Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác đánh giá, công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá, công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- BỘ GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …..……./…..……. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN ĐẠT ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 HÀ NỘI - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại:HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Vân Phản biện 1: PGS. TS. Hoàng Mai. Phản biện 2: PGS. TS. Lê Kim Việt. Luận văn được bảo vệ tại Hội đội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội. Thời gian:Vào hồi 14 giờ 00 phút ngày 10 tháng 12 năm 2019
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và nhận định cán bộ và công tác cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu “then chốt” của nhiệm vụ “then chốt”. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Để lựa chọn, sử dụng được người cán bộ tốt thì trước tiên phải làm tốt khâu đánh giá cán bộ. Đánh giá cán bộ là khâu mở đầu để thực hiện các khâu của công tác cán bộ. Đánh giá cán bộ đúng hay sai có tác động đến công tác cán bộ theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác đánh giá cán bộ cho nên Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng, luôn coi trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác này. Nhờ đó, Đảng đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có đức, có tài để gánh vác thực hiện thành công các nhiệm vụ cách mạng. Hội nghị Trung ương 9, khóa IX tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vụ đổi mới công tác cán bộ, trong đó “Cần tập trung đổi mới phương pháp đánh giá cán bộ thông qua việc xây dựng và thực hiện hệ thống các quy chế đánh giá cán bộ”. Trong Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 cũng nhấn mạnh:“Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; ....” (khoản 4 Điều 3) Thực hiện Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành, công tác đánh giá đối với đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước đã có những đổi mới về nội dung, quy trình, phương pháp đánh giá đối với công chức và nhờ đó đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đánh giá công chức vẫn còn tồn tại một số hạn chế, yếu kém, đặc biệt ở nhiều cơ quan, đơn vị việc đánh giá công chức còn sơ sài, mang tính hình thức, chưa đề cao đúng mức trách nhiệm người đứng đầu, chưa đảm bảo chất lượng.... Những hạn chế trong công tác đánh giá công chức ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Chính vì vậy, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng chỉ rõ: "Một số trường hợp đánh giá, bố trí cán bộ chưa thật công tâm, khách quan, không vì yêu cầu công việc, bố trí không đúng sở trường, năng lực, ảnh hưởng đến uy tín cơ quan lãnh đạo, sự phát triển của ngành, địa phương và cả nước.” Công cuộc đổi mới, phát triển đất nước ngày nay đặt ra những yêu cầu cấp bách đối với công tác cán bộ của Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu “Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ...tiếp tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong công tác cán bộ, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông giữa các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách quan đối với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy bằng cấp”. Qua thời gian tìm hiểu thực tiễn công tác đánh giá, công chức lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, em đã nhận thấy có một số điểm bất cập cần được hoàn chỉnh hơn công tác đánh giá, công chức lãnh đạo, quản lý. Vì những lí do trên, em đã chọn đề tài “Đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn” để làm đề tài luận văn của mình.
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về đánh giá công chức ở Việt Nam luôn nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà lãnh đạo, quản lý. Đánh giá công chức được đề cập với nhiều nội dung, khía cạnh, về cơ bản có các nhóm vấn đề sau: Nhóm 1: Nghiên cứu về đánh giá công chức ở góc độ khái quát được thể hiện qua việc nghiên cứu nền công vụ, công chức nói chung. Điều này có thể thấy qua một số công trình khoa học như: Nhóm 2: Nghiên cứu về đánh giá công chức với đối tượng cụ thể là công chức hành chính nhà nước với phạm vi không gian nhất định nhằm lý giải những đặc thù và tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện đánh giá công chức hành chính. Một số công trình như: Nhóm 3: Nghiên cứu những vấn đề về nội dung, phương pháp đánh giá và đưa ra những kiến nghị, giải pháp, mô hình nhằm xây dựng công tác đánh giá phù hợp. Một số công trình về vấn đề này như: 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mụ c đı́ch: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác đánh giá, công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá, công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về đánh giá công chức nói chung và đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh nói riêng + Phân tích và đánh giá thực trạng về đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân tỉnh Bắc Kạn. + Đề xuất những phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng mà đề tài tập trung nghiên cứu là đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi nghiên cứu Luậ n vă n tậ p trung và o cá c nộ i dung chı́nh như: vai trò, ý nghĩa, nội dung, tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá. Có nhiều loại đánh giá như đánh giá định kỳ thường xuyên hằng năm, đánh giá khen thưởng đột xuất, đánh giá bổ nhiệm, đề bạt….Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn này chỉ giới hạn nghiên cứu đánh giá hằng năm đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Về khách thể nghiên cứu: Các công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Về thời gian: Thời gian tập trung chủ yếu từ năm 2015 đến năm 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận:
