện nay là Thủ tướng Chính phủ) đã phát biểu nhấn mạnh: "Phải coi cải cách TTHC là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá trong phát triển kinh tế, xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp". Những nội dung chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trên đây được các bộ, ngành, địa phương quan tâm triển khai thực hiện. Đối với Thừa Thiên Huế, việc thực hiện cải cách TTHC cũng như các địa phương khác, được thực hiện một cách đồng bộ tại các cấp chính quyền cơ sở, trong đó huyện Phong Điền là một trong những địa bàn có nhiều nét nổi bật do đặc điểm xã hội và tốc độ phát triển kinh tế của địa phương này là một trong những điểm nhấn của tỉnh. Đánh giá về những kết quả cải cách TTHC của huyện Phong Điền, cụ thể ở đây là tại chính quyền cấp xã (UBND các xã, thị trấn), có thể nhận thấy việc cải cách được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo mục tiêu, phương hướng đã đề ra, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, giảm bớt thời gian, công sức của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp giải quyết các loại hồ sơ, TTHC. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện cải cách TTHC vẫn còn nhiều hạn chế, vướng mắc như: Nhận thức của công chức về cải cách TTHC còn chưa cao; nhiều công chức triển khai cải cách TTHC chưa quyết liệt (mang tính hình thức, đối phó); vẫn còn một số TTHC chưa được cải cách triệt để, tạo kẽ hở trong quá trình thực hiện dẫn đến tình trạng khiếu nại, khiếu kiện. Có nhiều nguyên nhân của hạn chế trên, bao gồm cả chủ quan và khách quan, nhưng trước hết có thể thấy rõ đó là tính đồng bộ, cân đối của hệ thống pháp luật về TTHC tuy được cải thiện nhưng chưa có tính ổn định, tính dự báo - Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương. - Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC. - Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, được sửa đổi bằng Quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017. - Nghị định 92/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 8 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC. 2
  5. chưa cao nên thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung, ảnh hưởng đến việc tiếp cận của các tổ chức cá nhân. Những hạn chế trên đã và đang tạo ra thách thức đối với các nhà lãnh đạo chính quyền địa phương của huyện Phong Điền, rằng làm thế nào để TTHC không trở thành yếu tố gây cản trở đối với hoạt động giao dịch phục vụ sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Để giúp giải quyết vấn đề trên, việc nghiên cứu và phân tích thực trạng của tình hình cải cách TTHC tại UBND cấp xã, huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế để nhận xét, đánh giá đúng tình hình thực tế, tìm ra những hạn chế, xác định nguyên nhân của những hạn chế để đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện cải cách TTHC tại các địa phương trên địa bàn huyện trong những năm tới là một vấn đề cần thiết. Với lý do đó, học viên đã lựa chọn đề tài "Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, vấn đề về TTHC và cải cách TTHC được nhiều tác giả quan tâm và tập trung nghiên cứu. Thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu bao gồm sách xuất bản, đề tài khoa học, luận văn, ... liên quan đến chủ đề này. Một số công trình tiêu biểu được tác giả nghiên cứu, tổng hợp theo hai nhóm dưới đây. a) Các công trình nghiên cứu về TTHC và cải cách TTHC ở dạng sách xuất bản - Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1999),Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính, Nxb. Chính trị Quốc gia.Cuốn sách giới thiệu tổng quát sự tác động của TTHC đối với hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, những hạn chế trong quản lý nhà nước do thiếu những TTHC hữu hiệu. Bên cạnh đó, giúp người đọc còn nắm được một số quan điểm, nguyên tắc và giải pháp trong nhiệm vụ cải cách TTHC. -Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002),Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia. Trong cuốn sách này, các tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, được minh chứng bằng thực tiễn không chỉ trong cải cách TTHC ở Việt Nam mà cả ở một số nước trên thế giới một cách sinh động. 3
  6. - Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2003), Cải cách thủ tục hành chính,Nxb. Chính trị Quốc gia. Các tác giả đã khẳng định cải cách thủ tục hành chính là một nội dung quan trọng trong cải cách hành chính nói chung và cải cách thể chế hành chính nhà nước nói riêng. Ở Việt Nam, cải cách thủ tục hành chính mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực song vẫn còn hạn chế như: Số lượng thủ tục nhiều, chất lượng thủ tục thấp, nhiều phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính, hiệu quả cải cách thủ tục chưa tốt. Để khắc phục những hạn chế này cần phải đẩy mạnh đơn giản hóa nội dung thủ tục hành chính, mở rộng liên thông thủ tục hành chính nhằm giảm bớt số lượng thủ tục hành chính, tăng cường tính phục vụ trong thực thi thủ tục hành chính. - Thang Văn Phúc (2007), Cải cách thủ tục hành chính nhà nước - Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp,Nxb. Thống kê. Tác giả cuốn sách đã chuyển tải tới bạn đọc cái nhìn bao quát và thực tế về công tác cải cách thủ tục hành chính tại Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời cung cấp những giải pháp thiết thực giúp tháo gỡ những hạn chế nêu trên. - Nxb. Chính trị Quốc gia (2009), Một số văn bản pháp luật về quản lý hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội.Nội dung cuốn sách tập hợp một số văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong các lĩnh vực về quản lý kinh tế - tài chính, quản lý tài sản công, tiếp tục xóa bỏ các thủ tục phiền hà. Ngoài ra, còn có các tài liệu xuất bản khác có giá trị liên quan đến chủ đề TTHC và cải cách TTHC như:Học viện Hành chính Quốc gia (1995), Những vấn đề cơ bản về thực hiện thủ tục hành chính; Học viện Hành chính Quốc gia (2012), Giáo trình Thủ tục hành chính; Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam; Lê Chi Mai (2005), Từ mô hình "một cửa" một số giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính công, thông tin khoa học hành chính; Học viện hành chính quốc gia (2010), Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học”. Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích lý luận, thực tiễn về TTHC và cải cách TTHC ở những góc nhìn khác nhau, cung cấp thông tin đa chiều giúp cho tác giả có được những kiến thức tham khảo hữu ích phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý luận trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên 4
  7. không phân tích sâu về TTHC và cải cách TTHC của một lĩnh vực chuyên môn cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước, trong khi đây là vấn đề được niều người làm công chức chuyên môn quan tâm. Có thể coi là một trong những hạn chế của các công trình nghiên cứu ở dạng sách xuất bản của các tác giả được đề cập. b) Các công trình nghiên cứu về TTHC và cải cách TTHC ở dạng luận văn cao học - Đỗ Thị Toan (2012), Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia. Trong nghiên cứu này, tác giả đã khái quát thực trạng, những kết quả đạt được cùng khó khăn, vướng mắc trong thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông tại tỉnh Bắc Ninh nói chung và trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp hữu hiệu trong xử lý những khó khăn, vướng mắc đang còn tồn tại. - Văn Thị Hoàn (2013), Đổi mới thủ tục hành chính trong tuyển dụng viên chức”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia. Với nghiên cứu của mình, tác giả đã mang lại tầm nhìn bao quát về thực tiễn TTHC trong tuyển dụng viên chức tại nước ta, dựa trên quan điểm lấy cải cách, đổi mới TTHC là mấu chốt trong việc tuyển dụng nguồn viên chức chất lượng, hiệu quả, góp phần rút ngắn khoảng cách mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân. - Đào Thị Oanh (2014), Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia. Theo quan điểm của tác giả, vấn đề nhận thức của lãnh đạo cơ quan hành chính các cấp, của đội ngũ cán bộ cũng như của người dân và cộng đồng doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng góp phần vào mang lại những kết quả mới cho công cuộc cải cách TTHC. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân cũng như xác định rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc cải cách TTHC tại UBND quận Thanh Xuân, tác giả đã đề xuất, kiến nghị một hệ thống gồm ba nhóm giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện sự nghiệp cải cách TTHC nói chung và công tác cải cách TTHC tại UBND quận Thanh Xuân nói riêng. 5
  8. - Nguyễn Thùy Lan(2017), Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia. Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở cho các cán bộ quản lý ở cấp địa phương tại quận Đống Đa và các địa phương tham khảo, áp dụng trong việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, giai đoạn 2 thực hiện Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 về chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ. Các công trình nghiên cứu ở dạng luận văn nêu trên đã đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách TTHC ở nhiều góc độ nghiên cứu hoặc tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, các các nghiên cứu này lại không đề cập đến vấn đề cải cách TTHC của chính quyền cấp xã, trong khi đây là chính quyền gần dân nhất, trực tiếp giải quyết đa số các yêu cầu của nhân dân. Đây cũng là một trong những hạn chế, nhưng điều đó cũng giúp tác giả có thêm thông tin để bổ sung, hoàn thiện những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách TTHC ở nước ta trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn của mình. Việc tổng quan các công trình nghiên cứu trên đây có ý nghĩa quan trọng đối với học viên trong quá trình chuẩn bị triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận văn. Qua tổng quan, học viên nhận thấy các nghiên cứu trên dù không trực tiếp bàn về cải cách TTHC cấp xã nhưng đã cung cấp cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan như: Cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một số văn bản về cải cách TTHC, một số vấn đề về cải cách TTHC, đổi mới TTHC trong tuyển dụng viên chức. Đây là nguồn tài liệu quý giá giúp tác giả chọn lọc, tiếp thu và sử dung làm tài liệu tham khảo cho đề tài nghiên cứu của mình.Việc tổng quan cũng đã giúp cho tác giả nhận thấy vàcó thể khẳng định, rằng chưa có một công trình nào nghiên cứu về cải cách TTHC tại UBND cấp xã nói chung và cải cách TTHC tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Đây củng là khoảng trống lớn trong nghiên cứu về chủ đề TTHC và cải cách TTHC. Với mong muốn góp phần lấp đầy khoảng trống này, học viênđã xác định trọng tâm nghiên cứucho đề tài luận văn là vấn đề cải cách TTHC tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu 6
  9. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về cải cách TTHC của UBND cấp xã,đề tài luận vănđược thực hiện với mục đích đánh giá làm sáng thực trạng cải cách TTHC tại UBND cấp xãtrên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ kết quả nghiên cứu đó, luận văn đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và xu hướng phát triển chung của đất nước nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC tại UBND cấp xã, trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về TTHC và cải cách TTHC tại UBND cấp xã. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện cải cách TTHC tại UBND cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Chỉ ra một số kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện cải cách TTHC tại UBND cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Nghiên cứu một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác cải cách TTHC tại UBND cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cải cách TTHC tại UBND cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu a)Phạm vi không gian và thời gian Luận văn nghiên cứu hoạt động cải cách TTHC tại UBND cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn từ năm 2015 đến nay. Việc lựa chọn mốc thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến nay xuất phát từ quá quá trình địa phương chuẩn bị triển khai một số chính sách mới của trung ương: Thời điểm bắt đầu triển khai Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương và chuẩn bị triển khai Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. b) Phạm vi nội dung 7
  10. Cải cách TTHC bao gồm nhiều nội dung, được thực hiện trên nhiều lĩnh vực của hoạt động quản lý nhà nước. Qua khảo sát thực tiễn, học viên nhận thấy, đa số thủ tục hành chính của UBND cấp xã được giải quyết cho người dân liên quan đến lĩnh vực chứng thực, hộ tịch. Do đó, trong đề tài luận văn này, học viên xác định phạm vi nội dung nghiên cứu là cải cách TTHC của UBND cấp xã trong hai lĩnh vực này. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; những quan điểm của Đảng và Nhà nước về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là cách thức nghiên cứu dựa trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận cần thiết. Tác giả áp dụng phương pháp này để thu thập được những thông tin như liên quan đến cơ sở lý thuyết, thực tiễn về cải cách TTHC từ các công trình nghiên cứu ở dạng sách xuất bản, đề tài khoa học, luận văn, văn bản quản lý nhà nước, các báo cáo thống kê, v.v. - Phương pháp quan sát: Là phương pháp nghiên cứu bằng cách trực tiếp theo dõi, giám sát hành vi ứng xử và ghi chép lại các vấn đề có liên quan đến đối tượng. Tác giả áp dụng phương pháp này để tìm ra các mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, yêu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách TTHC tại UBND cấp xã trên địa bàn nghiên cứu - huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế . - Phương pháp khảo sát điều tra xã hội học: Là phương pháp thu thập thông tin thông qua bảng câu hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách điền vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó. Tác giả sử dụng phương pháp này thông qua việc triển khai nhiệm vụ trực tiếp tại địa phương (Tác giả hiện là cán bộ UBND thị trấn Phong Điền, trực tiếp triển khai việc khảo sát ý kiến của người dân, tổ chức về các TTHC và mức độ hài lòng của người dân, tổ chức trên địa bàn). Thực tế cho thấy, các xã, thị trấn của 8
  11. huyện Phong Điền đều thiết kế mẫu phiếu khảo sát có sự tương đồng. Chính vì thế, tác giả vừa sử dụng kết quả khảo sát trực tiếp của mình tại địa bàn, vừa có thể sử dụng kết quả khảo sát của các địa bàn khác nhằm thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về các ý kiến nhìn nhận, đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách TTHC tại UBND cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua. - Phương pháp thống kê: Là phương pháp khoa học để thu thập thông tin phục vụ mục đích nghiên cứu, được ứng dụng thường xuyên trong thu thập và xử lý dữ liệu phục vụ nghiên cứu định lượng, đồng thời việc sử dụng phương pháp thống kê để tóm tắt thông tin nhằm hỗ trợ cho việc tìm hiểu rõ vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra kết luận về nội dung nghiên cứu dựa trên các số liệu và giúp cho việc dự báo xu hướng diễn biến của vấn đề nghiên cứu trong thời gian tới. Đối với đề tài này tác giả thống kê những số liệu liên quan đến hoạt động cải cách TTHC từ năm 2015 đến năm 2018của các địa phương trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, để qua đó đánh giá được thực trạng tại địa bàn nghiên cứu. Việc chọn lọc, vận dụng những phương pháp nêu trên vào từng nội dung nghiên cứu đề tài luận văn sẽ giúp tác giả nhìn nhận rõ ràng thực trạng của vấn đề cải cách TTHC cũng như đề xuất những giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn công tác cải cách TTHC tại UBND cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận:Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần làm sáng tỏ khung lý thuyết nghiên cứu về cải cách TTHC của UBND cấp xã; làm tài liệu tham khảo đối với những người nghiên cứu sau khi quan tâm nghiên cứu về chủ đề này. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng cải cách TTHC tại UBND cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế - đánh giá được những kết quả đạt được và hạn chế và nguyên nhân; đề xuất được một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả cải cách TTHC tại địa phương huyện Phong Điền; cung cấp thông tin khoa học giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương huyện Phong Điền có những điều chỉnh phù hợp để tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn, đồng thời có thể nhân rộng ra các đơn vị hành chính khác. 9
  12. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính 1.1.1.1.Khái niệm Theo nhiều nhà ngôn ngữ học, “thủ tục là cách thức tiến hành công việc theo một trình tự hay một luật lệ đã quen”2, còn “thủ tục hành chính là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung và trình tự nhất định theo quy định của cơ quan nhà nước”3. Trong hoạt động quản lý nhà nước, thủ tục hành chính (TTHC) được quy định là “trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”4. 1.1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính TTHC là một trong các hình thức thủ tục pháp lý, là thủ tục lập pháp, thủ tục hành pháp và thủ tục tư pháp. Cũng như mọi hiện tượng có tính chất thủ tục khác, cụ thể là các hình thức thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính, TTHC có các đặc điểm chung cơ bản: Là hình thức của các quy phạm vật chất phát sinh từ quy phạm vật chất nhưng lại là phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm vật chất. Tuy nhiên bản thân TTHC là loại thủ tục 2 Từ điển từ ngữ và hán việt, nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. 3 Đại từ điển tiếng việt của nhà xuất bản Văn hóa thông tin năm 1998 4 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP 10
  13. riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một hiện tượng pháp lý có tính chất độc lập tương đối, đó là các đặc điểm sau: 1.1.2. Vai trò của thủ tục hành chính TTHC giữ một vai trò rất quan trọng trong việc điều hành bộ máy công quyền, bởi mục tiêu của nền hành chính là hướng tới việc quản lý nhà nước một cách có hiệu lực, hiệu quả, do đó TTHC đảm bảo tính pháp chế và đem lại hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng gần 20 lần nói đến vấn đề CCHC, trong đó, đặc biệt nhấn mạnh: “Bãi bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân … đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục”. Nghiên cứu về TTHC, nhiều học giả5 đề cập đến vai trò quan trọng của nó, thể hiện ở những khía cạnh sau: 1.1.3. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính Nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý6 đã chỉ ra và phân tích rõ những nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính. Trong đề tài luận văn của mình, học viên kế thừa có chọn lọc và bổ sung nội dung của những nguyên tắc này, được diễn giải theo các mục dưới đây. 1.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính Xây dựng thủ tục hành chính là nghiên cứu để đề ra những cách thức giải quyết công việc nhằm thực hiện các quy định nội dung của lập pháp và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tế. Việc xây dựng thủ tục hành chính phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản: 1.1.3.2. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính Thực hiện TTHC là hoạt động sử dụng quyền lực nhà nước để giải quyết công việc trong mối quan hệ trong nội bộ các cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với nhân dân. Do đó, việc thực hiện TTHC cũng có những nguyên tắc cơ bản, được quy định tại Nghị định về Kiểm soát thủ tục hành chính, bao gồm: 5 Xem một số tài liệu: - Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (2002),Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia. - Thang Văn Phúc (2007), Cải cách thủ tục hành chính nhà nước - Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp,Nxb. Thống kê. 6 Xem các tài liệu: - Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1999),Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính, Nxb. Chính trị Quốc gia. - Văn bản hợp nhất Nghị định về Kiểm soát hành chính. 11
  14. 1.2. Cải cách thủ tục hành chính 1.2.1. Khái niệm Thuật ngữ “cải cách” thường được nói đến với ý nghĩa là sự thay đổi cơ bản một trạng thái, một đối tượng làm cho đối tượng đó có sự thay đổi phủ hợp với yêu cầu khách quan của quá trình phát triển, làm cho nó trở nên tốt hơn theo nhu cầu của con người. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “cải cách là sự sửa đổi, cải thiện một số mặt của đời sống xã hội mà không động tới nền tảng của chế độ xã hội hiện hành” hoặc “cải cách là đổi mới một số mặt của sự vật mà không làm thay đổi căn bản của sự vật đó”7. Theo Từ điển Tiếng Việt, “cải cách là sửa đổi cái cũ đã trở thành lạc hậu để cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu của tình hình”8. 1.2.2. Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải cải cách TTHC, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội. Yêu cầu chung của cải cách TTHC là giảm bớt TTHC rườm rà và phức tạp, giảm bớt những TTHC chồng chéo, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn và cản trở việc giải quyết công việc chung, làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức, công dân. Do đó, công việc cải cách TTHC càng trở nên quan trọng và cần thiết vì những lý do sau: 1.2.3. Quá trình cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam Cải cách TTHC ở Việt Nam thời kỳ đổi mới được bắt đầu thực hiện chính thức và trên quy mô quốc gia từ năm 1994 trước những yêu cầu của sự thay đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế. Tiếp đó, việc cải cách TTHC được đẩy mạnh thực hiện trong giai đoạn 2001-2010 và đến nay là giai đoạn 2011-2020. a) Cải cách thủ tục hành chính theoNghị quyết số 38/CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 của Chínhphủ b) Cải cách thủ tục hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn2001-2010 c) Cải cách thủ tục hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn2011-2020 1.3. Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã 7 Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, tr.425, Nxb. Từ điển Bách khoa, 2007. 8 Hoàng Phê - Chủ biên (2011), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr.171. 12
  15. 1.3.1. Khái niệm Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chính quyền cơ sở, gần dân nhất và thường xuyên trực tiếp tiếp xúc và giải quyết yêu cầu của nhân dân. Các yêu cầu của nhân dân đề nghị giải quyết rất đa dạng, theo nhiều lĩnh vực với tính chất phức tạp riêng, đòi hỏi việc giải quyết phải tuân thủ những trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. 1.3.2. Nội dung (lĩnh vực) cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã Như đã nêu ở phần mở đầu, TTHC được thực hiện tại UBND cấp xã bao gồm nhiều lĩnh vực (đất đai, văn hóa, tài chính, chứng thực, hộ tịch, v.v.), nhưng đa số TTHC được giải quyết cho người dân liên quan đến lĩnh vực chứng thực, hộ tịch. Do đó, trong đề tài luận văn này, học viên tập trung nghiên cứu vấn đề cải cách TTHC của UBND cấp xã trong lĩnh vực chứng thực, hộ tịch. 1.3.2.1. Cải cách TTHC trong lĩnh vực chứng thực a) Hồ sơ chứng thực b) Thời gian giải quyết chứng thực c) Trình tự thực hiện chứng thực 1.3.2.2.Cải cách TTHC trong lĩnh vực hộ tịch Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch gồm các quy định về hồ sơ, trình tự thực hiện, thời gian thực hiện việc đăng ký, quản lý hộ tịch được thực hiện bởi cơ quan cơ thẩm quyền, trong đó có Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền trực tiếp giải quyết các yêu cầu này của người dân tại địa bàn dân cư. Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành9đã thể hiện rõ tinh thần cải cách TTHC 9 Luật số 60/2014/QH13 Hộ tịch ngày 20/11/2014 của Quốc hội; Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch ngày 15/11/2015 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT Hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi ngày 15/05/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Y tế; Thông tư số 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP Hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài ngày 30/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 13
  16. trong lĩnh vực này và so với các quy định trước đây10 thì thời hạn giải quyết hồ sơ hộ tịch được rút ngắn; thủ tục, giấy tờ được công khai, minh bạch hơn, có sự đổi mới trong phân cấp việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân, v.v, cụ thể là: a) Hồ sơ hộ tịch b) Thời gian và trình tự giải quyết hồ sơ hộ tịch * Trường hợp nộp trực tiếp: * Trường hợp nộp qua bưu chính: * Trường hợp cần xác minh, thì thời hạn xác minh được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. 1.3.3. Biện pháp thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã a) Rà soát thủ tục hành chính b) Thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông Cơ chế một cửa được triển khai thực hiện đồng bộ tại các cơ quan hành chính nhà nước địa phương kể từ năm 2003 theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg, tiếp đến là cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg và đến nay là Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg. Đây là một trong những biện pháp chỉ đạo quyết liệt của Thủ tướng Chính phủ để triển khai thực hiện cải cách TTHC, theo đó, quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính của nhân dân (cá nhân, tổ chức) được tiến hành như sau: * Tiếp nhận hồ sơ * Chuyển hồ sơ * Giải quyết hồ sơ * Trả kết quả giải quyết hồ sơ 1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã 1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan a) Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin b) Việc xây dựng và áp dụng hệ thống ISO 9001: 2008 1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan a) Nhận thức và năng lực triển khai của đội ngũ công chức 10 Nghị định số158/2005/NĐ-CP, 123/2015/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT- BTP-BCA-BYT, Thông tư số 15/2015/TT-BTP 14
  17. b) Sự quan tâm của lãnh đạo cơ quan đến hoạt động cải cách TTHC c) Phương pháp tổ chức thực hiện TTHC Tiểu kết chương 1. Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát về huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên Phong Điền là huyện phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế trên với diện tích tự nhiên 95.571ha (bằng 1/5 diện tích tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế) bao gồm các vùng đồi núi, đồng bằng, đầm,phá và bờ biển. Quy mô đơn vị hành chính cấp xã của huyện gồm 15 xã và 1 thị trấn, trong đó có 3 xã miền núi; 4 xã, thị trấn là đồng bằng; 8 xã là vùng ven biển, đầm phá. Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Phong Điền, cách thành phố Huế khoảng 30 km về phía Nam. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội Huyện Phong Điền có dân số trên 104.716 người, mật độ dân số 97người/km2; cơ cấu dân số đô thị chiếm 7,3%, nông thôn chiếm 92,7%. Trên địa bàn có 2 tôn giáo chính với tổng số 14.786 người, chiếm 14,5% dân số, trong đó Phật giáo chiếm 8%, Công giáo chiếm 6,5%. Số lao động đang làm việc 55.739 người, trong đó lao động nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 41,7%, lao động công nghiệp xây dựng chiếm 35,9%, lao động dịch vụ chiếm 22,4%. 2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2018 2.2.1. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực chứng thực 2.2.1.1. Thực trạng rà soát TTHC trong lĩnh vực chứng thực 15
  18. Bảng 2.1. Kết quả rà soát TTHC trong lĩnh vực chứng thực tại UBND các xã, thị trấncủa huyện Phong Điền giai đoạn 2015-2018 Số lượng kiến nghị của UBND các xã, thị trấn về TTHC trong lĩnh vực chứng thực giai đoạn 2015-2018 UBND xã, thị trấn Chứng thực bản sao từ bản Chứng thực chữ ký chính 2015 2016 2017 2018 2015 2016 2017 2018 1. UBND TT Phong Điền 2 2 3 1 1 3 2 1 2. UBND xã Phong Hải 3 2 2 2 1 3 2 1 3. UBND xã Phong Hiền 2 1 2 2 1 2 1 1 4. UBND xã Phong Mỹ 3 2 2 1 2 2 1 1 5. UBND xã Phong Sơn 3 2 1 1 2 2 3 1 6. UBND xã Phong Thu 2 1 3 3 2 1 2 1 7. UBND xã Phong Xuân 1 1 1 1 2 3 1 1 8. UBND xã Phong Hòa 2 0 1 0 1 2 2 1 9. UBND xã Điền Hải 1 2 3 2 4 1 2 1 10. UBND xã Điền Hòa 2 3 3 3 2 1 1 1 11. UBND xã Điền Hương 2 2 1 1 2 3 2 2 12. UBND xã Điền Lộc 3 2 1 2 2 2 2 1 13. UBND xã Điền Môn 2 3 3 3 1 2 2 1 14. UBND xã Phong An 4 2 2 1 3 2 2 1 15. UBND xã Phong Bình 2 2 3 3 3 2 2 2 16.UBND xã Phong Chương 2 2 1 2 1 3 2 1 Tổng cộng: 41 29 32 28 30 34 29 18 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo công tác chứng thực - hộ tịch của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phong Điền quan các năm 2015-2018 Bảng 2.2. Kết quả lấy ý kiến góp ý, phản ánh của nhân dân về TTHC trong lĩnh vực chứng thực của UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2015-2018 Số lượng ý kiến góp ý, phản ánh của cá nhân, tổ chức về TTHC trong lĩnh vực chứng thực tại các xã, thị trấn của huyện Phong Điền giai đoạn 2015-2018 Chứng thực bản sao từ Chứng thực chữ ký UBND xã, thị trấn bản chính Số lượt người Số lượng Số lượt người Số lượng dân, tổ chức ý kiến, dân, tổ chức ý kiến, góp ý kiến, phản ánh góp ý kiến, phản ánh phản ánh tập trung phản ánh tập trung 1. UBND TT Phong Điền 3872 8 2624 2 2. UBND xã Phong Hải 1892 1 1672 1 3. UBND xã Phong Hiền 3162 4 2451 3 4. UBND xã Phong Mỹ 2681 2 2109 0 5. UBND xã Phong Sơn 3021 1 2096 0 6. UBND xã Phong Thu 1642 1 1320 0 7. UBND xã Phong Xuân 2473 2 1792 1 8. UBND xã Phong Hòa 3420 1 2311 2 16
  19. 9. UBND xã Điền Hải 2091 1 1976 0 10. UBND xã Điền Hòa 1273 0 1009 2 11. UBND xã Điền Hương 1176 1 1098 0 12. UBND xã Điền Lộc 2098 2 1872 1 13. UBND xã Điền Môn 1986 1 1560 1 14. UBND xã Phong An 4520 2 3421 2 15. UBND xã Phong Bình 3271 1 962 1 16.UBND xã Phong Chương 4210 1 2109 2 Tổng cộng: 42.788 29 30.382 18 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo công tác chứng thực - hộ tịch của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phong Điền quan các năm 2015-2018 a) Đối với thủ tục hành chính về chứng thực bản sao b) Đối với thủ tục hành chính về chứng thực chữ ký 2.2.1.2. Thực trạng thực hiện TTHC trong lĩnh vực chứng thực TTHC trong lĩnh vực chứng thực tại các xã, thị trấn của huyện Phong Điền cũng như tại các địa phương khác trên cả nước được theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định chung của pháp luật11, cụ thể là: Thứ nhất, Tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ chứng thực theo cơ chế một cửa Thứ hai, công khai TTHC trong lĩnh vực chứng thực Thứ ba, công khai thực hiện quy trình chứng thực Để giúp người thực hiện chứng thực có thể nắm được trình tự, thủ tục thực hiện các loại hình chứng thực một cách cơ bản nhất, từ đó triển khai thực hiện một cách thống nhất, hiệu quả, tránh các sai sót, trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành, các xã, thị trấn của huyện Phong Điền đã thực hiện quy trình chứng thực một cách công khai. Qua khảo sát thực địa, tác giả khái quát và mô hình hóa các bước của hoạt động chứng thực tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phong Điền như Hình 2.1, Hình 2.2 và Hình 2.3 dưới đây. 2.2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch 2.2.2.1. Thực trạng rà soát TTHC trong lĩnh vực hộ tịch 11 Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương. 17
  20. Thực hiện Luật Hộ tịch năm 2014, Nghị định 06/2012 NĐ- CP, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tư số 01/2008/TT-BTP, Thông tư 15/2015/TT-BTP và các văn bản chỉ đạo chính quyền địa phương cấp trên12, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phong Điền đã thường xuyên rà soát TTHC trong lĩnh vực hộ tịch. Qua việc rà soát, cơ quan chính quyền địa phương các xã, thị trấn đã phát hiện nhiều thủ tục có dấu hiệu không còn phù hợp với tình hình thực tiễn và có không ít kiến nghị, đề xuất sửa đổi đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảng 2.3. Kết quả rà soát TTHC trong lĩnh vực hộ tịch tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2015-2018 Số lượng kiến nghị của UBND các xã, thị trấn về TTHC trong lĩnh vực hộ tịch giai đoạn 2015-2018 UBND xã, thị trấn Đăng ký hộ tịch Cải chính hộ tịch 2015 2016 2017 2018 2015 2016 2017 2018 1. UBND TT Phong Điền 1 1 2 1 3 1 1 2 2. UBND xã Phong Hải 1 2 0 1 1 2 1 0 3. UBND xã Phong Hiền 3 1 1 0 0 1 2 1 4. UBND xã Phong Mỹ 2 2 1 2 1 1 1 2 5. UBND xã Phong Sơn 1 2 0 1 2 1 1 2 6. UBND xã Phong Thu 1 0 1 1 1 2 0 1 7. UBND xã Phong Xuân 1 2 0 0 1 0 2 1 8. UBND xã Phong Hòa 2 1 1 1 0 1 1 2 9. UBND xã Điền Hải 1 2 1 3 2 1 0 1 10. UBND xã Điền Hòa 2 1 0 1 2 1 1 1 11. UBND xã Điền Hương 0 1 0 1 2 1 0 2 12. UBND xã Điền Lộc 1 0 2 1 1 2 0 2 13. UBND xã Điền Môn 1 2 2 1 0 1 1 1 14. UBND xã Phong An 2 1 0 1 1 0 1 1 15. UBND xã Phong Bình 1 1 1 0 2 0 1 1 16.UBND xã Phong 1 2 1 0 1 1 1 0 Chương Tổng cộng: 21 21 13 15 20 16 14 20 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo công tác chứng thực - hộ tịch của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phong Điền quan các năm 2015-2018 Kết quả khảo sát trong Bảng 2.3 cho thấy việc rà soát TTHC trong lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ tịch được UBND các xã, thị trấn của huyện Phong Điền tiến hành như một nhiệm vụ thường xuyên, hàng năm và theo số liệu tổng hợp năm 2018, nhiều vấn đề 12 Công văn số 307/STP-HCTP, QĐ số 1365/QĐ-UBND 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2