Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng
lượt xem 2
download
Luận văn được hoàn thành với các nội dung chính như sau: Cơ sở lý luận về công tác xây dựng, ban hành văn bản; Thực trạng công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh uỷ Cao Bằng. Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh uỷ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG THỊ THÙY TRANG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI VĂN PHÕNG TỈNH UỶ CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN ĐẠO Phản biện 1: ……………………………………………………. ……………………………………………………. Phản biện 2: …………………………………………………… …………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ……., Nhà ….. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:…- Đường…………… - Quận……………… - TP…………… Thời gian: vào hồi .… giờ …. ngày …. tháng …. năm 201…. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động của các cơ quan Đảng là nội dung quan trọng, là quá trình liên tục, đặt trong tổng thể cải cách hành chính của hệ thống chính trị nhằm góp phần tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội, trong đó công tác xây dựng và ban hành văn kiện của cấp ủy các cấp được xác định là m tâm sách của Đảng và Nhà nước Đảng đi vào thực tiễn đời sống xã hội. mà trực tiếp là Ban Thường vụ (BTV) Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ. Công tác văn phòng cấp uỷ là hoạt động không thể thiếu, gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển của Đảng cũng như các cấp uỷ Đảng. Văn bản ban hành tại Văn phòng cấp uỷ có chất lượng tốt là một điều kiện quan trọng đảm bảo hoạt động lãnh đạo, điều hành của các cấp uỷ thông suốt, khoa học và hiệu quả. Nhận thức rõ vị trí, vai trò, chức n , BTV Tỉnh uỷ mạnh về mọi mặt; chất lượng đội ngũ công chức tham mưu xây dựng và ban hành văn bản không ngừng nâng lên, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh uỷ từng bước được chuẩn hoá, loại bỏ các khâu phức tạp, rườm rà, thuận tiện cho cán bộ, công chức tham mưu. Văn bản được xây dựng, ban hành đảm bảo cả về nội dung và hình thức, nâng cao chất 1
- lượng văn bản, giảm thiểu và loại bỏ dần những văn bản tham mưu thiếu sáng tạo, nặng về liệt kê, khuôn sáo. Các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Thường trực Tỉnh uỷ được Văn phòng văn bản hoá, ban hành nhanh chóng và chuẩn xác hơn, góp p triển khai, tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ở địa phương. Tuy nhiên với khối lượng công việc rất lớn và phức tạp nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị giao đã xuất hiện một số mặt hạn chế, là trong quan hệ phối hợp công tác, một số trình tự xây dựng, ban hành văn bản chưa hợp lý, chưa đảm bảo tính khoa học và thống nhất, phối hợp thẩm định văn bản trình lãnh đạo Văn phòng và Thường trực còn có lúc bị động, không đảm bảo tiến độ thời gian quy định đã phần nào hạn chế hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Mặt khác, hiện nay Trung ương chưa có hướng dẫn quy trình xây dựng và ban hành văn bản của Đảng do vậy Văn phòng Tỉnh uỷ chưa cụ thể hoá xây dựng được quy trình xây dựng và ban hành văn bản phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đơn vị. Từ , việc nghiên cứu một các khoa học và có hệ thống để tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện , ứng yêu cầu hành chính Bằng là “Công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng” 2
- với mong muốn đóng góp vào việc hoàn thiện tại Văn phòng Tỉnh uỷ trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công tác h là một trong những nội dung quan trọng để thực hiện cải cách hành chính. tâm - - - – - 2013. Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sỹ Hành chính công đã đi sâu tìm hiều về hoạt động ban hành văn bản tại các cơ quan như: “Soạn thảo văn bản hành chính của Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên” của Phan Công Trinh năm 2013; “Kiểm tra hoạt động ban hành văn bản hành chính của UBND quận (từ thực tiễn quận Hà Đông, Hà Nội)” của Nguyễn Thị Tâm năm 2012;”“ 3
- ” 2015); “Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” của Nguyễn Quốc Hoàn năm 2015; “ ”c văn bản quản lý nhà nước, văn bản của Đảng. Có thể thấy những công trình nghiên cứu và tài liệu khoa học trên đã cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản nhất về có giá trị sử dụng và ứng dụng cao. Tuy nhiên, hầu hết các công trình trên chủ yếu nghiên cứu, đánh giá việc xây dựng, ban hành văn bản quản lý nhà nước, văn bản hành chính, chưa tập trung đi sâu nghiên cứu, của Đảng. Đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác xây dựng, ban hành văn bản Chính vì vậy, việc nghiên 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên - Làm rõ những vấn đề lý luận về 4
- . - Nghiên cứu thực trạng công tác để chỉ ra những mặt đạt được, của những tồn tại, hạn chế. - hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh uỷ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tìm hiểu công tác xây dựng và ban hành văn bản hành chính tại Văn phòng Tỉnh uỷ Cao Bằng, cụ thể là công tác xây dựng, ban hành báo cáo, chương trình, kế hoạch, tờ trình, công văn… - Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng. - - 2018 (đến 30/6/2018). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 . Phương pháp luận - Lê nin, Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - 5
- - . - - 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh uỷ. Mặt khác kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng như một kênh tham khảo về công tác xây dựng, ban hành văn bản trong cơ quan, đơn vị của Đảng trong điều kiện hiện nay. - 7. Kết cấu của luận văn - Chương 1 6
- - Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh uỷ Cao Bằng. - Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh uỷ. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN 1.1.1. Khái niệm văn bản 1.1.2 c nhằm điểu chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính qua lại giữa các cơ quan Nhà nước với nhau, giữa các cơ quan Nhà nước với các tổ chức, các cá nhân. QLNN QLNN * các 1.1.3. bản của Đảng 7
- Trong thực hiện - thông tin cơ * Hệ thống văn bản của Đảng bao gồm toàn bộ các loại văn bản của Đảng được sử dụng trong hoạt động của hệ thống tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở. một số mang tính chất hành chính được phòng Tỉnh ủy Cao Bằng như: Quyết định, thông báo, chương trình, kế hoạch, công văn, báo cáo, tờ trình, biên bản... - ạ - 1.1.4.2. - của văn bản. . . - - 1.2. - 8
- Xây dựng văn bản là công tác tổ chức thu thập thông tin, xây dựng dự thảo, sửa chữa và hoàn chỉnh dự thảo thành văn bản chính thức. Xây dựng văn bản là một quá trình từ xác lập vấn đề cần văn bản hoá, xác định loại văn bản ban hành, xác định phạm vi, đối tượng, thời gian hiệu lực của văn bản, thu thập, xử lý thông tin, xây dựng dự thảo, cho đến sửa chữa, hoàn chỉnh bản dự thảo, trình duyệt nội dung, nhân bản và ban hành. Theo Quy định số 66- QĐ/TW ngày 06/02/2017 Trung ương về thể loại, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản của Đảng, các cấp - Các cơ quan lãnh đạo đảng cấp Trung ương. - Các cơ quan lãnh đạo đảng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp ủy tỉnh). - Các cơ quan lãnh đạo đảng cấp huyện, quận, thị, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp ủy huyện); các cơ quan lãnh đạo đảng cấp cơ sở và chi bộ. - Tổ chức đảng được lập ra theo quy định của Điều lệ Đảng hoặc theo quyết định của Bộ Chính trị. - Các cơ quan tham mưu, giúp việc và các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng…. hoạt động có thời hạn của cấp ủy. - Các đảng đoàn, ban cán sự đảng các cấp. 1.3. 1.3. Văn bản ban hành phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều lệ Đảng, các quy định của Trung ương; đúng với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 9
- 1.3.2 1.3.2.1. Yêu cầu về nội dung + Tính mục đích + Tính hoàn chỉnh 1.3.2.2. Yêu cầu về hình thức Văn bản của Đảng phải được xây dựng và ban hành đảm bảo yêu cầu về thể thức. Thể thức của văn bản là những yếu tố về hình thức và nội dung có tính bố cục đã được thể chế hóa. Các yếu tố thể thức, tùy theo tính chất của mỗi loại văn bản mà có thể được bố trí theo những mô hình kết cấu khác nhau tạo thành cơ cấu văn bản. Cơ cấu văn bản được hiểu là bố cục các thành phần, các ý, các câu và các yếu tố hình thức liên kết với nhau theo chủ đề nhất định nhằm tạo nên chỉnh thể thống nhất của văn bản. 1.3.2.3. Yêu cầu về ngôn ngữ Việc sử dụng ngôn ngữ là một phần quan trọng trong các yếu tố cấu thành chất lượng của một văn bản. Văn phong chính luận, chuẩn mực và chặt chẽ và cách hành văn phải đảm bảo sự nghiêm túc, và khách quan, chuẩn mực và phổ thông . Từ ngữ sử dụng trong văn bản phải được lựa chọn khắt khe để không bị hiểu nhầm, không tạo cơ hội cho kẻ xấu xuyên tạc, bóp méo. Tiểu kết Chương 1 Công tác xây dựng, ban hành văn bản có vai trò vô cùng quan trọng trong việc triển khai các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước. Qua văn bản, các cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, đơn vị nắm bắt thông tin kịp thời; thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai các mặt công tác theo chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, góp phần định hướng toàn bộ hệ thống chính trị hoạt động thống nhất, đảm bảo thời gian hoàn thành nhiệm vụ trong từng thời gian nhất định. Do đó, 10
- công tác xây dựng, ban hành văn bản cần được tổ chức thực hiện dựa trên cơ sở pháp lý chặt chẽ và các căn cứ lý luận, khoa học rõ ràng. Văn phòng Tỉnh ủy là cơ quan tham mưu tổng hợp, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ mà trực tiếp là Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ trong tổ chức, điều hành công việc càng phải nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của văn bản nói chung, văn bản của Đảng nói ri thông tin điều hành thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật khác; để giải quyết, triển khai thực hiệ của đơn vị. Căn cứ vào nhận định trên, chương 1 của luận văn đã làm rõ một số khái niệm về văn bản; phân biệt khái niệm, đặc điểm hai hệ thống văn bản lớn là văn bản của Đảng và văn bản quản lý Nhà nước; xác định của Đảng. Các kiến thức ở chương 1 là nền tảng lý luận để có cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác xây dựng, ban hành văn bản cũng như đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh uỷ trong chương 2 và chương 3 của luận văn. 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI VĂN PHÕNG TỈNH UỶ CAO BẰNG 2.1. Khái quát chung về tỉnh Cao Bằng , - Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới, nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc. Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh 6.724,6 km2, bằng 2,12% diện tích tự nhiên toàn quốc. Tỉnh có 12 huyện và 01 thành phố (trong đó có 9 huyện biên giới) với 199 xã, phường, thị trấn (trong đó có 46 xã biên giới); . Dân số toàn tỉnh khoảng 52 vạn người với 08 dân tộc chính (gồm Tày (41,0%), Nùng (31,1 %), H’Mông (10,1 %), Dao (10,1 %), Việt (5,8 %), Sán Chay (1,4 %)... ), trong đó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 95%. 2.1.2. Khái quát về 2.1.2.1. Về tổ chức bộ máy Trong hệ thống các cơ quan tham mưu, giúp việc phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, Văn phòng cấp ủy có vị trí vai trò rất quan trọng. 2.1.2.2.Về biên chế: - Biên chế Văn phòng Tỉnh ủy theo đề án Vị trí việc làm đã được phê duyệt: 50 người. - Biên chế có mặt đến thời điểm 30/6/2018 là: 42/50 người, trong đó: 32 công chức, 10 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ. 2.2. Thực trạng công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng năng, tham mưu cho cho BCH, BTV Tỉnh uỷ chỉ đạo xây dựng, ban hành các nghị quyết, chỉ thị và các văn bản các loại để lãnh đạo toàn diện 12
- các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại, xây dựng đảng và hệ thống chính trị nhằm thúc đẩy phát triển quan hệ sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Từ năm 2014 đến năm 2018, số lượng văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy ban hành tại Văn phòng Tỉnh ủy là 8.151 văn bản, được thể hiện cụ thể qua các năm như sau: - Năm 2014, tổng số văn bản được ban hành: 1.667 văn bản - Năm 2015, tổng số văn bản được ban hành: 2.001 văn bản - Năm 2016, tổng số văn bản được ban hành: 1.795 văn bản - Năm 2017, tổng số văn bản được ban hành: 1.854 văn bản - Năm 2018, tổng số văn bản được ban hành đến ngày 30/6/2018: 834 văn bản. 2.2.2. ban h Văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy được quan tâm chuyên viên tham mưu được nâng lên rõ rệt; hầu hết các văn bản đều được ban hành đúng nội dung quy định, phù hợp với thẩm quyền ban hành văn bản của Đảng; văn phong chính luận, chuẩn mực và chặt chẽ, từ ngữ, văn phạm chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu; cấu trúc phù hợp về thể loại và đúng về thể thức theo quy định - . Các văn bản được ban hành đã giảm dần các lỗi về thể thức cũng như nội dung, quy trình ban hành... 2.2.3. Tác động 2.2.3 cơ quan, đơn vị Nhận thức là hết sức cần thiết, vì có nhận thức định hướng cho hành động, nhận thức đúng là một trong những điều kiện cơ bản để có hành động đúng, nhận thức sâu sắc, ý 13
- thức cao sẽ giúp nâng cao trách nhiệm và hành động thực tiễn đạt hiệu quả tốt. Nhận thức về tầm quan trọng của văn bản đối với hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo được nâng cao sẽ đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của chỉ đạo xây dựng và ban hành văn bản chặt chẽ, thống nhất, đảm bảo chất lượng. 2.2.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. 2.2.3.3. Quy yếu tố không thể thiếu bởi vì nếu cơ quan, đơn vị áp dụng quy trình sẽ đảm bảo cho quá trình xây dựng, ban hành văn bản được thực hiện một cách chủ động, chặt chẽ, đúng hướng nhằm đảm bảo cho văn bản ban hành đạt chất lượng, hiệu quả cao. 2.2.3.4. Cơ s rang thiết bị Văn p Công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực; hệ thống văn bản tham mưu ban hành tăng về số lượng, chất lượng công tác ban hành văn bản được quan tâm đảm bảo; tỷ lệ văn bản lỗi về mặt nội dung, thể thức qua các năm giảm đáng kể. 14
- - Nhận thức của cấp ủy tỉnh, lãnh đạo cơ quan, đơn vị về xây dựng, ban hành văn bản đã có bước chuyển biến song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. - đội ngũ CBCC của Văn phòng Tỉnh ủy còn hạn chế. Năng lực, trình độ, kỹ năng hành chính của một số CBCC còn hạn chế, trách nhiệm yếu; nhiều CBCC trẻ, ít có kinh nghiệm 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế t trong khi số lượng cán bộ, công chức, chuyên viên, nhất là chuyên viên làm công tác tham mưu xây dựng, ban hành văn bản còn hạn chế. Vẫn còn một số ít cán bộ, công chức bảo thủ, trì trệ, không chịu tiếp thu, nghiên cứu hướng dẫn của Văn phòng Trung ương về nên dẫn đến còn một số văn bản ban hành còn sai thể thức, hình thức văn bản. 15
- Tiểu kết Chương 2 Trong chương này luận văn đã trình bày những thông tin khái quát về tỉnh Cao - , hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy. Có thể nhận thấy trong những năm gần đây, nhận thức của Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng về vai trò quan trọng của công tác xây dựng, ban hành văn bản đã từng bước được nâng lên; văn cao. Song bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xây dựng soạn thảo, ban hành văn bản vẫn còn những hạn chế bất cập với những nguyên nhân chủ quan, khách quan cần được quan tâm khắc phục như đã nêu ở trên. Nếu các yếu tố ảnh hưởng đến văn bản như: Nhận thứ trong những yếu tố quan trọng để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng và ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy trong thời gian tới. 16
- Chương 3 BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI VĂN PHÕNG TỈNH UỶ CAO BẰNG công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng 3.1.1. Quan điểm Xác định cải cách thủ tục hành chính trong Đảng mà trọng tâm là thực hiện . 3.1.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Trong quá trình xây dựng và ban hành lãnh đạo, chỉ đạo mỗi đơn vị đều có các điều kiện khác nhau về cơ sở vật chất, về đội ngũ, về đặc điểm văn hóa, về các khả năng quản lý, tổ chức, điều hành. Để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý có hiệu quả yêu cầu chúng ta phải đặt chúng trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của địa phương cũng như sự tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan. 3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hệ thống nhằm phục vụ có hiệu quả sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương. 3.1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả đòi hỏi các giải pháp đề ra 17
- phải đảm bảo khắc phục được những tồn tại, hạn chế, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản, đáp ứng yêu cầu đổỉ mới, cải cách hành chính tại Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng. 3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Các giải pháp phải căn cứ vào thực trạng công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng, kế thừa các giải pháp đã thực hiện nhưng có sự cải tiến, linh hoạt, phù hợp với tình hình mới. hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy Cao Bằng đối với công tác xây dựng, ban hành văn bản. 3.2.1.1 Mục tiêu của giải pháp Qua tình hình thực tiễn ở địa phương, tác giả nhận thấy việc tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị là một trong các yếu tố quyết định chất lượng, hiệu quả của công tác xây dựng, ban hành văn bản tại Văn phòng Tỉnh ủy. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho CBCC thấm nhuần chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu tham mưu xây dựng, ban hành văn bản của trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 3.2.1.3. Các điều kiện thực hiện Để thực hiện tốt giải pháp trên, trước hết cần phải tăng cường nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, nhất là người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải có tinh thần trách nhiệm, đổi mới tư duy trong công tác 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn