intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã góp phần vào hệ thống hóa lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức; hệ thống hóa và xây dựng các tiêu chí đánh giá; làm rõ những đặc điểm của đội ngũ công chức và điều kiện khách quan của việc xây dựng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ HUYỀN TRANG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ, từ đánh giá, lựa chọn, đào tạo, thử thách, rèn luyện đến sử dụng và đãi ngộ. Người cho rằng “cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy” Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân; “Muốn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Người giải thích rõ: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc… huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính, có vai trò quyết định đến sự phát triển của đất nước, là người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các đường lối, chính sách. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những nội dung cơ bản của công cuộc cải cách hành chính được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đối với công tác cán bộ cũng như trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Để phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, đòi hỏi Sở Nông nghiệp và PTNT phải từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ công chức chất lượng tốt, đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của nền kinh 1
  4. tế và sự vận động, phát triển không ngừng của xã hội nhằm triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XII của Đảng cũng như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 trên lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT luôn được kiện toàn, chất lượng đội ngũ được nâng lên rõ rệt, từng bước đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thời kỳ hội nhập, phát triển kinh tế. Tuy nhiên, công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT vẫn còn một số hạn chế nhất định như: chất lượng cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức chưa gắn với việc sử dụng, chưa có chính sách thỏa đáng để thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao về làm việc tại cơ quan, đơn vị trong Ngành, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện chương trình cải cách hành chính quốc gia, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Từ thực tiễn đó và nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu và viết luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình khoa học, sách chuyên khảo và các Hội thảo được tổ chức để nghiên cứu về vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Có thể liệt kê một số công trình có liên quan như sau: Nghiên cứu “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2001) của tác giả Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm là công trình nghiên cứu lớn, xác định rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới, 2
  5. đặc biệt là những yêu cầu, đòi hỏi cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ trong hệ thống chính trị các cấp. Theo các tác giả, việc xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và thế giới; phải căn cứ vào đường lối cán bộ của Đảng đã được kiểm nghiệm từ cuộc sống; khai thác những nhân tố hợp lý về tiêu chuẩn quan chức trong các vương triều phong kiến và chú ý đến đặc trưng của con người Việt Nam truyền thống, đồng thời tham khảo kinh nghiệm và thành tựu khoa học quản lý của các nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề về lý luận và thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT, từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công chức và chất lượng công chức; phân tích thực trạng chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị, qua đó thấy được những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị từ năm 2013 đến năm 2017. + Về không gian: Luận văn nghiên cứu công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị. 3
  6. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và Nhà nước về công chức; các quy định của pháp luật về công chức. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Hệ thống các khái niệm và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn được hình thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước. + Phương pháp quan sát: sử dụng phương pháp quan sát công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị, để có thông tin về số lượng, chất lượng, giúp cho tác giả có nhìn nhận tổng quát về tình hình công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị. + Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Tác giả tiến hành xây dựng hệ thống câu hỏi liên qua đến vấn đề đang nghiên cứu. Tiến hành phát 269 bảng hỏi cho những đối tượng cần điều tra, nghiên cứu. * Mục đích điều tra: Để phục vụ cho việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mức độ hài lòng của người dân đối với công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị . * Đối tượng khảo sát: > Khảo sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ: Đối tượng khảo sát là công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị. > Khảo sát mức độ hài lòng của người dân: Đối tượng khảo sát là những đối tượng đến làm việc giao dịch trực tiếp với công chức, cụ thể tác giả thực hiện khảo sát các đối tượng sau: Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, người dân và đại diện một số doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc tại Sở. 4
  7. * Tổng hợp kết quả khảo sát: Dùng máy tính Casio, phần mềm Excel. + Phương pháp thống kê toán học Trên cơ sở các phiếu điều tra, người nghiên cứu tiến hành thống kê về số lượng các yếu tố ảnh hưởng, số lượng lựa chọn mức độ các yếu tố ảnh hưởng, các biện pháp tác động làm căn cứ tính tỉ lệ để làm rõ vấn đề nghiên cứu. + Ngoài ra áp dụng các phương pháp khác: phân tích, đánh giá, phương pháp tổng hợp, thống kê. Về nguồn dữ liệu, luận văn sử dụng số liệu từ các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị và số liệu thu được từ kết quả khảo sát bằng bảng hỏi do tác giả trực tiếp thực hiện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn đã góp phần vào hệ thống hóa lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ; hệ thống hóa và xây dựng các tiêu chí đánh giá; làm rõ những đặc điểm của đội ngũ công chức và điều kiện khách quan của việc xây dựng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị. - Trên cơ sở những lý luận và hệ thống các tiêu chí đánh giá được xây dựng, luận văn đã đưa ra những đánh giá, nhận định một cách khách quan, khoa học về thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị, rút ra những ưu điểm và hạn chế của đội ngũ này. - Luận văn đã làm rõ và đưa ra quan điểm về phương pháp tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và những giải pháp, khuyến nghị đối với cấp trên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức. 5
  8. Chương 2. Thực trạng chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị. Chương 3: Mục tiêu, quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC 1.1. Tổng quan về công chức 1.1.1. Khái niệm về công chức Theo Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Những đặc trưng của công chức Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu được vận hành thông qua nền công vụ và đội ngũ công chức. Công chức có những đặc trưng sau: - Là chủ thể của nền công vụ, có trách nhiệm thực thi công vụ và được nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao với các hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục trên phạm vi rộng và mang tính phức tạp 6
  9. - Công chức nhà nước tương đối ổn định, luôn mang tính kế thừa và không ngừng nâng cao về chất lượng - Luôn trung thành với Đảng, Chính phủ, với Tổ quốc và nhân dân 1.1.3. Phân loại công chức Phân loại công chức là yêu cầu tất yếu của công tác quản lý nguồn nhân lực. Phân loại công chức giúp cho việc xây dựng quy hoạch, đào tạo công chức theo đúng đối tượng, theo yêu cầu nội dung công tác và đưa ra những căn cứ cho việc xác định biên chế công chức một cách hợp lý. Phân loại công chức hợp lý giúp cho đặt ra những tiêu chuẩn khách quan đối với việc tuyển dụng nhân sự vào làm việc trong cơ quan nhà nước và là cơ sở để xác định cơ cấu tiền lương một cách khoa học. Qua việc phân loại công chức còn giúp cho việc tiêu chuẩn hóa, cụ thể hóa việc sát hạch, kiểm tra, giám sát, đánh giá năng lực công chức. Công chức có thể được phân loại thành nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục đích phân loại. 1.1.4. Vị trí, vai trò của công chức Nền hành chính theo nghĩa rộng là hoạt động quản lý, điều hành công việc của mọi tổ chức Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội…theo chức năng, nhiệm vụ, điều lệ của từng tổ chức. Hành chính nhà nước là hoạt động chính của của các cơ quan thực thi quyền lực Nhà nước để quản lý, điều hành các hoạt động trong các lĩnh vực đời sống xã hội theo pháp luật. Nền hành chính nhà nước có 3 yếu tố cấu thành đó là: Thứ nhất, hệ thống thể chế để quản lý xã hội theo pháp luật, bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật là cơ sở để quản lý Nhà nước. Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp, các ngành từ chính phủ đến chính quyền cơ sở. Thứ ba, đội ngũ công chức hành chính bao gồm những người thực thi công vụ trong bộ máy hành chính công quyền, không kể những người lâu nay gọi là viên chức nhà nước nhưng làm việc ở các 7
  10. doanh nghiệp Nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ không thuộc bộ máy công quyền. 1.2. Chất lượng công chức 1.2.1. Các khái niệm 1.2.1.1. Quan niệm về chất lượng 1.2.1.2. Quan niệm về chất lượng công chức 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức 1.2.2.1. Tiêu chí về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng 1.2.2.2. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ 1.2.2.3. Mức độ hài lòng của người dân 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị 1.3.1. Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN. Nền kinh tế thị trường không chấp nhận những tư duy cũ, làm việc ỷ nại, quan liêu, vô trách nhiệm và kém hiệu quả của đội ngũ công chức. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, đội ngũ công chức cần có kiến thức, có năng lực và trình độ thật sự. Thực hiện cơ chế quản lý mới, Nhà nước ta chủ trương phân cấp, phân quyền nhiều hơn cho cấp dưới, vì vậy các tổ chức phải chủ động và tự chủ nhiều hơn. 1.3.2. Sự đòi hỏi của quá trình cải cách - hiện đại hóa hành chính nhà nước Cải cách nền HCNN tạo điều kiện mở cửa và cạnh tranh nhiều hơn cho các thành phần kinh tế. Kinh tế nhà nước không chỉ cạnh tranh với các thành phần kinh tế trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Xây dựng nền HCNN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân cũng đòi hỏi thái độ làm việc mới, có chất lượng hơn, trách nhiệm hơn của đội ngũ công chức nhà nước. Công chức không thể thờ ơ, vô 8
  11. trách nhiệm đối với người dân và doanh nghiệp và họ phải đáp ứng được những đòi ngày càng cao của nhân dân. 1.3.3. Yêu cầu mở cửa hội nhập Trong đường lối và chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, Đảng và nhà nước ta đã nêu rõ chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với hội nhập kinh tế quốc tế. Kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước. Hội nhập quốc tế đang diễn ra hết sức nhanh chóng, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội: hội nhập kinh tế, văn hoá, giáo dục. Trong đó, hội nhập kinh tế là cơ sở tiền đề hội nhập quốc tế của các ngành, các lĩnh vực. Thực chất của hội nhập kinh tế là hội nhập vào thị trường khu vực, thị trường thế giới. Chủ trương của Đảng ta là chủ động hội nhập, thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại và nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. 1.3.4. Những hạn chế, bất cập của bản thân đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị Khi chuyển sang kinh tế thị trường, một bộ phận công chức tỏ ra mơ hồ, lúng túng, trì trệ, chậm đổi mới. Một số công chức trẻ được đào tạo có hệ thống, tiếp thu những kiến thức mới và kỹ thuật công nghệ hiện đại nhưng chưa có kinh nghiệm thực tế nên việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn có nhiều hạn chế. Thực tiễn hoạt động quản lý của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị đòi hỏi đội ngũ công chức cần phải được tiếp tục ĐTBD, cập nhật những kiến thức quản lý và khoa học kỹ thuật mới đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức một số địa phương 1.4.1.Kinh nghiệm phát triển đội ngũ cán bộ công chức ở Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Quãng Ngãi 1.4.2.Kinh nghiệm phát triển đội ngũ cán bộ công chức ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 9
  12. 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị Tiểu kết chương 1 Trong chương 1 tác giải đã nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học về công chức, chất lượng công chức, Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức; Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức bao gồm: Tiêu chí về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng quản lý; Kết quả thực thi công vụ của công chức; Mức độ hài lòng của người dân. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức của bao gồm: Thể chế quản lý cán bộ, công chức; Cơ cấu tổ chức bộ máy; Tuyển dụng và sử dụng công chức; Phân tích công việc; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức; Đánh giá cán bộ, công chức và thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Tổng quan về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Lịch sử hình thành Tiền thân của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Bộ Canh nông, thành lập ngày 14 tháng 11 năm 1945, trên cơ sở Nha Nông-Mục-Thủy-Lâm thuộc Bộ Kinh tế quốc gia. Ngay từ những ngày đầu sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Trung ương Đảng - Bác Hồ và Chính phủ đã đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo lĩnh vực nông nghiệp. Ngày 28/08/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Tuyên cáo “về việc thành lập Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”, trong 13 Bộ đầu tiên của Chính phủ nước ta, đã có các Bộ Bộ Giao thông công chính. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị, căn cứ vào Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 25/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị. Hiện tại, cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT được phân công theo chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận và phối hợp các hoạt động theo sơ đồ sau đây: 11
  14. Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị 2.2.1. Cơ cấu giới tính và thâm niên công tác Tỷ trọng công chức Nam trong đơn vị cao hơn so với công chức Nữ do tính chất đặc thù của Ngành Nông nghiệp và PTNT. Đồng thời qua số liệu cũng cho thấy công chức có thâm niên công tác chiếm tỷ lệ khá cao. 12
  15. 2.2.2. Trình độ chuyên môn Qua số liệu trên cho thấy, tính đến ngày 31/12/2017, trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo văn bằng của đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị có 266 công chức có trình độ bậc trung cấp trở lên, chiếm tỷ lệ 99%% tổng số công chức của đơn vị. Trong đó, công chức có trình độ sau đại học năm 2017 là 60 người, tăng 67% so với năm 2013 và số công chức có trình độ đại học cũng tăng lên 6.7 % so với năm 2013. 2.2.3. Ngạch công chức Cơ cấu ngạch công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị trong giai đoạn 2013-2017 có chuyển biến tích cực, công chức giữ ngạch chuyên viên chính tăng đều qua các năm, công chức giữ ngạch cán sự và nhân viên có xu hướng giảm mạnh. 2.2.4.Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước * Về trình độ lý luận chính trị. Năm 2013 số lượng công chức của đơn vị có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên là 88 người, chiếm tỷ lệ 32% tổng số công chức, trong đó chủ yếu là đạt trình độ trung cấp. Đến năm 2017 đã tăng thêm được 38 người và có 44 người có trình độ chính trị cao cấp, còn công chức có trình độ cử nhân chính trị không có biến động * Về trình độ quản lý hành chính nhà nước. Năm 2013, toàn đơn vị có 133 công chức có trình độ quản lý nhà nước từ cấp chuyên viên trở lên, chiếm tỷ lệ 48% tổng số công chức, trong đó 01 chuyên viên cao cấp. Đến cuối năm 2017, toàn đơn vị đã có 190 công chức đã qua bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước ngạch từ ngạch chuyên viên trở lên, chiếm tỷ lệ 71%. 2.2.5. Trình độ về ngoại ngữ, tin học * Trình độ ngoại ngữ: Năm 2013 số công chức của đơn vị đã được đào tạo về ngoại ngữ là 245 người, trong đó chủ yếu là chứng chỉ ngoại ngữ. Năm 2017, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Trị có 11 công chức có bằng đại học ngoại ngữ, chủ yếu là tiếng Anh, chiếm 4/% tổng số 13
  16. công chức toàn đơn vị; 243 công chức có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm 90% tổng số công chức toàn đơn vị; số công chức chưa qua đào tạo ngoại ngữ là 15 người, chiếm 6% tổng số công chức, trong đó chủ yếu là số công chức trên 45 tuổi, vào ngành trước năm 1995 (thời kỳ tuyển dụng chưa yêu cầu về trình độ ngoại ngữ) và một số công chức là cán bộ lái xe của cơ quan đơn vị, không yêu cầu trình độ ngoại ngữ. * Trình độ tin học: Số công chức có trình độ tin học cơ bản năm 2017 là 245 công chức, chiếm tỷ lệ khá cao 91,1% tổng số công chức toàn đơn vị. 2.2.6. Đánh giá theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ Tỷ lệ công chức được phân loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên chiếm tỷ lệ rất cao, gần như tuyệt đối, cụ thể trong năm 2013, 2014 và 2016, công chức được phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt tỷ lệ 100%. Số công chức được phân loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ không có hoặc chiếm tỷ lệ rất nhỏ, cụ thể năm 2015 có 02 công chức được phân loại hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực, chiếm tỷ lệ 1%; năm 2017 có 02 công chức được phận loại hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực, chiếm tỷ lệ 1%. Bên cạnh đó, công chức được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao, cụ thể: Năm 2013 chiếm tỷ lệ 75%, năm 2014 chiếm tỷ lệ 73%, năm 2015 chiếm tỷ lệ 75%, năm 2016 chiếm tỷ lệ 76%, năm 2017 chiếm tỷ lệ 78%. 2.2.7. Đánh giá theo mức độ hài lòng của người dân Theo kết quả khảo sát cho thấy: Kết quả giải quyết các yêu cầu của người dân thì có 87 ý kiến (92%) đánh giá đảm bảo yêu cầu, có 08 ý kiến (8%) đánh giá không đảm bảo yêu cầu; về tiến độ thực hiện công việc của người dân yêu cầu, thì có 82 ý kiến (86%) đánh giá kịp thời, 13 ý kiến (14%) đánh giá không kịp thời; về thái độ giao tiếp của công chức với người dân, thì có 22 ý kiến (23%) đánh giá tốt, 73 ý kiến (77%) đánh giá không tốt; về sự hài lòng đối với hoạt 14
  17. động công vụ của công chức, thì có 47 ý kiến (49%) đánh giá hài lòng, 48 ý kiến (51%) đánh giá không hài lòng. Qua phân tích kết quả khảo sát, đa số ý kiến đánh giá tốt về kết quả và giải quyết các yêu cầu của người dân (87/95 ý kiến) và tiến độ thực hiện công việc của người dân yêu cầu (82/95 ý kiến). Trong khi đó thái độ giao tiếp của công chức với người dân, có nhiều ý kiến đánh giá không tốt (73/95 ý kiến) và cũng nhiều ý kiến đánh giá chưa hài lòng về hoạt động công vụ của công chức. 2.3. Đánh giá chung về chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị 2.3.1. Những kết quả đã đạt được Đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị được đào tạo cơ bản, phần lớn có trình độ đại học và sau đại học. Công tác quản lý hành chính hầu hết công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị đều được tiếp cận với hình thức quản lý nhà nước hiện đại, được trang bị những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ đầy đủ đáp ứng yêu cầu của thời cuộc và vận hành một cách trơn tru bộ máy nhà nước. Công tác quy hoạch cán bộ công chức ở Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị được quy hoạch theo sự chỉ đạo chung của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ. Thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo về chế độ biên chế, công tác cán bộ, Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị có kế hoạch quy hoạch cán bộ khoa học, hợp lý và kịp thời. Lãnh đạo Sở đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho công chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, chương trình đào tạo bồi dưỡng công chức không ngừng được đổi mới về nội dung để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đội ngũ công chức của Sở có tinh thần trách nhiệm, có ý thức phấn đấu, rèn luyện, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Việc thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ ở Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị được thực hiện theo đúng quy định của cơ quan quản lý cấp trên. 15
  18. 2.3.2. Những hạn chế Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ở Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị mới đáp ứng được những yêu cầu cơ bản, chưa có nhiều điểm nổi trội về chuyên môn, nghiệp vụ. Công tác quy hoạch cán bộ còn chưa hợp lý tại một số bộ phận. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị đã đưa ra kế hoạch đào tạo cho đội ngũ công chức nhưng vẫn chưa hợp lý so với tình hình và nhu cầu của đội ngũ công chức. Công tác đánh giá cán bộ về chất lượng chưa cao, chưa coi trọng quy trình, vẫn còn tình trạng né tránh, mang tính hình thức, chưa kết hợp nhiều nguồn thông tin trong đánh giá cán bộ. Chế độ chính sách cho cán bộ trong giai đoạn hiện nay còn thấp, chưa tạo điều kiện cho công chức yên tâm công tác. Công tác đánh giá cán bộ thông qua việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan, hiệu quả xử lý công việc cán bộ chưa được thực hiện tốt và mang lại kết quả thiếu chính xác. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế * Nguyên nhân khách quan: Do hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý công chức thiếu đồng bộ, có nhiều điểm bất hợp lý. Môi trường làm việc còn thiếu thốn về vật chất, chưa đầy đủ các thiết bị hiện đại, chuyên nghiệp, tiện nghi do thiếu kinh phí, hỗ trợ từ ngân sách còn quá ít so với nhu cầu thực tế để tạo điều kiện công chức được phát triển toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ, thành thạo trong công tác xử lý các hoạt động, ảnh hưởng đến các quyết định đưa ra. * Nguyên nhân chủ quan Công tác quy hoạch cán bộ chưa thực hiện tốt, công tác chỉ đạo lên kế hoạch quy hoạch cán bộ tại một số cơ quan, đơn chưa được chỉ đạo sát sao, hướng dẫn chi tiết. 16
  19. Công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ công chức của Sở chưa thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, còn thiếu hợp lý trong việc bố trí sử dụng cán bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện chưa đồng bộ. Công tác đánh giá cán bộ, giám sát quá trình hoạt động và làm việc chưa sát sao do các cán bộ phụ trách thanh tra, kiểm tra chủ yếu còn mang tính chất kiêm nhiệm, công việc nhiều nên tần suất kiểm tra trong năm còn ít Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, tác giả đã phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị từ năm 2013 đến 2017. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của Sở được đánh giá theo các nội dung: trình độ đào tạo, kỹ năng, kết quả thực thi công vụ của công chức, mức độ hài lòng của người dân. Từ những phân tích thực trạng đó, tác giả đã chỉ ra các ưu điểm chính về chất lượng của đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị, đó là: Đa số công chức của Sở được đào tạo cơ bản, được tiếp cận các phương thức quản lý nhà nước hiện đại, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, việc tích lũy kinh nghiệm của công chức ngày càng được nâng cao. 17
  20. Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. Mục tiêu và quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị giai đoạn 2015-2020 Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị có đủ phẩm chất chính trị, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn ngang tầm với yêu cầu CNH, HĐH và những yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề quan trọng đang đặt ra. Xuất phát từ tình hình thực tiễn nói trên, để góp phần xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức HCNN của tỉnh đáp ứng yêu cầu thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn sẽ đưa ra một số mục tiêu, phương hướng, quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị trong thời gian tới. 3.1.1. Mục tiêu, quan điểm định hướng chung nâng cao chất lượng công chức của Đảng và Nhà nước Đối với công tác cán bộ, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức để phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển Đất nước. Điều này thể hiện rõ trong các văn kiện của Đảng cũng như văn bản pháp luật của Nhà nước như văn kiện Hội nghị Trung ương 8 khóa VII, Hội nghị Trung ương 3 và 7 khóa VIII và các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X, XI và XII. Đảng ta xác định cải cách nền hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và mục tiêu của cải cách là xây dựng nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực, hiệu quả công việc của nhà nước. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2