Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước
lượt xem 3
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước, luận văn hướng đến làm rõ thực trạng thực hiện cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước; đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, bất cập và nguyên nhân từ đó làm cơ sở đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm phát huy hiệu quả cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................./................ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ ÁNH ĐÀO CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ KHUYÊN Phản biện 1: TS. Lê Thị Vân Anh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Đào Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 5A, Nhà G, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Số: 77 - đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi 14 giờ ngày 01 tháng 02 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời cho đến nay, Đảng ta luôn nhất quán tư tưởng xây dựng một Nhà nước dân chủ, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; một Nhà nước được quản lý xã hội bằng pháp luật, thượng tôn pháp luật và tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Tư tưởng ấy đã, đang được Đảng ta phát triển và ngày càng hoàn thiện. Khái niệm “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” xuất hiện lần trong văn kiện Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng và được cụ thể hóa trong Hiến pháp 2013. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để Đảng hiện thực hóa tư tưởng xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Nhà nước có nhiệm vụ thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối, quan điểm của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật và thực hiện quyền quản lý đất nước; thực thi quyền lực theo nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Trong mối quan hệ với Nhà nước, Hội được tạo điều kiện tham gia quản lý nhà nước bằng quy định “Chính phủ có nhiệm vụ phối hợp với Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình” (khoản 8 Điều 96, Hiến pháp). Nghị định 56/2012/NĐ-CP ngày 12/7/2012 quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý nhà nước, Nghị định quy định rõ các Bộ, ngành “Mời Hội LHPN Việt Nam tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em” và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp “Mời Hội LHPN cùng cấp tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trật tự an toàn xã hội liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới theo quy định của pháp luật”. Những năm qua, bên cạnh việc thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao, các cấp Hội đã, đang tham gia ngày càng sâu hơn, thực chất hơn và đạt được nhiều kết quả đáng
- 2 được ghi nhận trong hoạt động tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý vào hoạt động xây dựng các dự án Luật, các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc tham gia quản lý nhà nước của các cấp Hội nói chung, của Trung ương Hội LHPN Việt Nam nói riêng còn bộc lộ những hạn chế, khó khăn, như: quy định để các cấp Hội tham gia hoạt động quản lý nhà nước còn chung chung, thiếu cơ chế cụ thể đánh giá trách nhiệm trong phối hợp tổ chức hoạt động, kết quả thực hiện của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định trong Nghị định 56; chưa thể hiện rõ cơ chế giám sát việc thực hiện các kiến nghị của Hội LHPN Việt Nam sau hoạt động giám sát, phản biện xã hội theo quy định, chức năng, nhiệm vụ. Mặt khác, hoạt động quản lý nhà nước là lĩnh vực rộng, đòi hỏi chuyên môn sâu, trong khi đó một số cán bộ, hội viên, phụ nữ chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về quyền, trách nhiệm, vai trò, lợi ích mang lại trong quá trình tham gia quản lý nhà nước dẫn đến tình trạng e ngại, né trách, sợ va chạm trong hoạt động tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội. Điều này dẫn đến hoạt động tham gia quản lý nhà nước, hoạt động giám sát, phản biện xã hội của các cấp Hội còn mang tính hình thức, chưa thực chất, hiệu quả chưa thật sự cao... Những hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các cấp Hội, ảnh hưởng tới vai trò, vị thế của tổ chức Hội trong đời sống. Chính vì vậy, việc nâng cao nhận thức, việc thực hiện đúng, trúng, hiệu quả cơ chế phối hợp giữa Trung ương Hội nói riêng và các cấp Hội nói chung với các Bộ, ngành, Ủy ban Nhân dân các cấp trong tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội vừa là yêu cầu cấp thiết, vừa là nhiệm vụ cấp bách đang được đặt ra hiện nay. Đó cũng là lý do học viên lựa chọn chủ đề “Cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước” trong giai đoạn 2012 đến 2022 làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tham gia quản lý nhà nước là một trong những vấn đề quan trọng trong đời sống chính trị ở nước ta hiện nay, bởi thông qua hoạt động này sẽ
- 3 thấy được sự tham gia của người dân, của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc giám sát, đánh giá, kiến nghị các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Xuất phát từ vai trò quan trọng trong thực tiễn nên hoạt động tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội được nhiều nhà khoa học quan tâm, tiếp cận nghiên cứu, phân tích ở các cấp độ khác nhau, nổi bật là: - Hồ Bá Thâm chủ biên, “Phản biện xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010. Trong công trình này, các tác giả đã tập trung khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng phản biện xã hội trên các vấn đề tham nhũng, đất đai, ô nhiễm môi trường, giáo dục, y tế, giao thông... của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh. - Hoàng Minh Hội chủ biên, “Cơ chế pháp lý về giám sát của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay”, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2019. - Nguyễn Duy Bắc chủ biên, “Quản lý hành chính nhà nước”, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2021. Cuốn sách nằm trong bộ giáo trình Trung cấp lý luận chính trị của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Nguyễn Thị Tuyết Mai chủ biên, “Kiểm soát quyền lực trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021. - Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Viết Thông đồng chủ biên, “Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp thiết phục vụ trực tiếp cho yêu cầu đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước”, Nxb, Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021. - Nguyễn Đăng Dung, “Cơ sở pháp lý nào cho sự hoàn thiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”, Tạp chí Mặt trận, số 81, tháng 7/2010, Hà Nội. …. Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu các công trình khoa học trên, học viên nhận thấy, nhìn chung các công trình này đã khẳng định vị trí, vai trò, tầm
- 4 quan trọng trong thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội, hoạt động tham gia quản lý nhà nước của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay; khẳng định vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong giám sát, phản biện xã hội, trong tham gia quản lý nhà nước. Các bài viết cũng đã đưa ra các điều kiện, đề xuất các giải pháp để thực hiện hiệu quả chức năng giám sát, phản biện xã hội. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề cập, luận bàn một cách đa dạng, nhiều chiều về giám sát, phản biện xã hội, hoạt động tham gia quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội. Các hoạt động giám sát và phản biện xã hội, tham gia quản lý nhà nước của Mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội đã góp phần không nhỏ vào hoạt động quản lý nhà nước hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước, luận văn hướng đến làm rõ thực trạng thực hiện cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước; đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, bất cập và nguyên nhân từ đó làm cơ sở đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm phát huy hiệu quả cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. 3.2. Nhiệm vụ Để đặt mục đích trên, luận văn này đề ra 03 nhiệm vụ chính cần tập trung làm sáng tỏ, cụ thể như sau: - Nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. - Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai thực hiện, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, bất cập trong cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước; làm rõ nguyên nhân dẫn đến hạn chế, bất cập của việc thực hiện cơ chế phối hợp của Trung ương Hội trong tham gia quản lý nhà nước. - Đề xuất phương hướng, giải pháp chung và các giải pháp cụ thể nhằm phát huy tốt cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước hiện nay.
- 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn theo không gian, thời gian và nội dung cụ thể như sau: - Theo không gian: Đề tài giới hạn việc nghiên cứu cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. - Theo thời gian: từ năm 2012 đến năm 2022 (tương ứng Đại hội nhiệm kỳ 2012 – 2017 và 2017 – 2022 của Hội LHPN Việt Nam). - Theo nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ cơ chế phối hợp và các kết quả đạt được của Trung ương Hội và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam các cấp trong tham gia quản lý nhà nước; những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế và đề xuất phương hướng, giải pháp cụ thể trong thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng các phương pháp luận phổ biến trong nghiên cứu hiện nay của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong chủ nghĩa Mác – Lênin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, học viên sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu sử dụng các phương pháp: nghiên cứu, phân tích tài liệu thứ cấp (các báo cáo, chuyên đề nghiên cứu, … của Trung ương Hội) từ đó tổng hợp, đánh giá, nhận định và khái quát vấn đề; nghiên cứu quan điểm, chủ trương của Đảng, các văn bản pháp lý, quy định của pháp luật liên quan đến đối tượng, nội dung nghiên cứu; sử dụng phương pháp thống kê, so sách kết quả đạt được qua hai nhiệm kỳ từ nguồn của cơ quan Trung ương Hội. Thông qua việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của Trung ương Hội để nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp phù hợp.
- 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước; đánh giá được thực trạng thực hiện cơ chế phối hợp và khái quát được các kết quả nổi bật của việc thực hiện cơ chế phối hợp trong tham gia quản lý nhà nước của Trung ương Hội trong hai nhiệm kỳ Đại hội XII, XIII của Hội LHPN Việt Nam; chỉ rõ nguyên nhân, đồng thời đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm phát huy tốt cơ chế phối hợp của Trung ương Hội và các cấp Hội địa phương trong hoạt động tham gia quản lý nhà nước giai đoạn hiện nay. 6.2. Về mặt thực tiễn Học viên mong muốn, thông qua việc nghiên cứu đề tài, kết quả của quá trình nghiên cứu, các luận điểm, luận cứ trong Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các học viên khóa sau, của sinh viên ở các cơ sở giáo dục đại học trong quá trình học tập, nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể là một kênh thông tin, nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với cán bộ Hội các cấp trong việc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chính sách, tham mưu đề xuất hoạt động, chương trình, đề án, kế hoạch của các cấp Hội trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, bảng biểu, tài liệu tham khảo và phần nội dung chính có kết cấu 03 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong hoạt động tham gia quản lý nhà nước. - Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. - Chương 3: Phương hướng, giải pháp phát huy tốt cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước.
- 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm, đặc điểm về cơ chế phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước và cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cơ chế phối hợp 1.1.1.1. Khái niệm cơ chế phối hợp Thông thường để đạt được hiệu quả như mong muốn trong hoạt động lao động, sản xuất; hoạt động phát triển kinh kế, văn hóa, xã hội… các chủ thể thường chủ động phối, kết hợp với nhau nhằm hướng đến đạt mục tiêu nhất định. Hoạt động quản lý nhà nước là lĩnh vực rộng, bao trùm toàn bộ đời sống xã hội, với nhiều đối tượng, ngành nghề, lĩnh vực khác nhau và khá phức tạp. 1.1.1.2. Đặc điểm cơ chế phối hợp Như đã phân tích ở trên, để đạt được hiệu quả trong quản lý, các chủ thể tham gia trong hoạt động quản lý thường xuyên phối hợp thông qua cách thức, phương thức cụ thể để qua đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên và cùng hướng đến đạt mục tiêu chung. Cơ chế phối hợp thường có các đặc điểm sau: - Phối hợp trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ khó, có tác động, ảnh hưởng sâu, rộng trong đời sống xã hội như: quá trình xây dựng, hoạch định một chính chính sách, dự án Luật, chương trình Mục tiêu quốc gia,… - Phối hợp trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách có liên quan, tác động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan đã được quy định trong Hiến pháp, các bộ Luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác. - Phối hợp trong hoạt động kiểm tra, giám sát việc triển khai nhằm đảm bảo các cơ quan, tổ chức thực hiện đúng, hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong cuộc sống; đảm bảo quyền, lợi ích của các
- 8 cơ quan, tổ chức, các cá nhân liên quan, qua đó thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên theo quy định. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm tham gia quản lý nhà nước và cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước Trong thực tiễn cuộc sống, khi con người có các hoạt động chung, cần có sự phân công, phối hợp, cần có sự hợp tác trong quá trình lao động, sản xuất thì đồng thời quản lý xuất hiện. Có thể hiểu“Quản lý là sự tác động có định hướng và có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt những mục tiêu nhất định” [9, tr.9]. 1.1.2.2. Đặc điểm cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước Như đã phân tích ở trên, Hội LHPN Việt Nam nói chung và Trung ương Hội LHPN nói riêng không nằm trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của Pháp luật nhưng với vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Hội trong hệ thống chính trị; cùng với việc thực hiện quyền, trách nhiệm của Hội LHPN Việt Nam trong phát huy dân chủ, tham gia xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN nhằm đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, quyền lực nhà nước được tổ chức thống nhất, được sử dụng đúng mục đích theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát, dân thụ hưởng” [52, tr.27] cần phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Bởi lẽ, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội là các tổ chức đại diện quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, là cầu nối quan trọng giữa Nhân dân với Đảng, với chính quyền các cấp. 1.1.3. Vai trò của cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước Từ việc phân tích trên, có thể thấy cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước có các vai trò chủ yếu sau: Thứ nhất, cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam với các cơ quan hành chính nhà nước trong tham gia quản lý nhà nước được
- 9 thể chế hóa thành các quy định cụ thể và là phương tiện để các cấp Hội nói chung và Trung ương Hội nói riêng có cơ sở pháp lý tổ chức thực hiện trong thực tiễn. Thứ hai, hoạt động tham gia quản lý nhà nước của Trung ương Hội nói riêng và các cấp Hội nói chung nhằm phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phát huy quyền làm chủ của nhân dân; hoạt động quản lý của Nhà nước vì nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân. Thứ ba, việc đảm bảo cơ chế phù hợp để hoạt động tham gia quản lý nhà nước của Trung ương Hội LHPN Việt Nam đạt hiệu quả góp phần ngăn chặn “khoảng trống giới” trong xây dựng và triển khai thực hiện chính sách qua đó bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ và trẻ em. 1.2. Nội dung cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước 1.2.1. Cơ chế phối hợp trong xây dựng chính sách, pháp luật Hướng đến mục tiêu thực hiện nhất quán quan điểm, Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, từ quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước tiếp tục nghiên cứu thể chế hóa, cụ thể hóa thành chính sách, pháp luật, các chương trình/kế hoạch cụ thể và cùng với Bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đưa chủ trương, chính sách của Đảng đi vào cuộc sống, phục vụ nhân dân. Nhằm phát huy tốt vai trò của tổ chức Hội trong việc tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, thời gian qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành tương đối đầy đủ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa quyền, trách nhiệm của Hội LHPN các cấp trong việc tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, nhất là đối với việc xây dựng các chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới. 1.2.2. Cơ chế phối hợp trong tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, hội viên, phụ nữ Các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào thực tiễn cuộc sống, được mọi tầng lớp nhân dân hiểu và tuân thủ thực hiện cần có hoạt động tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục bởi nhận thức, trình độ dân trí của các tầng lớp nhân dân ở các vùng, miền là khác nhau. Nhằm tập hợp, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp phụ nữ tham gia xây dựng
- 10 Đảng, xây dựng chính quyền, Trung ương Hội tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, các chủ trương công tác Hội và phong trào phụ nữ. 1.2.3. Cơ chế phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách, luật pháp và các hoạt động tham gia quản lý nhà nước Để thực hiện tốt các quy định về trách nhiệm của Hội trong công tác phối hợp tham gia quản lý nhà nước, cũng như thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác Hội, các cấp Hội đẩy mạnh công tác phối hợp các Bộ/ngành, UBND các cấp thông qua nhiều hình như như: ký kết Nghị quyết liên tịch, ký kết Chương trình phối hợp (CTPH), tham gia Ban Chỉ đạo và các đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành… Trung ương Hội chú trọng việc phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Nam giao lưu, thăm hỏi, chúc mừng, tạo mối quan hệ thường xuyên, lâu dài với các chức sắc tôn giáo; tuyên truyền, vận động các chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo “sống tốt đời, đẹp đạo” tham gia phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chỉ đạo các cấp Hội tích cực mở rộng giao lưu, tiếp xúc, thăm hỏi già làng, trưởng bản, người có uy tín nhằm đoàn kết, vận động, phát huy tiềm năng, sức sáng tạo của phụ nữ dân tộc, thiểu số góp phần ổn định đời sống xã hội, phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. 1.2.4. Cơ chế phối hợp trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật. Thực tiễn cho thấy, một chính sách phát huy tốt, hiệu quả trong triển khai khi huy động được sự tham gia, phát huy trí tuệ của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong xã hội, nhất là trong hoạt động kiểm tra, giám sát và phản biện trong quá trình xây dựng các dự thảo. Nhận thức tầm quan trọng của chủ trương trên, ngay sau khi Bộ Chính trị ban hành Quyết định số 217-QĐ/TW, Quyết định số 218- QĐ/TW, Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam cũng đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện thống nhất trong hệ thống Hội [15]. Xác định đây là nhiệm vụ mới, khó, Trung ương Hội đã tập trung nghiên cứu và hướng dẫn [14] các cấp Hội triển khai quy định nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cho hội viên, phụ nữ; xây dựng ban hành quy định tham gia xây
- 11 dựng Đảng, xây dựng chính quyền đề các cấp Hội địa phương có căn cứ tổ chức triển khai [39]. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước 1.3.1. Yếu tố nhận thức Theo quan điểm của C. Mác – Lê-nin, nhận thức là “quá trình phản ánh hiện thực khách quan bởi con người, là quá trình tạo thành tri thức trong bộ óc con người về hiện thực khách quan” [3, tr.134]. Quá trình nhận thức một sự vật, hiện tượng, một tri thức mới của con người bao giờ cũng đi từ việc chưa biết, chưa hiểu gì về sự vật, hiện tượng, chưa biết gì về tri thức mới đến biết chưa đầy đủ, biết về hình thức bên ngoài và ngày càng hiểu biết, nhận thức sâu sắc về cả hình thức, vẻ bề ngoài lẫn bản chất ẩn dấu bên trong của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Kết quả của quá trình nhận thức, khám phá kiến thức mới của con người chính là tri thức, kiến thức mới về các sự vật, hiện tượng thuộc giới tự nhiên, xã hội. Trong thực tiễn cuộc sống, con người thường dùng những tri thức, hiểu biết nhận thức được để vận dụng sáng tạo trong thực tiễn đời sống lao động, sản xuất nhằm mang lại kết quả, đạt đến đích mà con người mong muốn. 1.3.2. Yếu tố chính trị - pháp lý Nước ta thuộc hệ thống chính trị nhất nguyên do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Là đảng duy nhất cầm quyền, Đảng lãnh đạo đất nước thông quan Nhà nước và bằng Nhà nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng bổ sung, phát triển khẳng định “Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên”. Đảng “lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị….” [6]. 1.3.3. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ Đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác tại Trung ương Hội LHPN Việt Nam là những người trực tiếp tham mưu xây dựng các văn bản tổ chức triển khai thực hiện công tác phối hợp trong tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội của Trung ương Hội và tham mưu hệ
- 12 thống văn bản chỉ đạo thực hiện thống nhất trong các cấp Hội. 1.3.4. Yếu tố văn hóa - xã hội khác Bên cạnh yếu tố nhận thức, yếu tố chính trị - pháp lý thì yếu tố văn hóa – xã hội cũng ảnh hưởng, tác động không nhỏ đến đến việc tổ chức quản lý nhà nước nói chung và việc tham gia của các tổ chức liên quan trong quá trình đó. Truyền thống văn hóa, phong tục tập quán riêng có của mỗi quốc gia, dân tộc có ảnh hưởng, chi phối không nhỏ đến quá trình xây dựng, ban hành các chủ trương, chính sách, các quy định, quy chế, hương ước của làng, xã… Tiểu kết chương 1 Chương 1 của luận văn tập trung làm rõ các khái niệm cơ chế phối hợp, khái niệm quản lý và tham gia quản lý nhà nước; cơ chế tham gia quản lý nhà nước của Trung ương Hội LHPN Việt Nam; phân tích vai trò, nội dung của cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. Với việc tiếp cận, tìm hiểu hệ thống các văn bản Hiến pháp, các Bộ luật, quyết định, nghị quyết, nghị định, các tài liệu giáo trình nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu; từ thực tiễn hoạt động của tổ chức Hội đã giúp cho chúng ta thấy rõ các cấp Hội có vai trò quan trọng trong tham gia quản lý nhà nước và trong thực tế các cấp Hội đã tham gia khá sâu trong hoạt động tham gia quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ. Với vai trò, vị thế, xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội, cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước đã được Đảng, Nhà nước thể chế hóa, cụ thể hóa thành các quy định cụ thể làm cơ sở cho các cấp Hội triển khai thực hiện trong trong thực tiễn đời sống, có những đóng góp quan trọng trong việc tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước, góp phần đưa các chủ trương, nghị quyết của Đảng đi vào cuộc sống. Từ việc phân tích khái niệm, vai trò, nội dung và các các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam đã giúp cho việc nghiên cứu luận văn đi sâu phân tích một cách khách quan, khoa học, biện chứng, làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá về thực trạng việc triển khai thực hiện cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN trong việc tham gia quản lý nhà nước.
- 13 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG VIỆC THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 2.1. Khái quát về Hội LHPN Việt Nam và Trung ương Hội LHPN Việt Nam 2.1.1. Vị trí, vai trò của Hội LHPN Việt Nam và Trung ương Hội LHPN Việt Nam Trong quá trình lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng luôn xác định công tác vận động phụ nữ là bộ phận quan trọng của công tác dân vận, là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của cả hệ thống chính trị. Quan điểm của Đảng về công tác vận động phụ nữ được thể hiện nhất quán, xuyên suốt trong cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị…và được đổi mới, phát triển phù hợp với từng giai đoạn cách mạng cụ thể. Phụ nữ Việt Nam chiếm hơn 50,2% dân số [46] và 47,4% lực lượng lao động [47], phụ nữ Việt Nam ngày càng khẳng định tiềm năng, vai trò, vị thế quan trọng trong gia đình, xã hội, đóng góp xứng đáng vào tiến trình phát triển của đất nước. Hội LHPN Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập và lãnh đạo, là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, có địa vị pháp lý được xác lập bằng chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, các quy định trong Hiến pháp, pháp luật, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, liên hiệp, thống nhất hành động. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội LHPN Việt Nam và Trung ương Hội LHPN Việt Nam Trong đường 93 năm qua (20/10/1930 - 20/10/2023), dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức Hội Phụ nữ không ngừng lớn mạnh, trưởng thành và có những đóng góp quan trọng vào sự lớn mạnh, phát triển của cách mạng Việt Nam, đất nước Việt Nam; đóng góp thiết thực trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- 14 Về cơ cấu tổ chức, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam có hệ thống tổ chức chặt chẽ ở 4 cấp (tương đương với bốn cấp trong hệ thống quản lý hành chính của Nhà nước), bao gồm: Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương (gọi chung là cấp tỉnh); Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương (gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị trấn và tương đương (gọi chung là cấp cơ sở). Dưới cấp xã có các chi hội, các tổ phụ nữ. … 2.2. Thực trạng cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước 2.2.1. Phối hợp trong xây dựng chính sách, pháp luật Để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mọi tổ chức, cá nhân, Nhà nước phải chú trọng việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, luật pháp trên từng lĩnh vực. Thông qua việc xây dựng luật pháp, chính sách, chủ trương, chính sách của Đảng, ý chí, nguyện vọng của toàn dân được thể chế hóa, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội. Hội LHPN Việt Nam là tổ chức đại diện cho 50,2% dân số và 47,4% lực lượng lao động, việc tham gia vào hoạt động xây dựng luật pháp, chính sách có ý nghĩa rất lớn đối Trung ương Hội LHPN Việt Nam. Bởi thông qua hoạt động tham gia xây dựng luật pháp, chính sách, Hội mới có thể tham mưu, đề xuất các vấn đề thiết thân của phụ nữ, hội viên, trẻ em, qua đó góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của tổ chức. 2.2.2. Phối hợp trong tuyên truyền, vận động phụ nữ thực hiện chính sách, pháp luật nhà nước Để các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của bộ, ngành và của Hội đi vào cuộc sống, phát huy, lan tỏa và giúp người dân hiểu và thực hiện đúng, trúng, hiệu quả thì công tác tuyên truyền vận động đóng vai trò hết sức quan trọng. Xác định nhận thức của lãnh đạo, cán bộ các Bộ, ngành, UBND và Hội các cấp là yếu tố cốt lõi nhằm nâng cao hiệu quả thực chất của việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến công tác phụ nữ, bình đẳng giới và hoạt động Hội, nhất là việc thực hiện Nghị định số 56/NĐ-CP của Chính phủ, công tác tuyên truyền,
- 15 phổ biến Nghị định đã được các cấp Hội triển khai dưới nhiều hình thức phong phú, thu hút sự quan tâm của lãnh đạo, cán bộ các Bộ, Ban, ngành Trung ương và địa phương. 2.2.3. Phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và các hoạt động quản lý xã hội khác Với nhiệm vụ chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, các cấp Hội có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đến hội viên, phụ nữ, trẻ em. Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án là trách nhiệm của toàn toàn xã hội, của các bộ, ngành, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội, các cấp chính quyền địa phương trong đó có tổ chức Hội các cấp. 2.2.4. Phối hợp trong kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội đối với các dự thảo chính sách, luật pháp Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện các quy định của luật pháp chính sách đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em, Trung ương Hội chú trọng xây dựng ban hành các quy chế, quy định, chủ động xây dựng hướng dẫn các cấp Hội xây dựng các cấp Hội xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định. Các cấp Hội xác định, hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, đề xuất chính sách trở thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong nhiệm kỳ Đại hội XII, XIII của Hội. 2.3. Đánh giá chung về cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước 2.3.1. Những kết quả đạt được Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp là Ban Bí thư, tạo điều kiện của Chính phủ, sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các cấp Hội đã chủ động, linh hoạt, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; Trung ương Hội phát động và tổ chức thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, các chương trình, đề án mang lại lợi ích thiết thân cho hội viên, phụ nữ theo chủ trương hướng mạnh về cơ sở, đa dạng hóa các hình thức tập hợp phụ nữ, phát huy quyền làm chủ của hội viên, phụ nữ với phương châm “ở đâu
- 16 có phụ nữ, ở đó có hoạt động Hội” [51, tr.42] nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp các tầng lớp phụ nữ, đoàn kết, phát huy truyền thống, phẩm chất tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam, truyền thống của tổ chức Hội. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế Bên cạnh các kết quả đạt được, việc thực hiện cơ chế phối hợp trong tham gia quản lý nhà nước của Trung ương Hội LHPN Việt Nam với các bên liên quan còn bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định: - Công tác phối hợp tuyên truyền, triển khai Nghị định số 56/2012/NĐ-CP và các quy định liên quan chưa được thường xuyên, có lúc còn mang tính hình thức, thiếu hiệu quả; việc phổ biến, quán triệt đến cán bộ, công chức các bộ, ngành liên quan để tạo sự chuyển biến về quan điểm, nhận thức đối với việc tạo điều kiện để Trung ương Hội tham gia quản lý nhà nước chưa thực sự hiệu quả; việc triển khai nội dung phối hợp chưa thường xuyên, chưa tạo được nề nếp trong các hoạt động phối hợp. - Một số chương trình phối hợp giữa Hội với các bộ, ban, ngành và các đàn thể liên quan còn mang tính hình thức, chưa thực chất, chưa mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn đời sống xã hội. Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, luận văn tập trung đi sâu phân tích, làm rõ vai trò, cơ cấu tổ chức cũng như chức năng, nhiệm vụ của Hội LHPN Việt Nam và Trung ương Hội LHPN Việt Nam theo quy định. Bằng những luận điểm khoa học, luận cứ chặt chẽ và các số liệu chính xác, luận văn đã phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước trên các bốn bình diện: i) Cơ chế phối hợp trong xây dựng chính sách, pháp luật; ii) Cơ chế phối hợp trong tuyên truyền vận động hội viên, phụ nữ thực hiện chính sách, pháp luật; iii) Cơ chế phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và các hoạt động quản lý xã hội; iv) Cơ chế phối hợp trong kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội đối với các dự thảo chính sách, luật pháp. Từ việc đánh giá những kết quả đã đạt được trong hoạt động tham gia quản lý nhà nước,
- 17 giám sát, phản biện xã hội của các cấp Hội, đặc biệt là của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; luận văn đã chỉ ra những nguyên nhân đạt được những kết quả, phân tích những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện cơ chế phối hợp trong tham gia quản lý nhà nước, tham mưu đề xuất chính sách, vai trò giám sát, phản biện xã hội của Trung ương Hội, đồng thời làm rõ các nguyên cơ bản dẫn đến những hạn chế, bất cập thực trạng thực hiện cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. Kết quả của nội dung chương II được lấy làm cơ sở để đề xuất, luận giải trong việc đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát huy tốt cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong hoạt động tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội trong thời gian tới.
- 18 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT HUY TỐT CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 3.1. Phương hướng và một số giải pháp phát huy cơ chế phối hợp của của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. 3.1.1. Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơ chế phối hợp của Trung ương Hội trong tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội Trong bối cảnh trong bối cảnh kinh tế - xã hội đất nước đang trên đà phục hồi sau ảnh hưởng của dịch Covid-19, đời sống nhân dân dần ổn định và chất lượng ngày càng được cải thiện, nâng cao. Các cấp, các ngành và nhân dân cả nước đang nỗ lực khắc phục mọi khó khăn, triển khai các giải pháp thực hiện thắng lợi, thành công các mục tiêu mà nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đề ra. Các cấp Hội nỗ lực triển khai hành động thực hiện Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững theo Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ với nhiều mục tiêu, nhiệm vụ liên quan đến phụ nữ và trẻ em bằng những chương trình cụ thể, thiết thực. 3.1.2. Triển khai thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội Việc Trung ương Hội LHPN Việt Nam tổ chức tổng kết đánh giá 10 năm thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ, thường xuyên tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định sô 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW là dịp để các cấp Hội và các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có cách nhìn nhận thấu đáo về quá trình triển khai thực hiện quyền và các trách nhiệm liên quan đã được quy định. Việc nhận thức đầy đủ, sâu sắc của đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu chủ trương, chính sách, chiến lược về phong trào phụ nữ và công tác Hội có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn