intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiệm vụ của luận văn nhằm phân tích làm sáng tỏ được tất cả các giá trị của cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang cả về vấn đề lý luận và thực tiển, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------------/--------------- ------/------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ LÂM SƠN TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƢ PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG T.P HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HUỲNH VĂN THỚI Phản biện 1: TS Trần Trí Trinh – Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS .TS Nguyễn Cảnh Hợp – Trường Đại học Luật TPHCM Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 210 Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đường 3/2 - Quận 10 - TP HCM Thời gian: vào hồi 9 giờ 30 ngày 28 tháng 7 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỤC LỤC TRANG MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 01 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 01 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................ 02 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 04 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................... 04 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................. 05 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 06 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 06 CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƢ PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH…………..07 1.1. Khái quát về cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh ............................................................................................................. 07 1.1.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân........ 07 1.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh ................................................................................................. 9 1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh ....................................................................................................... 11 1.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh .................................................................................................................... 14 1.2.1. Công tác tiếp dân ..................................................................................... 15 1.2.2. Công tác nhận và xử lý đơn khởi kiện, hồ sơ kháng cáo, kháng nghị, hồ sơ do Viện kiểm sát chuyển đến, đơn khiếu nại, tố cáo ............................................ 15 1.2.3. Công tác phân công giải quyết án ............................................................ 20 1.2.4. Công tác cấp, trích lục, sao y bản án, quyết định của Tòa án ................... 22 1.2.5. Công tác quản lý số lượng án đầu vào, đầu ra và án tồn .......................... 23 1.3. Điều kiện bảo đảm cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh ...................................................................................................... 24 1.3.1. Chủ trương, chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân ....................................................................................................... 24 1.3.2. Cơ sở pháp lý thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân ..................................................................................................................... 26 1.3.3. Tổ chức bộ máy thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân ..................................................................... …….. ………………… 27 1.3.4. Nguồn nhân lực cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân.29 1.3.5. Cơ sở vật chất thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân ............................................................................................................ 30 1.4. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh ............................................................................................................. 31 1
  4. 1.4.1. Kinh nghiệm từ kết quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp ở một số Tòa án nhân dân ......................................................................... 31 1.4.2. Kinh nghiệm từ kết quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp ở một số nước trên thế giới ........................................................................ 33 1.4.3. Tiếp thu kinh nghiệm thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang ............................................................................. 36 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƢ PHÁP TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG .............................................. 39 2.1. Tổng quan tình hình thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang trƣớc cải cách ............................................................................... 39 2.2. Các phƣơng diện cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang ......................................................................................... 41 2.2.1. Công tác tiếp dân ..................................................................................... 42 2.2.2. Công tác nhận và xử lý đơn khởi kiện, hồ sơ kháng cáo, kháng nghị, hồ sơ do Viện kiểm sát chuyển đến, đơn khiếu nại, tố cáo ............................................ 45 2.2.3. Công tác phân công giải quyết án ............................................................ 47 2.2.4. Công tác cấp, trích lục, sao y bản án, quyết định của Tòa án ................... 47 2.2.5. Công tác quản lý số lượng án đầu vào, đầu ra và án tồn ......................... 48 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang .......................................................................... 49 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 49 2.3.2. Những hạn chế, bất cập từ thực tiễn triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang .................................. 53 2.3.3. Kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang ........................................... 57 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƢ PHÁP TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG.................................................................................................................. 60 3.1. Định hƣớng cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang ........................................................................................................ 60 3.2. Các giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang ............................................................................... 62 3.2.1. Đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc đổi mới thủ tục hành chính tư pháp đặt dưới sự chỉ đạo của Ban cán sự Đảng, Ban lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang .......................................................... 63 3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân.................................................................................. 64 3.2.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và bộ máy thực hiện đổi mới thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang ................................................... 66 3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân, đặc biệt là độ ngũ Thẩm phán Tòa án ................................................................................. 67 2
  5. 3.2.5. Đảm bảo cấp đủ ngân sách và thu nhập lương riêng đặc thù cho cán bộ, công chức Tòa án ............................................................................................... 69 3.2.6. Nghiên cứu, xây dựng đề án tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Tòa án và tiến tới xây dựng Tòa án điện tử vào năm 2020................................................................................................. 72 3.2.7. Tập trung, ưu tiên đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường làm việc tại Tổ hành chính tư pháp“một cửa” .................................................. 74 3.2.8. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ các nguồn lực và kinh nghiệm của các nước và các tổ chức quốc tế trong cải cách hành chính tư pháp............ 74 KẾT LUẬN........................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Trong Luận văn này, một số từ được viết tắt như sau: - Bộ luật Tố tụng dân sự BLTTDS - Bộ luật Tố tụng hình sự BLTTHS - Bộ luật Tố tụng hành chính BLTTHC - Tòa án nhân dân tối cao TANDTC - Tòa án nhân dân TAND - Viện kiểm sát nhân dân VKSND - Hội đồng nhân dân HĐND - Ủy ban nhân dân UBND - Cải cách tư pháp CCTP - Hành chính tư pháp HCTP - Thủ tục hành chính TTHC - Thủ tục hành chính tư pháp TTHCTP - Cải cách thủ tục hành chính tư pháp CCTTHCTP - Công nghệ thông tin CNTT 3
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Ban cán sự Đảng, Ban lãnh đạo Tòa án nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân các cấp đã triển khai nhiều giải pháp để đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án như phân công, phân nhiệm cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách để tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; công khai các quy trình, quy định có liên quan đến hoạt động tiếp dân, giải quyết các yêu cầu về tố tụng của đương sự và trật tự phiên tòa tại trụ sở Tòa án; tăng cường hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động hành chính tư pháp của Tòa án, xây dựng và phát triển cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và trang thông tin điện tử tại một số Tòa án địa phương giúp cho công dân nắm bắt các hoạt động của Tòa án và tìm kiếm các trợ giúp về mặt pháp lý khi tiếp cận với Tòa án. Đặc biệt đối với các Tòa án địa phương, được sự giúp đỡ của Dự án “Phát triển tư pháp và sự tham gia từ cơ sở” của Canada, Tòa án nhân dân tối cao đã lựa chọn Tòa án nhân dân các tỉnh Hưng Yên, Vĩnh Long, Thừa Thiên Huế để triển khai thực hiện thí điểm mô hình cải cách hành chính tư pháp “một cửa”. Trên cơ sở tổng kết và nhân rộng các mô hình này, hiện nay đã có nhiều Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố triển khai áp dụng mô hình cải cách hành chính tư pháp “một cửa”, trong đó có Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang. Bước đầu áp dụng mô hình hành chính tư pháp “một cửa” tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang đã cho thấy cải cách thủ tục hành chính tư pháp đã giải quyết kịp thời, nhanh chóng các yêu cầu của công dân trước và sau phiên tòa, tiết kiệm được thời gian, công sức của người dân; nâng cao năng lực chuyên môn, trách nhiệm nghề nghiệp và ý thức phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức trong đơn vị; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại Tòa án, qua đó tăng cường tính minh bạch, công khai trong các hoạt động của Tòa án, đồng thời bảo đảm quyền giám sát, kiểm tra và tiếp cận công lý của người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, mô hình hành chính tư pháp “một cửa” của Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang còn bộc lộ những hạn chế như một số thủ tục hành chính tư pháp trong quan hệ với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án và việc phân công, phân định trách nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân trong hoạt động tố tụng và hoạt động hành chính tư pháp của Tòa án chưa được rõ ràng; trang thiết bị và môi trường làm việc để tiến hành các hoạt động hành chính tư pháp tại Tòa án chưa hiện đại, đồng bộ và khoa học, nguồn nhân lực còn “thiếu thốn”, phần lớn là cán bộ thư ký kiêm nhiệm nên chưa đáp ứng tốt yêu cầu công việc cũng như nhiệm vụ chuyên môn của của Tổ hành chính tư pháp. Điều này đã làm giảm chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ, tác giả sẽ lý giải nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong hoạt động cải cách thủ tục 4
  7. hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang, qua đó hỗ trợ tích cực cho các hoạt động tố tụng tại Tòa án và đảm bảo hoạt động quản lý, điều hành của đơn vị được thông suốt, trôi chảy, đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến đề tài cải cách hành chính nói chung, thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu trong đó có các công trình tiêu biểu sau: - Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền, Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004. - Trần Đình Thắng, Đảng cộng sản Việt Nam với việc cải cách nền hành chính Nhà nước, NXB. Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011. - Đoàn Trọng Truyến, Cải cách hành chính và công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB. Tư pháp, Hà Nội, 2006. Ở phạm vi đề tài hẹp hơn, có một số công trình nghiên cứu về cải cách hành chính tư pháp đáng chú ý như: - Luận văn thạc sĩ luật học năm 2014 của tác giả Hà Tiến Dũng về Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong tiến trình cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, trường Đại học Quốc gia Hà Nội. - Luận án tiến sĩ luật học năm 2003 của tác giả Trần Huy Liệu về Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền, trường Đại học Luật Hà Nội. Bên cạnh các công trình nghiên cứu kể trên, thời gian qua Tòa án nhân dân Tối cao còn tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, tọa đàm về cải cách hoạt động của hệ thống Tòa án nói riêng, giúp chúng ta có cái nhìn bao quát về hệ thống tư pháp cũng như nền hành chính – tư pháp ở các nước, từ đó tìm hướng đi phù hợp để thực hiện cải cách hoạt động của hệ thống Tòa án Việt Nam. Những công trình khoa học trên là nguồn tài liệu giúp tác giả có thêm nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn cải cách nền hành chính, một số khía cạnh trong cải cách hành chính tư pháp, mà chưa tập trung nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân dân. Vì vậy, trong luận văn này tác giả sẽ đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm từ kết quả thực hiện cải cách hành chính tư pháp ở một số nước và kết quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp ở một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh của Việt Nam; 5
  8. từ đó, kiến nghị các giải pháp đổi mới thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Phân tích làm sáng tỏ được tất cả các giá trị của cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang cả về vấn đề lý luận và thực tiển, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang, nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai, tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho cá nhân, tổ chức tiếp cận công lý tại Tòa án. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Về cơ sở lý luận, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là các các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam, các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân dân. Về cơ sở thực tiễn, đề tài đi sâu vào nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang. Về thời gian, các nguồn tài liệu được sử dụng để nghiên cứu cho đến thời điểm hoàn thành luận văn từ năm 2014 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Mác –Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng về từng bước hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo yêu cầu cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh và phương pháp nghiên cứu đa ngành. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là một công trình nghiên cứu một cách có hệ thống các luận cứ khoa học về cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số phương hướng và giải pháp khoa học phù hợp với điều kiện thực tiễn để xây dựng mô hình cải cách hành chính tư pháp “một cửa” đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy, học tập. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương với bố cục như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh - Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang. 6
  9. - Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang. 7
  10. CHƢƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƢ PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1 Khái quát về cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân 1.1.1 Khái niệm cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Theo cách hiểu này, cải cách được phân biệt với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi như sáng kiến, thay đổi, theo đó làm cho đối tượng có sự biến đổi phù hợp với yêu cầu khách quan của quá trình phát triển, làm cho nó tốt hơn theo nhu cầu của con người. Còn thủ tục là những điều kiện, quy định phải làm theo để tiến hành một công việc nào đó có liên quan với chính quyền. Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính thì: Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Từ các phân tích trên, có thể hiểu thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án là các quy trình, thủ tục mang tính chất hành chính hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại Tòa án, giải quyết các yêu cầu của người dân trước và sau các phiên tòa xét xử và các hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Tòa án các cấp. Hoạt động này bao gồm việc tiếp dân; tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện, hồ sơ kháng cáo, kháng nghị, hồ sơ do Viện kiểm sát chuyển đến, đơn khiếu nại, công văn; phân công giải quyết vụ án; cấp sao lục bản án, quyết định của Tòa án; quản lý số lượng án đầu vào, đầu ra, án tồn; bố trí hội trường xét xử và thủ tục quản lý, trao đổi thông tin phục vụ cho sự chỉ đạo, quản lý các lĩnh vực công tác của lãnh đạo Tòa án các cấp. Từ khái niệm trên có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân như sau: - TTHCTP tại Tòa án nhân dân được quy định chủ yếu trong các quy phạm pháp luật tố tụng. - Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân là không phải là chủ thể có tư cách tố tụng (người tiến hành tố tụng với tư cách Thẩm phán, thư ký, thẩm tra viên). - TTHCTP tại Tòa án nhân dân gắn liền và hỗ trợ tích cực cho hoạt động xét xử tại Tòa án, giải quyết các yêu cầu của công dân trước và sau các phiên tòa xét xử và các hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Toà án nhân dân các cấp. Đồng thời điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ quan Toà án với các cơ quan bổ trợ tư pháp như: giám định, luật sư, công chứng, thi hành án, thừa phát lại, giám định tư pháp, định giá, đấu giá, phiên dịch, Đoàn Hội thẩm nhân dân. Như vậy, Cải cách TTHCTP tại Tòa án nhân dân là một sự thay đổi thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định được xác định bởi cơ quan Tòa án nhân dân tối cao nhằm hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại Tòa án, giải quyết các yêu cầu của người dân trước và sau các phiên tòa xét xử và các hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Tòa án các cấp. 8
  11. 1.1.2 Sự cần thiết và ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh Đổi mới TTHCTP tại Tòa án nhân dân sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả xử lý công việc và công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án, loại bỏ những thủ tục rườm rà; ứng dụng quy trình một cửa liên thông, xác định rõ thời gian giải quyết của từng khâu. Qua đó xây dựng hình ảnh Tòa án thân thiện, “gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”, là chỗ dựa của nhân dân và là nơi bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 1.1.3 Yêu cầu, nhiệm vụ của của cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” đã đặt ra một số mục tiêu cho hoạt động của ngành Toà án nhằm thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp như: đổi mới việc tổ chức phiên toà xét xử; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử; phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền hạn tư pháp trong hoạt động tố tụng tư pháp… 1.2 Nội dung cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh Qua thực tiễn hoạt động CCTTHCTP tại TAND các cấp có thể khái quát nội dung CCTTHCTP tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau: 1.2.1. Công tác tiếp dân 1.2.2 Công tác nhận và xử lý đơn khởi kiện, khiếu kiện, hồ sơ kháng cáo, kháng nghị, hồ sơ do Viện Kiểm sát chuyển đến, đơn khiếu nại, công văn 1.2.3 Công tác phân công giải quyết vụ án 1.2.4 Công tác cấp, trích lục, sao y, giao, gửi bản án, quyết định của Tòa án 1.2.5 Công tác quản lý số lượng án đầu vào, đầu ra và án tồn Qua các nội dung trên có thể thấy, CCTTHCTP trong hoạt động của TAND trong những năm qua tập trung vào việc đổi mới các quy trình, thủ tục mang tính chất hành chính hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại Tòa án, giải quyết các yêu cầu của công dân trước và sau các phiên tòa xét xử và các hoạt động quản lý, điều hành của lãnh đạo Tòa án các cấp,... Bên cạnh đó, các Toà án đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả các mặt hoạt động; công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án; đồng thời luôn chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tác phong công vụ của cán bộ công chức để tạo điều kiện và phục vụ tốt nhất cho người dân khi đến làm việc tại Tòa án. 1.3 Điều kiện bảo đảm cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh 1.3.1 Chủ trương, chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân 9
  12. CCTTHCTP trong hoạt động của TAND cần tập trung thực hiện tốt một số việc sau: Thứ nhất, khẩn trương xây dựng mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ phận HCTP tại từng cấp Tòa án và trình lãnh đạo TANDTC xem xét, quyết định. Thứ hai, TAND các cấp cần tiếp tục nghiên cứu, xây dựng từng quy trình xử lý công việc đảm bảo đơn giản, tiện ích, khâu trước phải là tiền đề chuẩn bị cho khâu sau. Thứ ba, xếp cán bộ cho phù hợp, đồng thời xây dựng các phần mềm ứng dụng để thực hiện thống nhất trong các Toà án, nhằm nâng cao hiệu quả của từng khâu, từng hoạt động. Thứ tư, tăng cường phối hợp với các bộ, ngành liên quan để học hỏi kinh nghiệm về CCTTHCTP; làm tốt công tác hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ các nguồn lực và kinh nghiệm của các nước trong CCHCTP. Thứ năm, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và phổ biến, nhân rộng các bài học kinh nghiệm tốt trong thực hiện CCTTHCTP. 1.3.2 Cơ sở pháp lý thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân CCHCTP tại Tòa án nhân dân được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thực hiện ngay từ khi bắt đầu công cuộc “đổi mới” đất nước. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, rà soát văn bản pháp luật, hiện nay vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào liệt kê các lĩnh vực hay hoạt động HCTP cụ thể, cũng như chưa có văn bản nào phân biệt rõ ràng giữa hoạt động hành chính tư pháp với hoạt động tố tụng, để từ đó xác định đúng và đầy đủ nội dung CCTTHCTP trong hoạt động của TAND hiện nay. Các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung CCTTHCTP hiện nay tại Tòa án mới chỉ được quy định trong các Chỉ thị, Quyết định của ngành TAND như Chỉ thị số 10/2016/CT-CA, Quyết định số 345/2016/QĐ-CA… Điều này đã làm giảm hiệu quả thực hiện CCTTHCTP trong hoạt động của TAND vì đó chỉ là những văn bản mang tính hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện trong ngành mà không có giá trị pháp lý cao. 1.3.3 Tổ chức bộ máy thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân Có thể thấy việc thực hiện cải cách TTHCTP tại Tòa án nhân dân hiện nay chưa có một mô hình thống nhất nào về tổ chức bộ máy và quy trình thực hiện hoạt động HCTP tại Toà án. Tuy nhiên, căn cứ vào quy định của Luật tổ chức TAND năm 2014 và căn cứ vào tình hình thực tiễn thực hiện CCTTHCTP trong hoạt động của TAND cấp tỉnh hiện nay, TANDTC đã ban hành Chỉ thị số 345/2016/QĐ-CA ngày 07/4/2016 về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong đó thể hiện những nội dung quan trọng đảm bảo về tổ chức bộ máy để thực hiện CCTTHCTP trong hoạt động của TAND cấp tỉnh. 1.3.4 Nguồn nhân lực thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân: 10
  13. Trên cơ sở quy định về “Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức Tòa án nhân dân” và thực hiện cuộc vận động “Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ Thẩm phán, cán bộ, công chức Toà án nhân dân các cấp”, gắn với phong trào thi đua “Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư” với phương châm “gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”, TAND các cấp rất quan tâm đến việc giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công vụ và tinh thần phục vụ nhân dân cho các cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý. Bên cạnh nhiệm vụ giáo dục tư tưởng chính trị, TANDTC còn quan tâm việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực làm việc của đội ngũ Thẩm phán, Thư ký Tòa án. 1.3.5 Cơ sở vật chất thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân: Cho đến nay, mỗi TAND cấp tỉnh đều có hộp thư điện tử để gửi, nhận văn bản nhanh chóng, kịp thời. Ngoài ra, từ năm 2013 đến nay, TANDTC đã đưa vào vận hành, khai thác thành công hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến với 68 điểm cầu để phục vụ cho các phiên họp, hội nghị, hội thảo của các Tòa án. 1.4 Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh 1.4.1 Kinh nghiệm từ kết quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp ở một số Tòa án nhân dân Từ sau năm 2010, trên cơ sở tổng kết và nhân rộng mô hình Cải cách thủ tục hành chính tư pháp của 03 TAND cấp tỉnh được Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn thí điểm thực hiện CCHCTP là TAND các tỉnh Vĩnh Long, Thừa Thiên Huế và Hưng Yên, hiện nay có nhiều TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng mô hình tạm gọi là mô hình CCHCTP „một cửa” hoặc mô hình Tổ HCTP. 1.4.2 Kinh nghiệm từ kết quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp ở một số nước trên thế giới Nhằm tăng cường hơn nữa hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, góp phần giữ vững sự ổn định chính trị, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển lành mạnh, kinh nghiệm về CCTP của một số nước trên thế giới sẽ là nguồn thông tin tham khảo quý báu cho Việt Nam trong quá trình triển khai thực hiện CCTP nói chung và CCTTHCTP trong hoạt động của Tòa án nói riêng. 1.4.3 Tiếp thu kinh nghiệm thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp ở Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang Việc xây dựng mô hình Tổ HCTP trong CCTTHCTP hiện nay tại Tòa án là một hướng đi đúng đắn và phù hợp với xu thế “Chuyên môn hóa cao kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại”; nâng cao trách nhiệm chấp hành pháp luật, tăng cường tính minh bạch, công khai trong công tác giải quyết án của Tòa án đồng thời bảo đảm quyền giám sát, kiểm tra và tiếp cận công lý của người dân. CHƢƠNG 2 11
  14. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƢ PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG 2.1 Tổng quan tình hình thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang trƣớc cải cách Về cơ cấu tổ chức, TAND tỉnh Kiên Giang có 5 tòa chuyên trách và 3 bộ phận giúp việc. Tổng biên chế của TAND tỉnh là 74 biên chế, trong đó: 14 Thẩm phán, 8 Thẩm tra viên, 37 Thư ký và 15 cán bộ khác. So với biên chế phân bổ TAND tỉnh Kiên Giang còn thiếu 11 biên chế, hiện đang chờ xin chủ trương của TANDTC để thi tuyển công chức nhằm bổ sung kịp thời số biên chế còn thiếu. Trước những khó khăn, bất cập trong công tác nhận và xử lý hồ sơ, đơn thư đầu vào, Chánh án TAND tỉnh cùng tập thể Ban cán sự Đảng, Ban lãnh đạo TAND tỉnh thống nhất tiến hành thực hiện CCTTHC theo cơ chế “một cửa” với tên gọi Tổ Hành chính tư pháp trên cơ sở chuyển đổi một phần nhiệm vụ từ Văn phòng TAND tỉnh. Việc thành lập Tổ HCTP trực thuộc Văn phòng TAND tỉnh Kiên Giang và đưa vào hoạt động được TANDTC thống nhất và cho phép triển khai thực hiện kể từ ngày 03/8/2016. 2.2 Các phƣơng diện cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang 2.2.1 Công tác tiếp dân Tổ HCTP được giao nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức và có giấy hẹn giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong thời hạn do Luật Khiếu nại, tố cáo quy định. Việc tiếp công dân phải vào sổ ghi chép, theo dõi tiếp công dân, có ban hành nội quy tiếp dân, bố trí nơi tiếp dân tại nơi làm việc của Tổ HCTP, có phòng riêng biệt, đồng thời tại đây có niêm yết lịch tiếp dân và nội quy tiếp công dân. Hàng tuần có phân công lịch cho Chánh án, Phó Chánh án tiếp dân và hàng ngày đều báo cáo tình hình tiếp công dân cho ban lãnh đạo nhằm kịp thời giải quyết những yêu cầu bức xúc của người dân, cũng như xử lý kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình tiếp công dân. 2.2.2 Công tác nhận và xử lý đơn khởi kiện, hồ sơ kháng cáo, kháng nghị, hồ sơ do Viện Kiểm sát chuyển đến, đơn khiếu nại, tố cáo, công văn kiến nghị Tổ HCTP của TAND tỉnh nhận đơn tổng hợp và xử lý như sau: - Đối với quy trình nhận, xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính: Khi nhận được đơn khởi kiện, nếu đủ điều kiện thì thông báo để đương sự nộp tạm ứng án phí và khi đủ thủ tục thì tiến hành thụ lý vụ án. Nếu chưa đủ thủ tục thì Thư ký Tổ HCTP hướng dẫn cho đương sự bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hoàn thành thủ tục tố tụng cần thiết cho một vụ kiện, Tổ HCTP sẽ chuyển cho Phó Chánh án được Chánh án ủy quyền phân công Thẩm phán thuộc các tòa chuyên trách giải quyết án. - Đối với hồ sơ vụ án hình sự do VKSND chuyển đến, thư ký Tổ Hành chính tư pháp sẽ tiến hành kiểm đếm các bút lục trong hồ sơ và đối chiếu với bản kê bút lục; kiểm tra các thủ tục tố tụng, nếu đã đủ thủ tục thì tiến hành thụ lý ngay trong ngày, nếu chưa 12
  15. đủ thủ tục phải trả lại cho cơ quan chuyển hồ sơ. Khi thụ lý hồ sơ án hình sự, nếu thấy cần thiết phải ra lệnh tạm giam đối với bị cáo thì phải đề xuất cho Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đó xử lý ngay. - Đối với hồ sơ kháng cáo quá hạn, Tổ HCTP nhận hồ sơ kháng cáo quá hạn, nếu đúng thủ tục thì tham mưu Ban lãnh đạo phân công Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán để mở phiên họp xem xét lý do kháng cáo quá hạn của đương sự có hợp lệ hay không?. - Riêng đối với hồ sơ kháng nghị do VKSND chuyển đến và hồ sơ vụ án hình sự do TAND tỉnh thụ lý, giải quyết sơ thẩm hiện nay vẫn giao cho Thẩm phán trực tiếp giải quyết vụ việc đó nhận và xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự nhằm đảm bảo tính liên tục và hiệu quả xử lý công việc vì Thẩm phán, Thư ký trực tiếp giải quyết vụ án đó là người nắm rõ nội dung vụ việc. - Đối với đơn khiếu nại: Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ phận nào thì trình Chánh án chuyển đến bộ phận có thẩm quyền đó tham mưu giải quyết. Trường hợp Chánh án bận công tác sẽ ủy quyền cho Phó Chánh án xử lý thay. Do vậy, hoạt động tiếp nhận và xử lý đơn ở Tòa án đảm bảo đúng quy trình, thủ tục tố tụng; hạn chế tối đa tình trạng giải quyết chậm, hay giải quyết quá hạn các đơn được Tòa án tiếp nhận. Từ khi thành lập Tổ HCTP, TAND cấp tỉnh luôn có cán bộ trực tiếp dân, tiếp nhận đơn, giải quyết hoặc hướng dẫn ngay yêu cầu của người dân, không phải tốn thời gian, công sức đi lại. Khắc phục được những hạn chế khi giao cho Tòa chuyên trách tiếp công dân như trước đây. Bên cạnh đó, việc giao cho Tổ HCTP xử lý đơn cũng khắc phục được tình trạng thụ lý sai, thụ lý khi chưa đủ điều kiện, thụ lý tràn lan như trước đây, hạn chế được lượng án tồn đọng của Tòa án. Việc Tổ HCTP thụ lý và trình Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết cũng hạn chế được tình trạng vừa thụ lý vừa giải quyết, không được khách quan như trước đây của các Tòa chuyên trách. 2.2.3 Công tác phân công giải quyết vụ án Việc phân công án cho Thẩm phán trên cơ sở vụ, việc, chứ không xem xét nội dung, hồ sơ vụ án và bảo đảm nguyên tắc vô tư, ngẫu nhiên. Sau khi có quyết định của Chánh án về phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thì Tổ HCTP chuyển ngay hồ sơ cho Thẩm phán và vào sổ theo dõi. 2.2.4 Công tác cấp, trích lục, sao y, giao, gửi bản án, quyết định của Tòa án Hiện nay tại TAND tỉnh Kiên Giang, việc tống đạt các văn bản tố tụng và cấp bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án vẫn do Thẩm phán, Thư ký được phân công giải quyết vụ án đó tống đạt cho đương sự theo thời hạn pháp luật tố tụng quy định. Đối với hồ sơ có kháng cáo, kháng nghị thì Thẩm phán ra thông báo kháng cáo, kháng nghị và trực tiếp giao thư ký chuyển hồ sơ kháng cáo, kháng nghị theo quy định. Đối với hồ sơ án có hiệu lực pháp luật đã chuyển cho Tổ HCTP lưu giữ thì việc cấp, trích lục, sao y bản án, quyết định của Tòa án được giao cho Tổ HCTP thực hiện và các yêu cầu này luôn được giải quyết trong ngày. 2.2.5 Công tác quản lý số lượng án đầu vào, đầu ra và án tồn 13
  16. Hiện nay, TAND tỉnh Kiên Giang đang triển khai số hóa và thực hiện việc quản lý, lưu trữ hồ sơ các vụ án cũng như trong quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử vụ án vào các phần mềm quản lý của Tòa án nhân dân tối cao. Tuy nhiên, công việc này vẫn đang trong quá trình thực hiện, chưa cập nhật đầy đủ và còn gián đoạn thời gian. Hiện nay, vẫn còn phải tiếp tục tập huấn phần mềm quản lý án bằng hình thức trực tuyến giữa Tòa án các cấp. 2.3 Đánh giá kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang 2.3.1 Những kết quả đạt được Kết quả thực hiện CCTTHCTP trong hoạt động của TAND tỉnh Kiên Giang thời gian qua đã giúp cho Lãnh đạo đơn vị phát huy vai trò lãnh đạo trên tất cả các mặt công tác, tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ công chức TAND tỉnh. Qua kết quả giải quyết án 6 tháng đầu năm 2017 của TAND tỉnh Kiên Giang cho thấy chất lượng công tác xét xử từng bước được nâng lên, đã khắc phục triệt để tình trạng xử oan sai, tình trạng hình sự hóa quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự và bỏ lọt tội phạm. Tính dân chủ trong hoạt động xét xử được bảo đảm, công tác xét xử thực sự đã góp phần tích cực giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ công lý, củng cố và tăng cường lòng tin của nhân dân đối với hoạt động của TAND tỉnh Kiên Giang. Những kết quả đạt được thể hiện ở những mặt sau: Một là, về công tác tiếp dân, TAND tỉnh đã tổ chức thực hiện nghiêm nội quy tiếp dân, giải quyết kịp thời đơn, thư liên quan đến hoạt động xét xử. Hai là, những kết quả thực hiện CCTTHCTP được nhận diện thông qua các kết quả đạt được trong việc nâng cao chất lượng và hoạt động của công tác xét xử, giải quyết các loại vụ việc của Tòa án. Ba là, việc thành lập Tổ HCTP trực thuộc Văn phòng TAND tỉnh Kiên Giang với chức năng thực hiện các thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án không vi phạm các quy định của pháp luật tố tụng, đồng thời phù hợp với xu thế “chuyên môn hóa cao kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại”. Bốn là, việc cấp, trích lục, sao y bản án, quyết định của Tòa án cho người dân đối với những trường hợp có đầy đủ thông tin thì kết quả theo yêu cầu sẽ được đáp ứng trong thời gian từ 15 đến 30 phút. Điều này khắc phục được tình trạng mất thời gian nhiều như trước đây khi phải trải qua nhiều giai đoạn từ tiếp nhận đơn, chuyển Thẩm phán xét xử có ý kiến, chuyển lưu trữ tìm bản gốc cho Thẩm phán sao y rồi mới cấp cho đương sự. Năm là, qua công tác tiếp dân, TAND tỉnh đã làm tốt việc tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích pháp luật, không để xảy ra trường hợp khiếu nại kéo dài bức xúc. Việc thiết lập cơ chế hành chính tư pháp “một cửa” cũng là điều kiện để cán bộ, công chức tạo cho mình một phong cách làm việc thân thiện, gân gũi, cầu thị, tăng thêm sự tin tưởng của người dân đối với hệ thống Tòa án. 2.3.2 Những hạn chế, bất cập từ thực tiễn triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang 14
  17. Quá trình triển khai thực hiện mô hình Tổ HCTP của TAND tỉnh còn tồn tại một số mặt hạn chế, bất cập cần được nhìn nhận và khắc phục, sửa chữa. Một là, công tác tiếp dân còn một số vấn đề chưa được chuẩn bị và tiến hành thật chất lượng. Chưa gắn nhiệm vụ tiếp dân với việc giải quyết các kiến nghị, thắc mắc của công dân; chưa chủ động nắm bắt thông tin, lắng nghe ý kiến của người dân trong quá trình giải quyết án; phương pháp tiếp công dân, giải thích pháp luật chưa thuyết phục khiến người dân bức xúc, làm phức tạp tình hình. Hai là, công tác nhận và xử lý đơn khởi kiện chưa được thực hiện thống nhất theo quy định chung tại BLTTDS năm 2015 và BLTTHC năm 2015. Việc tiếp nhận đơn khởi kiện, hiện nay TANDTC không có một quy định cụ thể nào về quy trình TTHCTP hay quy trình công tác hành chính của cơ quan Tòa án, không có quy định cụ thể trách nhiệm của Thẩm phán, Thư ký Tòa án và cán bộ Tòa án khác tham gia vào quá trình nhận đơn và xử lý đơn. Việc phân công Thẩm phán xem xét hồ sơ có đủ điều kiện thụ lý hay không đồng thời sẽ là Thẩm phán giải quyết vụ kiện sau này theo kiểu “khép kín”, dường như tạo cơ hội cho tiêu cực nảy sinh trong hoạt động tư pháp. Ba là, công tác phân công giải quyết vụ án chưa được tiến hành trên cơ sở tổng hợp các tiêu chí một cách toàn diện, khách quan. Các quy định tố tụng và hướng dẫn của HĐTP TANDTC về phân công án hiện nay chỉ xác định thẩm quyền phân công án và trách nhiệm của Thẩm phán khi được phân công xét xử vụ án mà không quy định về quy trình phân công án. Qua đối chiếu với thực tiễn thực hiện quy trình CCTTHCTP tại TAND tỉnh Kiên Giang cho thấy, một số thủ tục HCTP trong quan hệ với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động tố tụng thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án và việc phân công, phân định trách nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân trong hoạt động tố tụng và hoạt động HCTP của đơn vị hiện nay chưa được rõ ràng. Việc phân công các hồ sơ án cho Thẩm phán tại TAND tỉnh chưa thể hiện được tính ngẫu nhiên theo yêu cầu, việc phân công các nhiệm vụ chỉ đơn thuần mang tính hành chính, chưa tính đến yếu tố chất lượng giải quyết, năng lực của từng Thẩm phán. Bốn là, công tác quản lý số lượng án đầu vào, đầu ra và án tồn chưa thật sự khoa học, hiện đại. Mặc dù, Quy chế làm việc của Tổ HCTP có quy định phối hợp với các đơn vị chức năng khác của Tòa án tỉnh trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng; giải quyết các yêu cầu của đương sự, cơ quan, tổ chức, nhưng tại đơn vị vẫn chưa xây dựng được Quy chế phối hợp giữa Tổ HCTP, Văn phòng TAND tỉnh với Phòng Kiểm tra nghiệp vụ và Thi hành án và các Tòa chuyên trách trong quá trình theo dõi giải quyết các vụ việc nên chất lượng tham mưu cho Lãnh đạo đối với một số vụ việc có tính chất phức tạp chưa cao. 15
  18. Các phần mềm ứng dụng thiếu tính kết nối, còn rời rạc nên chưa phát huy hết được các ưu điểm của CNTT vào hoạt động HCTP của Tòa án. Hiện nay, hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu tại Tòa án còn hay nghẽn mạng gây khó khăn trong truy cập thông tin. Đơn vị chưa thiết lập được trang thông tin điện tử để người dân liên hệ, truy cập tìm hiểu thông tin về quá trình giải quyết công việc của mình tại Tòa án, việc thiết lập hộp thư điện tử của TAND tỉnh Kiên Giang chỉ nhằm phục vụ yêu cầu công tác và nội bộ quản lý ngành mà chưa đáp ứng được yêu cầu là kênh thông tin, liên lạc giữa Tòa án với người dân. Các hạn chế, bất cập nêu trên xuất phát từ các nguyên nhân sau đây: Thứ nhất, chưa có quy định rõ ràng, cụ thể về hoạt động HCTP trong hoạt động của Tòa án, điều này dẫn đến chưa xác định đúng các khâu thuộc HCTP để từ đó có các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, một số đơn vị còn nhầm lẫn giữa hoạt động tố tụng và hoạt động HCTP của Tòa án. Thứ hai, Lãnh đạo một số Tòa án chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động HCTP nên chưa có kế hoạch, giải pháp cụ thể chỉ đạo, lãnh đạo đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động HCTP thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình. Thứ ba, đội ngũ cán bộ làm công tác HCTP của đơn vị còn thiếu và trình độ, năng lực trong công tác HCTP còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin nên việc triển khai các phần mềm ứng dụng để nâng cao hiệu quả công tác này rất khó khăn. Thứ tư, các nguồn lực về tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc hiện đại, khoa học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác HCTP cho các Tòa án nói chung và đối với từng cơ quan, đơn vị nói riêng còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức. Thứ năm, việc giám sát, kiểm tra của Ban lãnh đạo Tòa án chưa thường xuyên, cũng như các cơ quan được pháp luật giao nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của Tòa án như Viện Kiểm sát, Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, ….chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của mình, từ đó, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức. 2.3.3 Kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang Trên cơ sở phân tích, đánh giá đối với những kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong công tác CCTTHCTP tại đơn vị TAND tỉnh Kiên Giang, kinh nghiệm được đúc kết là: Thứ nhất, Ban cán sự Đảng, Ban lãnh đạo TANDTC, các cấp ủy Đảng và Lãnh đạo Tòa án các cấp cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao. Thường xuyên quán triệt và xác định việc đổi mới TTHCTP là một yêu cầu bắt buộc, khách quan và là nhiệm vụ thường xuyên của Tòa án các cấp. Cần xây dựng kế hoạch và chỉ đạo điều hành việc thực hiện kế hoạch đổi mới TTHCTP theo chương trình đề ra. 16
  19. Thứ hai, nâng cao nhận thức, khắc phục tình trạng chỉ chú trọng đến công tác xét xử, còn các hoạt động thuộc lĩnh vực HCTP chưa được chú trọng đúng mức. Mô hình cải cách HCTP “một cửa” trong hoạt động của TAND hiện nay chưa trở thành quy định chung mang tính bắt buộc đối với các Tòa án. Do đó, trong nhận thức của một bộ phận cán bộ Thẩm phán, Thư ký chỉ chú trọng đến công tác xét xử, còn các hoạt động thuộc lĩnh vực HCTP chưa được chú trọng đúng mức. Điều này làm giảm đáng kể hiệu quả hoạt động HCTP tại Tòa án vì thái độ phục vụ, trách nhiệm của cán bộ chuyên trách chưa được nhận thức đầy đủ. Do đó, TANDTC cần sớm ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về TTHCTP tại Tòa án, tạo sự thống nhất về hoạt động, quy trình của từng hoạt động, về bộ máy, bố trí, sắp xếp cán bộ phù hợp, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thực hiện hoạt động HCTP tại Tòa án. Từ đó, việc thực hiện CCTTHCTP mới triệt để, đồng bộ trên các lĩnh vực và mọi hoạt động của Tòa án, đồng thời triển khai công tác CCTTHCTP một cách đồng bộ giữa Tòa án các cấp và áp dụng thống nhất quy trình một cửa liên thông đối với TTHCTP tại Tòa án. Thứ ba, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án và tiến tới xây dựng Tòa án điện tử, triển khai thực hiện nghiêm túc các phần mềm ứng dụng đã được xây dựng, đặc biệt là phần mềm quản lý các loại vụ án; Thứ tư, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tư tưởng và tinh thần phục vụ nhân dân cho đội ngũ, cán bộ công chức Tòa án; từng bước nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ, công chức, trong đó quan tâm việc đào tạo trình độ về tin học, thường xuyên tập huấn việc sử dụng các phần mềm và sử dụng, vận hành thành thạo các phương tiện điện tử trong hoạt động tác nghiệp nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực để thực hiện chủ trương tin học hóa và vận hành có hiệu quả mô hình Tòa án điện tử trong tương lai, qua đó tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi giải quyết công việc tại Tòa án, xây dựng TAND thân thiện, gần dân, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho người dân, tổ chức tiếp cận công lý. CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƢ PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG 3.1 Định hƣớng cải cách thủ tục hành chính tƣ pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang 17
  20. - Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CCTTHCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang phải thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về cải cách HCTP. Đặc biệt là thực hiện theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X “Về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước”. - Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng và phù hợp chức năng, nhiệm vụ của Tòa án CCTTHCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang phải phù hợp pháp luật và phục vụ có hiệu quả với hoạt động tố tụng và hoạt động quản lý, điều hành công tác của Tòa án theo nguyên tắc không được trái với các quy định của pháp luật và cần phân định giữa hoạt động tố tụng với hoạt động HCTP. Đồng thời, phân công, phân cấp rành mạch, hợp lý giữa các cá nhân, bộ phận được giao thực hiện hoạt động HCTP tại Tòa án. - Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải theo hướng công khai, minh bạch các hoạt động tố tụng tại Tòa án CCTTHCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, tổ chức khi quyền con người, quyền công dân và quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm, nay yêu cầu để được Tòa án xét xử, giải quyết nhanh, gọn; bảo đảm hoạt động của Tòa án có hiệu quả, hiệu lực; tổ chức thực hiện tốt Quy tắc ứng xử của cán bộ, Thẩm phán ngành TAND, thể hiện Tòa án là cán cân công lý. Công khai hoạt động của Toà án là tăng cường khả năng bảo đảm tính giám sát của nhân dân đối với hoạt động xét xử, nâng cao trách nhiệm giải trình của Thẩm phán nói riêng và của hệ thống Toà án nói chung và để ngành Toà án “gần dân” Một số ý kiến Thẩm phán đề xuất các thông tin về thủ tục tố tụng, mẫu đơn khởi kiện… nên được niêm yết đâu đó bên ngoài khuôn viên của trụ sở Toà án để người dân có thể tiếp cận được bất kỳ lúc nào. Thay đổi này mới chỉ có một số Toà án áp dụng. - Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm các nước CCTTHCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang phải trên cơ sở nghiên cứu, học tập, tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp của các nước có nền tư pháp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và truyền thống văn hóa của Việt Nam. - Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải rút kinh nghiệm, từng bước hoàn thiện CCTTHCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang phải có sơ, tổng kết rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước mô hình “ một cửa ” tại Tòa án, phải theo lộ trình, đi từ thí điểm đến chính thức và mở rộng xuống Tòa án cấp huyện thuộc địa phương 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2