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về cán bộ, công chức và đánh giá công chức nói chung và công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng nói riêng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta làm phương pháp luận nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu Luận văn thực hiệ n phương phá p khả o cứu tà i liệ u ve đá nh giá cô ng chức lã nh đạ o, quả n lý cap phò ng cá c cơ quan chuyê n mô n thuộ c Uy ban nhâ n dâ n tı̉nh qua tà i liệ u được lưu trữ tạ i Sở Nộ i vụ tı̉nh Bắc Kạn. Luận văn thực hiện phương pháp xử lý số liệu và kế thừa thành quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo, tài liệu liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về mặt lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận về đánh giá công chức nói chung, đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hằng năm nói riêng, trong đó đề cập đến những vấn đề cần tiếp tục được quan tâm, làm sâu sắc hơn như: tiêu chí, quy trình, phương pháp, chủ thể đánh giá. Thông qua vấn đề nghiên cứu, luận văn cung cấp, bổ sung thêm cơ sở lý luận về đánh giá công chức, từ đó đặt ra những yêu cầu phù hợp đối với đánh giá công chức cũng như nội dung, yêu cầu khi nghiên cứu về đánh giá công chức. - Ý nghĩa về mặt thực tiễn Cung cấp các số liệu giúp các nhà lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phân tích, tổng hợp nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định của địa phương về đánh giá công chức hành chính nhà nước nói chung, công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng. Chương 2: Thực trạng đánh gía công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Chương 3: Yê u cau và giả i phá p nham hoà n thiệ n cô ng tá c đá nh giá cô ng chức lã nh đạ o, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG 1.1. Đánh giá công chức và đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng. 1.1.1. Các khái niệm. 1.1.1.1. Khái niệm đánh giá Theo Từ điển tiếng Việt, đánh giá có nghĩa là nhận định giá trị. Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. [16] Như vậy có thể hiểu: Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để nhận định tình hình và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết quả. Đánh giá bao giờ cũng gắn với một đối tượng, một hoạt động nào đó. 1.1.1.2. Khái niệm công chức: Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hộitrung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vịthuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” (khoản 2 Điều 4). [1] 1.1.1.3. Khái niệm đánh giá công chức. Điều 55, Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã quy định rõ: “Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức”.[1] Như vậy, có thể đưa ra khái niệm đánh giá công chứclà: Đánh giá công chức là đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao dựa trên các tiêu chí, quy định của pháp luật hiện hành nhằm làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức. 1.1.2. Mục đích, yêu cầu và vai trò, ý nghĩa của đánh giá công chức.
- 1.1.2.1. Mục đích, yêu cầu: Đánh giá công chức là một quá trình phức tạp và chịu ảnh hưởng bởi tình cảm của con người, vì nó dựa trên sự đánh giá chủ quan của người trực tiếp đánh giá kể cả khi tổ chức xây dựng và sử dụng một hệ tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn khách quan trong công tác đánh giá. Bản chất chủ quan của công tác đánh giá công chức chính là nguyên nhân của nhiều lỗi thường phạm phải trong quá trình đánh giá dẫn đến tình trạng làm sai lệch các ý kiến đánh giá về năng lực, thái độ, động cơ của công chức, do đó sẽ kéo theo những hệ lụy trong quản lý. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với mọi tổ chức là xây dựng và quản lý một hệ thống đánh giá các tác dụng toàn diện; đánh giá công chức phảo làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, hiệu quả công tác và triển vọng phát triển của công chức; quá trình đánh giá phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử, cụ thể, trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; công khai đối với công chức được đánh giá; 1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa: Đánh giá nhân sự nói chung và đánh giá công chức nói riêng là một trong những công tác cực kỳ quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định trong toàn bộ công tác cán bộ. Đây cũng là cơ sở rất quan trọng để lựa chọn, sắp xếp, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm. Nếu chúng ta nhìn nhận đánh giá nhận xét một cách chính xác thì sẽ phát huy hết mặt tích cực của công chức, nếu nhận xét, đánh giá một cách chủ quan, áp đặt, phiến diện, thiếu căn cứ thì sẽ ảnh hưởng rất xấu, ảnh hưởng tới chất lượng, tới uy tín của công chức. Do vậy, đánh giá công chức có vai trò quan trọng và ý nghĩa lớn đối với quản lý công chức. Đánh giá việc thực hiện chức trách của công chức để hiểu biết về mỗi cá nhân cũng như từng tập thể trong đội ngũ công chức. 1.1.3. Nội dung, tiêu chí đánh giá công chức. 1.1.3.1. Nội dung đánh giá Đánh giá công chức đã được Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định là để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả trong đánh giá là cơ sở để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức. Nội dung đánh giá công chức được quy định tại điều 56 Luật cán bộ, công chức và được cụ thể hóa tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại công chức, viênchức. Nội dung đánh giá công chức là những mặt, những yếu tố cần biết để dựa vào đó chủ thể đánh giá định hướng được mình cần nhận xét, đánh giá điều gì đối với người được đánh giá. Căn cứ vào thực tế tại địa phương, công chức được đánh giá theo những nội dungsau: Thứ nhất, đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức: Thứ hai, đánh giá thực thi công vụ: 1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá công chức. Tiêu chí là một khái niệm để dựa vào mà phân biệt đối tượng này với đối tượng khác, dùng để kiểm định hay đánh giá về chất lượng, mức độ, hiệu quả, khả năng của đối tượng Trong đánh giá công chức, tiêu chí đánh giá là thước đo để đánh giá kết quả, hiệu quả, năng lực làm việc của công chức. Căn cứ vào thực tiễn, có thể đưa ra các tiêu chí để đánh giá công chức như sau: - Gương mẫu, chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: - Kết quả công việc. - Chất lượng thực thi công vụ. - Tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, tiến độ thực hiện công việc.
- - Tinh thần, ý thức tổ chức kỷ luật. - Tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân. 1.1.4. Quy trình, phương pháp đánh giá công chức. 1.1.4.1. Quy trình đánh giá Có thể đưa ra một quy trình chung về đánh giá công chức như sau: - Bước 1: Công chức viết bản tự nhận xét, đánhgiá. - Bước 2: Tập thể nơi công chức công tác tham gia ý kiến vào bản tự nhận xét cá nhân và ghi phiếu phân loại côngchức. - Bước 3: Thủ trưởng phụ trách trực tiếp đánh giá công chức theo từng nội dung quy định trên và tham khảo ý kiến của tập thể cũng như ý kiến của chính cá nhân công chức, xếp loại công chức theo 4 mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệmvụ. - Bước 4: Thủ trưởng phụ trách trực tiếp đánh giá công chức thông báo ý kiến đánh giá đến từng công chức của đơn vị. - Bước 5: Gửi kết qủa đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức để lưu vào hồ sơ công chức và tổng hợp đánh giá. 1.1.4.2. Phương pháp đánh giá Phương pháp đánh giá công chức được hiểu là biện pháp, cách thức được cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước sử dụng để đánh giá cá nhân công chức. Có thể sử dụng các phương phápsau: 1.1.4.2.1. Phương pháp “quản lý bằng mục tiêu”: 1.1.4.2.2. Phương pháp đánh giá theo tiêu chuẩn và cho điểm 1.1.4.2.3. Phương pháp bình bầu 1.1.4.2.4. Phương pháp đánh giá dựa vào các sự kiện quan trọng 1.1.4.2.5. Phương pháp đánh giá với sự tham gia của rất nhiều chủ thể vào quá trình đánh giá. 1.1.5. Chủ thể đánh giá công chức. Hoạt động đánh giá công chức là một công việc khó khăn và phức tạp. Các chủ thể tham gia vào quá trình đánh giá công chức bao gồm: bản thân công chức; tập thể đơn vị mà công chức đang công tác; thủ trưởng trực tiếp lãnh đạo công chức và đơn vị quản lý công chức trực tiếp; ngoài ra, có thể có ý kiến đánh giá của công dân hoặc những người ở ngoài đơn vị mà công chức công tác. 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá công chức. 1.1.6.1. Yếu tố chủquan - Yếu tố thuộc chủ thể đánhgiá: -Đối tượng đánh giá: Tất cả mọi công chức trong cơ quan đều là đối tượng đánh giá. Nhưng do đặc điểm của từng người có sự khác nhau như quan điểm, cách sống, chức vụ, mối quan hệ…Các yếu tố trên đều có ảnh hưởng ít hoặc nhiều đến đánh giá công chức. -Mục đích đánh giá: Đánh giá công chức nhằm thực hiện nhiều mục đích khác nhau và do đó có ảnh hưởng đến kết quả đánh giá. -Phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá công chức được lựa chọn áp dụng một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để có được kết quả đánh giá khách quan, công bằng và ngược lại có thể làm sai lệch kết quả đánhgiá 1.1.6.1. Yếu tố kháchquan - Chưa có bản mô tả công việc cụ thể cho từng vị trí công chức.
- -Các tiêu chí đánh giá công chức được xây dựng còn chung chung, luật chỉ quy định về nguyên tắc, chưa có một tiêu chí xác định trong đánh giá công chức -Hiệu quả công việc của công chức khó đánh giá, bởi đó không chỉ là hiệu quả kinh tế mà còn là hiệu quả về mặt xã hội đan xennhau. -Môi trường thực thi công vụ. 1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 1.2.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính Phủ thì các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là các sở và cơ quan ngang sở (không bao gồm các cơ quan: Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương). Sơ đồ 01 :Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phó chủ tịch Ủy ban Phó chủ tịch Ủy ban nhân Phó chủ tịch Ủy ban nhân nhân dân tỉnh phụ dân tỉnh phụ trách Khối dân tỉnh phụ trách khối trách khối Kinh tế Văn hóa - xã hội Công nghiệp - Xây dựng cơ bản Văn phòng UBND tỉnh Sở Văn hóa Thể thao Sở Xây dựng và Du lịch Sở Thông tin và Nông nghiệp và Phát Sở Tài chính Truyền thông triển Nông thôn Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Lao động Thương Sở Khoa học và Công binh và Xã hội nghệ Sở Tài nguyên và Môi Sở Nội vụ Sở Tư pháp trường Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Y tế Sở Giao thông vận tải Thanh tra tỉnh Ban Dân tộc Sở Công thương 1.2.2. Công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức quy định ''Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý'' là người được bầu cử hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp lãnh đạo”. Như vậy, có thể hiểu rằng công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là người được cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng có thời hạn và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định; đối với tỉnh Bắc Kạn, việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc thẩm quyền của lãnh đạo các cơ quan chuyên môn (sở và tương đương) thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; chức danh lãnh đạo cấp phòng hiện có hai chức danh là trưởng phòng và phó trưởng phòng, trong đó trưởng phòng hưởng phụ cấp chức vụ 0,5 và phó trưởng phòng hưởng phụ cấp chức vụ 0,3 mức lương cơ sở hiện hành (về số lượng, cơ cấu, trình độ...tác giả sẽ trình bày tại chương 2 của luận văn). 1.2.3. Đặc điểm của công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quam chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. - Trong bộ máy quản lý nhà nước, phòng là một cấp. Chức năng chung của cấp phòng là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực tiếp và phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của công chức đơn vị với lãnh đạo cấp trên. Trong quan hệ với các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, phòng là một cấp có chức năng tư vấn triển khai tổ chức thực hiện. Về vị trí, phòng là tổ chức chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của một cơ quan, đơn vị. Phòng được cơ cấu trong tổ chức cấp sở, ngành cấp huyện và tương đương trong cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương. - Người Lãnh đạo, quản lý cấp phòng cần có bản lĩnh, hiểu biết về công tác đảm nhiệm và chỉ đạo, điều hành công tác tham mưu phải bảo đảm tính phù hợp pháp luật, đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức; trung thực và chính xác với thái độ nghiêm túc trong công việc; phải kịp thời, có tính nguyên tắc cao, xem xét giải quyết công việc cụ thể với thái độ khách quan, công tâm; phải đầy đủ, toàn diện, song không định kiến, hẹp hòi, không bảo thủ; phải góp phần hình thành, củng cố và phát triển văn hóa của tổ chức, hoàn thiện quy trình công tác và phát huy tiềm năng của mọi thành viên, đóng góp vào thành công của phòng nói riêng và cơ quan nói chung; đồng thời phải góp phần nâng cao hiệu quả phối hợp công tác giữa các phòng, các cá nhân trong tổ chức, đơn vị, cũng như nâng cao hiệu qủa phối hợp công tác giữa các đơn vị trong và ngoài ngành... - Trong công lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện lãnh đạo, quản lý cấp phòng phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm quyền giao; thực hiện cho được các mục tiêu của đơn vị và của cấp phòng. Tuyệt đối không để vụ lợi, thiên vị, xen lẫn động cơ cá nhân; phải tuân thủ theo đúng pháp luật; phải dựa trên cơ sở khoa học, khách quan; trung thành với lợi ích của nhân dân, của dân tộc, phấn đấu vì hôm nay và tương lai tốt đẹp của đất nước. 1.2.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. - Đánh giá công chức hằng năm là nhiệm vụ bắt buộc đối với cơ quan quản lý, sử dụng công chức. Đây là một trong những biện pháp quản lý thông qua việc sử dụng những tiêu chí và phương thức nhất định nhằm làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc đổi mới, hoàn thiện đánh giá công chức là một trong những yêu cầu cấp bách đặt ra trong quá trình cải cách chế độ công chức, công vụ ở nước ta hiện nay.
- - Việc hoàn thiện đánh giá công chức sẽ cung cấp thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ và đánh giá một cách khách quan giúp công chức biết được kết quả mình thực hiện nhiệm vụ trong năm, qua đó phát hiện những ưu điểm, hạn chế từ đó rút kinh nghiệm và cải thiện kết quả trong năm tiếp theo. Điều đó sẽ giúp công chức ngày càng có động lực phấn đấu để phát triển trong công việc chuyên môn của mình. - Đánh giá công chức nhằm đưa ra các quyết định nhân sự một cách chính xác, có căn cứ khoa học, các quyết định này đều có sự điều chỉnh của pháp luật và kết quả của đánh giá công chức là cơ sở khoa học đưa ra các quyết định, tránh khiếu nại liên quan. Từ các lý do trên, việc hoàn thiện đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân nhân tỉnh là cần thiết để làm cơ cơ sở từng bước hoàn thiện công tác đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý các cấp nói chung và cấp phòng nói riêngđồng thời là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chính sách và các khâu khác trong công tác quản lý, sử dụng công chức theo quy định. 1.3. Kinh nghiệm về đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm. 1.3.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương. 1.3.1.1. Đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng tại tỉnh Cao Bằng. Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn đến toàn bộ các đơn vị hành chính, sự nghiệp khối sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đánh giá, phân loại công chức, viên chức; cụ thể: - Tiêu chí đánh giá: Trên cơ sở quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017, tỉnh Cao Bằng đã cụ thể hóa và hướng dẫn tiêu chí đánh giá công chức thành hai nhóm gồm: Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; trong phạm vi nghiên cứu đề tài xin được đề cập đến nhóm đối tượng là công chức lãnh đạo, quản lý tại cấp phòng tại tỉnh Cao Bằng, cụ thể như sau: + Phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao; + Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; công tác phối hợp với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ; + Tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao; + Thái độ và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; thực hiện việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí. + Mức độ hoàn thành nhiệm vụ cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý theo chương trình, kế hoạch công tác năm và các nhiệm vụ đột xuất; + Năng lực tập hợp, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị đoàn kết, thống nhất. - Phương pháp đánh giá: Sử dụng phương pháp đánh giá theo các tiêu chí kết hợp với đánh giá theo ý kiến nhận xét bằng văn bản và tại hội nghị. - Thời gian đánh giá: Việc đánh giá mỗi năm một lần vào cuối năm. - Quy trình đánh giá: + Bước 1: Công chức lãnh đạo, quản lý báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao.
- + Bước 2: Tổ chức cuộc họp đánh giá: Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến; các thành viên dự họp căn cứ kết quả tự đánh giá của công chức để tham gia góp ý, các ý kiến tham gia góp ý được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp. + Bước 3: Chi bộ nơi công chức công tác (bao gồm cả công chức lãnh đạo, quản lý không là đảng viên) có ý kiến nhận xét bằng văn bản. + Bước 4: Người có thẩm quyền đánh giá, phân loại tham khảo ý kiến nhận xét ý kiến tham gia của các thành phần dự họp (bước 2), của chi bộ (bước 3), quyết định đánh giá, phân loại công chức và thông báo kết quả đánh giá, phân loại công chức theo quy định. (Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng) 1.3.1.2. Đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng tại tỉnh Bắc Giang Căn cứ quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và công tác cán bộ, hằng năm Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn đến các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị sự nghiệp được phân cấp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đánh giá, phân loại công chức, viên chức; cụ thể: - Tiêu chí đánh giá: Về cơ bản tiêu chí đánh giá lãnh đạo, quản lý cấp phòng của tỉnh Bắc Giang có một số điểm tương đồng với tỉnh Cao Bằng, trên cơ sở cụ thể hóa quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017, các nội dung gồm: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao; mức độ hoàn thành nhiệm vụ cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý theo chương trình, kế hoạch công tác năm và các nhiệm vụ đột xuất. Tuy nhiên, điểm khác với tỉnh Cao Bằng là tỉnh Bắc Giang ban hành tiêu chí kèm theo bản chấm điểm theo thang điểm 100 điểm, chia ra như sau: + Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước tối đa 10 điểm. + Phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc tối đa 10 điểm. + Ý thức tổ chức kỷ luật tối đa 20 điểm. + Kết quả thực hiện nhiệm vụ tối đa 60 điểm. Trong đó: Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm tối đa 30 điểm; tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao, kết quả thực hiện phối hợp trong công tác đối với đồng nghiệp trong cơ quan, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân tối đa 25 điểm; tinh thần tự nghiên cứu, học tập để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu với vị trí việc làm, nhiệm vụ được giao được giao tối đa 05 điểm. - Phương pháp đánh giá: Sử dụng phương pháp đánh giá chấm điểm theo các tiêu chí kết hợp với đánh giá theo ý kiến nhận xét. - Quy trình đánh giá: + Bước 1: Công chức lãnh đạo, quản lý báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự chấm điểm theo mẫu. + Bước 2: Tập thể cán bộ, công chức, viên chức cùng làm việc trong đơn vị và cấp ủy nơi công tác nhận xét, góp ý, các ý kiến tham gia góp ý được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp cơ quan. + Bước 3: Người có thẩm quyền đánh giá, phân loại tham khảo ý kiến nhận xét ý kiến tham gia của các thành phần dự họp (bước 2), tiến hành chấm điểm và xem xét, quyết định đánh giá, phân loại công chức và thông báo kết quả đánh giá, phân loại công chức theo quy định.
- (Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang) 1.3.1.3. Đánh giá công chức hành chính nhà nước ở Thành phố Hà Nội Hằng năm, thành phố Hà Nội có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đến toàn bộ các đơn vị hành chính, sự nghiệp khối sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã thuộc thành phố thực hiện đánh giá, phân loại công chức, viên chức, công chức; gắn với nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc đánh giá công chức. Việc đánh giá, phân loại công chức được gắn với các tiêu chí cụ thể cho từng đối tượng trong các loại hình tổ chức, cơ quan, đơn vị; gắn với chất lượng, hiệu quả công việc; được định lượng qua điểm trên phiếu đánh giá. - Tiêu chí để đánh giá:Việc đánh giá công chức các cơ quan hành chính Nhà nước ở Hà Nội dựa trên 3 tiêu chí: Kết quả thực hiện công việc; Chấp hành chủ trương của Đảng, chinh sách pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan; Phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc - Phương pháp đánh giá:Hà Nội sử dụng phương pháp đánh giá chấm điểm theo các tiêu chí kết hợp với đánh giá theo ý kiến nhận xét - Thời gian đánh giá: Việc đánh giá thực hiện mỗi năm một lần vào cuối năm - Quy trình đánh giá:Quy trình đánh giá công chức của thành phố Hà Nội được thống nhất áp dụng gồm các bước: + Bước 1: Công chức tự viết bản nhận xét công tác, tự xếp loại + Bước 2: Tập thể nơi công chức làm việc tham gia vào bản nhận xét của công chức. Đây được xem là một trong sáu bước quan trọng trong việc đánh giá công chức, trong cuộc họp lấy ý kiến đóng góp tập thể này có sự tham gia của toàn thể công chức trong đơn vị công chức trực tiếp công tác và có sự tham gia của đại diện lãnh đạo phụ trách trực tiếp. Hà Nội cũng quy định rõ trình tự của cuộc họp góp ý đánh giá công chức. Cụ thể gồm: Công chức tự đọc bản kiểm điểm, đánh giá xếp loại; Tập thể lao động tham gia góp ý kiến bản kiểm điểm; Sau khi tất cả công chức trong đơn vị, tập thể lao động kiểm điểm xong, tiến hành lấy ý kiến bằng phiếu và người phụ tách công khai kết quả phân loại để đề nghị Thủ trưởng cơ quan nhận xét, phân loại; Bình xét đề nghị công nhận danh hiệu thi đua khen thưởng. + Bước 3: Lấy ý kiến lãnh đạo cơ quan, đơn vị Đối với cấp trưởng, cấp phó cơ quan, đơn vị lấy ý kiến tham gia nhận xét của toàn thể cơ quan, đơn vị trước khi gửi lên cơ quan có thẩm quyền đánh giá. + Bước 4: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp đánh giá và xếp loại công chức theo 4 mức : Xuất sắc, khá, trung bình, kém. Sau đó thông báo kết quả đánh giá đến từng công chức. Công chức có quyền đề xuất kiến nghị những nội dung không nhất trí về đánh giá đối với bản thân mình. + Bước 5: Sau khi giải quyết các khiếu nại về đánh giá công chức ( nếu có ) hồ sơ về đánh giá công chức được lưu tại phòng quản lý nhân sự Việc đánh giá được thể hiện thông qua phiếu đánh giá và sử dụng thang điểm đánh giá, như sau: Tổng thang điểm: 100 điểm - Cho tối đa 60 điểm: về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong đó phân định đối với công chức không giữ các chức vụ lãnh đạo và công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý ( Nguồn: Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội ) 1.3.2. Bài học kinh nghiệm. Thông qua tham khảo những kinh nghiệm của 3 địa phương đại diện cho 3 mô hình đánh giá công chức đang áp dụng hiện nay, tác giả nhận thấy có một số kinh nghiệm có thể áp dụng tại địa phương mình nhằm từng bước hoàn thiện việc đánh giá công chức phù hợp với thực tiễn hơn.
- Thứ nhất, về nguyên tắc các địa phương được nghiên cứu ở trên đều đề cao nguyên tắc chung là: đánh giá không chỉ là để sắp xếp thứ tự từ cao xuống thấp về thái độ làm việc, năng lực làm việc, thành tích trong công tác mà còn phải đảm bảo công việc quản lý thường ngày như đôn đốc, giám sát, chỉ đạo, giáo dục, khích lệ đối với hoạt động của các công chức. Thứ hai, Trong đánh giá phải đảm bảo tính phân cấp và phân loại đối với việc đánh giá và quản lý công chức. Như ta thấy các địa phương như Hà Nội, Bắc Giang cũng đã phân loại loại rõ ràng giữa công chức lãnh đạo quản lý và công chức chuyên môn. Đồng thời, cần phân loại công chức theo nhóm công việc để để áp dụng một hệ tiêu chí thống nhất. Thứ ba, xây dựng hệ tiêu chí đánh giá cụ thể, khoa học, thực tế. Việc xác định tiêu chí đánh giá công chức cần căn cứ vào nội dung công việc. Mỗi một công việc đều được cấu thành từ nhiều hoạt động khác nhau nhưng việc đánh giá không thể nhằm vào nội dung hoạt động của từng công việc vì điều này là không cần thiết và không thể thực hiện được. Thứ tư, sử dụng kết hợp một số các phương pháp trong quá trình đánh giá. Trên thực tế có rất nhiều phương pháp đánh giá khác nhau, tùy vào từng cơ quan, đơn vị và nội dung công tác khác nhau mà áp dụng những phương pháp đánh giá khác nhau. Nhưng để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình đánh giá cần sử dụng trên một phương pháp để đảm bảo tính khoa học và hiệu quả của quá trình đánh giá.
- Tiểu kết Chương 1 Đánh giá công chức có vai trò rất quan trọng trong công tác cán bộ. Đánh giá công chức là đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao dựa trên các tiêu chí, quy định của pháp luật hiện hành nhằm làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức. Đánh giá công chức là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định, ảnh hưởng đến toàn bộ các khâu khác của công tác cán bộ, đánh giá đúng sẽ là cơ sở để thực hiện có hiệu quả toàn bộ quy trình công tác cán bộ. Đánh giá công chức là công cụ phản ánh về quá trình và kết quả thực thi công vụ của công chức giúp cơ quan quản lý công chức điều chỉnh quá trình thực thi công vụ nhằm đạt mục tiêu đề ra. Kết quả đánh giá công chức là cơ sở để phân loại công chức và áp dụng chế độ, chính sách đối với công chức, đồng thời là cơ sở để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm hợp lý. Đánh giá công chức nhằm mục đích: “làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc đánh giá công chức cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như: công bằng, khách quan; bảo đảm đúng thẩm quyền; việc đánh giá phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức. Ngoài ra cần phải chú ý một số nguyên tắc khác như: phân loại sát hạch, giám sát dân chủ, chú ý đến hoàn cảnh khách quan tác động đến công chức; đánh giá kịp thời, thường xuyên. Pháp luật về đánh giá công chức là một bộ phận cấu thành của pháp luật về công chức. Pháp luật về đánh giá công chức là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của công chức được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Chất lượng đánh giá công chức chịu sự tác động của nhiều yếu tố như chủ thể đánh giá, tiêu chí đánh giá, thời điểm đánh giá, mục đích đánh giá, phương pháp đánh giá, quy trình đánh giá, trong đó 3 yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng của đánh giá công chức đó là chủ thể, tiêu chí và phương pháp đánh giá. Những vấn đề lý luận nêu trên là căn cứ để xem xét, đánh giá thực trạng pháp luật về đánh giá công chức và việc đánh giá công chức hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các nội dung và giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN 2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hộitỉnh Bắc Kạn. Bắc Kạn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên và phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang. Diện tích tự nhiên 4.859,4 km2 gồm 08 đơn vị hành chính (01 thành phố, 07 huyện), với 122 xã, phường, thị trấn (có 54 xã đặc biệt khó khăn); toàn tỉnh có 1.421 thôn, bản, tổ dân phố (có 607 thôn đặc biệt khó khăn) với dân số 313.084 người gồm 07 dân tộc là Tày, Nùng, Dao, Kinh, Sán chay, Mông và Hoa (trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 85% dân số). Là tỉnh vùng núi cao, có địa hình phức tạp, cơ sở vật chất và kinh tế chưa phát triển. Tuy nhiên, trong những năm qua, kinh tế xã hội ở Bắc Kạn có nhiều bước chuyển biến rõ rệt và đạt được kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực: Kinh tế tiếp tục phát triển, kết cấu hạ tầng được tăng cường, văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội đảm bảo, đời sống nhân dân được cải thiện, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, hoàn thành 2.2. Các cơ quan chuyên môn và đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn 2.2.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. 2.2.1.2. Số lượng, cơ cấu, tổ chức bộ máy: Đối với tỉnh Bắc Kạn, thực hiện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, hiện nay tỉnh có 15 sở và 03 cơ quan ngang sở, cụ thể: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, . Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Thông tin Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh. Cơ cấu tổ chức bộ máy của sở gồm: Lãnh đạo sở (giám đốc, phó giám đốc); các phòng chuyên môn, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở 2.2.2. Công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn theo quy định, cụ thể:. Bảng 2.1- Thống kê số lượng qua các năm từ 2015-2018 Năm 2015 2016 2017 2018 Số lượng 194 187 189 182 ( Nguồn : Sở Nội vụ Bắc Kạn ) Bảng 2.2- Thống kê phân loại theo cơ cấu giới tính
- Tỷ lệ Nam Năm Số người Nam Nữ Tỷ lệ nữ (%) (%) 2015 194 121 62,38 73 37,62 2016 187 116 62,03 71 37,97 2017 189 119 62,97 70 37,03 2018 182 112 61,53 70 38, 47 (Nguồn : Sở Nội vụ Bắc Kạn) Bảng 2.3- Thống kê phân loại theo độ tuổi Tỷ lệ Tỷ lệ Năm Dưới 35 Từ 30-50 Từ 50-60 Tỷ lệ (%) (%) (%) 2015 09 4,6 129 66,50 56 28,87 2016 09 4,8 130 69,51 48 25,67 2017 06 3,2 139 73,54 44 23,30 2018 05 2,7 138 75,82 39 21,42 (Nguồn: Sở Nội vụ Bắc Kạn) Bảng 2.4 - Thống kê theo trình độ đào tạo 2015 2016 2017 2018 Năm Số Số Số Số % % % % lượng lượng lượng lượng Tổng số 194 100 187 100 189 100 182 100 Tiến sỹ 01 0,5 01 0,5 01 0,5 01 0,5 Thạc sỹ 36 18,6 45 24,1 54 28,6 61 33,6 Đại học 154 79,4 138 73,8 133 70,4 120 65,9 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 Trung cấp 03 1,5 03 1,6 01 0,5 0 0 (Nguồn: Sở Nội vụ Bắc Kạn) 2.3. Thực trạng đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 2.3.1. Cơ sở pháp lý về đánh giá. Hệ thống các văn bản pháp luật tỉnh Bắc Kạn đang áp dụng để đánh giá công chức nói chung và công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau: - Luật Cán bộ, công chức ban hành năm 2008 có hiệu từ ngày 01/01/2010; - Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08/2/2010 của Bộ Chính trị về việc ban hành quy chế đánh giá cán bộ, công chức; - Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Bộ Chính trị quy định khung tiêu
- chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý các cấp; - Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý côngchức; - Nghị định số 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, ban hành ngày 31/8/2010; - Nghị định số 56/2015/NĐ- CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giáphân loại cán bộ, công chức, viên chức - Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức - Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ban hành ngày 5/3/2010 về việc đào tạo, bồi dưỡng công chức (tài liệu có thể tham khảo về đánh giá công chức); - Quyết định số 11/1998/QĐ-CCB-CCVC ngày 5/12/1998 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ( nay là bộ Nội vụ ) về việc ban hành quy chế đánh giá cán bộ, công chức hằng năm; - Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Ban Tổ chức Trung ương về kiểm điểm, đánh giá, công chức lãnh đạo, quản lý chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân công chức lãnh đạo, quản lý các cấp. - Hướng dẫn số 04-HD/TU ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kiểm điểm, đánh giá, công chức lãnh đạo, quản lý chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân công chức lãnh đạo, quản lý các cấp. - Các Kế hoạch và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ về đánh giá phân loại công chức, viên chức hằng năm. 2.3.2.Thực trạng đánh giá. - Về Nội dung và tiêu chí đánh giá * Nội dung đánh giá: Nội dung đánh giá công chức các phòng chuyên môn được áp dụng theo quy định tại Điều 56 Luật cán bộ công chức năm 2008 , cụ thể như sau: - Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; - Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; - Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; - Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; - Thái độ phục vụ nhân dân. - Ngoài những quy định nêu trên, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây: + Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; + Năng lực lãnh đạo, quản lý; + Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức. *Tiêu chí đánh giá: Các tiêu chí đánh giá được áp dụng theo điều 56 luật cán bộ công chức cụ thể như sau: + Tiêu chuẩn chính trị + Tinh thần trách nhiệm + Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
- Đối với công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá dựa trên các tiêu chí về năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụchuyên môn, năng lực tập hợp, đoàn kết công chức trong đơn vị. - Về Phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá được sử dụng để đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là: phương pháp đánh giá xếp hạng theo tiêu chí. Trong một số trường hợp thì có kết hợp cả phương pháp bình bầu và phương pháp báo cáo của thủ trưởng… - Về Quy trình đánh giá: Quy trình đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnhgồm các bước: Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình các bước đánh giá công chức Công chức tự Tập thể góp ý T.trưởng cấp Bộ phận Tổ đánh giá kiến trên đánh giá chức - Cán bộ xếp loại lưu hồ sơ Thông báo trở lại cho công chức được đánh giá xếp loại biết Bước 1: Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác. Bước 2: Tập thể cơ quan tổ chức họp để tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp. Bước 3: Thủ trưởng cấp trên trực tiếp quyết định xếp loại công chức và thông báo để công chức biết sau khi tham khảo biên bản góp ý của tập thể nơi công chức đó làm việc. Trình tự cụ thể các bước được triển khai thực hiện như sau: - Trong tháng 11 dương lịch hằng năm, Sở Nội vụ gửi công văn kèm theo phiếu phân loại công chức đến các sở, ban, ngành hướng dẫn đánh giá công chức, trong tháng 12 dương lịch hằng năm theo quy định. - Trên cơ sở hướng dẫn của Sở Nội vụ các sở, ban, ngànhchỉ đạo các phòng, ban trực thuộc triển khai công tác đánh giá các công chức thuộc quyền. - Triển khai đánh giá công chức tại phòng, banđược tuần tự tiến hành theo các bước sau: - Bước 1: Công chức viết bản tự nhận xét theo các nội dung:Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; kết quả công tác; tinh thần kỷ luật; tinh thần phối hợp công tác; tính trung thực trong thi hành công vụ; đạo đức, lối sống; tinh thần học tập nâng cao trình độ; tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân; kết quả họat động của cơ quan; năng lực lãnh đạo quản lý; năng lực tập hợp, đoàn kết công chức: - Bước2: Tổ chức họp phòng, ban để nhận xét, góp ý và đề xuất xếp loại. + Cá nhân đọc bản tự kiểm điểm và tư nhận mức xếp loại công chức. + Các công chức trong phòng tham gia ý kiến vào bản tự nhận xét cá nhân và thảo luận về ưu điểm, hạn chế, kết quả thực hiện nhiệm vụ và đề xuất mức phân loại.
- - Bước 3: Đánh giá, xếp loại Thủ trưởng đơn vị sau khi nghe kết quả kiểm điểm của phòng trong đó nêu rõ ưu điểm, hạn chế, kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng công chức trong đó có lãnh đạo phòng và tham khả o ý kien củ a tậ p the sẽ tien hà nh xep loạ i cô ng chức theo 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Hoàn thành tốt nhiệm vụ, Hoàn thành nhiệm vụ và Không hoàn thành nhiệm vụ. - Bước 4: Đây là bước cuối cùng của quy trình đánh giá công chức. Ý kiến đánh giá công chức được gửi đến bộ phận quản lý nhân sự để lưu vào hồ sơ công chức và tổng hợp đánh giá. Trên cơ sở tài liệu, các phiếu phân loại công chức được gửi đến bộ phận Tổ chức - cán bộ để lưu vào hồ sơ công chức và để xét thi đua, khen thưởng (thông thường thì phiếu phân loại công chức sẽ được gửi về bộ phận tổ chức - cán bộ trước ngày 30/1 hằng năm). 2.3.4. Kết quả đánh giá công chứclãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Theo báo cáo tổng hợp đánh giá hằng năm, xếp loại công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong các năm gần đây được tổng hợp lại như sau: Tổng số Hoàn Hoàn Hoàn Không hoàn công chức thành xuất Năm thành tốt thành thành nhiệm tham gia sắc nhiệm nhiệm vụ nhiệm vụ đánh giá vụ vụ 2015 194 40% 57% 2,5% 0,5% 2016 187 43% 56% 0,5% 0% 2017 189 39% 59% 0,8% 1,1% 2018 182 31% 68% 0,5% 0%
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn