intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

4
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Đánh giá công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá đúng thực trạng công tác đánh giá công chức tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang. Xác định kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện công tác đánh giá công chức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……../……… ……../……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ ĐÂY ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TIỀN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ VĂN VIỆT Phản biện 1: PGS, TS. Hoàng Mai Phản biện 2: PGS, TS. Nguyễn Tấn Phát Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng 202 nhà B - Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP. Hồ Chí Minh. Số: 10, Đường 3 tháng 2, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh. Thời gian: Vào hồi 8 giờ, ngày 16 tháng 3 năm 2024. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong các khâu của công tác cán bộ, Đảng và Nhà nước ta đặt biệt quan tâm đến công tác đánh giá và sử dụng cán bộ, coi đây là cơ sở, tiền đề quan trọng quyết định công tác tổ chức cán bộ. Đánh giá công chức (ĐGCC) là một khâu khó và luôn bị coi là khâu yếu, phức tạp, do nó tiếp cận nhiều khía cạnh của công chức, đồng thời do quy định về ĐGCC chưa rõ ràng, nội dung đánh giá chỉ mang tính định tính, kết quả đánh giá chưa phản ánh đúng thực chất mục đích, yêu cầu của công tác đánh giá. Thực hiện Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC (Nghị định 90/2020/NĐ-CP), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) có ban hành Quy chế ĐGCC hàng năm theo quy định, chỉ đạo triển khai thực hiện trong toàn ngành, do đó công tác ĐGCC thời gian qua tại Sở đã đạt được những kết quả nhất định, từng bước nâng cao chất lượng công tác ĐGCC. Tuy nhiên, cũng như hầu hết các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tiền Giang, công tác ĐGCC tại Sở vẫn còn nhiều hạn chế. Từ những hạn chế này đã dẫn đến tình trạng đánh giá còn mang tính hình thức, đánh giá còn chung chung, chưa phát huy được vai trò, ý nghĩa trong công tác quản lý, sử dụng công chức. Xuất phát từ yêu cầu trên và thực tiễn bản thân đang công tác tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang, tác giả chọn đề tài “Đánh giá công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển 1
  4. nông thôn tỉnh Tiền Giang” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo một số tài liệu liên quan: sách, giáo trình, tạp chí, luận án, luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Dựa trên cơ sở khoa học và đánh giá thực trạng công tác ĐGCC tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang. Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác ĐGCC tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang. 3.2. Nhiệm vụ - Tìm hiểu cơ sở khoa học về ĐGCC, sự cần thiết của việc ĐGCC, nguyên tắc, nội dung cơ bản về ĐGCC, các yếu tố ảnh hưởng đến việc ĐGCC. - Đánh giá đúng thực trạng công tác ĐGCC tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang. Xác định kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện công tác ĐGCC. + Xác định xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và quan điểm của Đảng, Nhà nước, phương hướng thực hiện trong thời gian tới về xây dựng đội ngũ công chức, ĐGCC. Từ đó đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác ĐGCC tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 2
  5. Luận văn tập trung nghiên cứu công tác ĐGCC tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác ĐGCC hàng năm tại Sở Nông nghiệp và PTNT. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Sở Nông nghiệp và PTNT - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2020 đến tháng 9/2023. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề cơ sở khoa học về ĐGCC, nội dung về ĐGCC. 6.2. Về thực tiễn Trên cơ sở khoa học và thực tiễn về ĐGCC tại Sở, đã giúp tác giả nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện, khách quan về kết quả đạt được; luận văn còn chỉ ra những tồn tại, hạn chế, đó chính là cơ sở đề xuất, kiến nghị những giải pháp hoàn thiện việc ĐGCC tại Sở trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ giúp Ban Thường vụ Đảng ủy, Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang 3
  6. hiểu rõ hơn về thực trạng ĐGCC tại Sở Nông nghiệp và PTNT trong thời gian qua và có kế hoạch khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra trong công tác ĐGCC tại Sở. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học về ĐGCC. Chương 2: Thực trạng ĐGCC Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác ĐGCC Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang. 4
  7. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC 1.1. Những vấn đề chung về công chức và đánh giá công chức 1.1.1. Công chức 1.1.1.1. Khái niệm công chức “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện,… trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” 1.1.1.2. Đặc điểm công chức - Công chức là công dân Việt Nam; - Công chức được tuyển dụng, làm việc trong cơ quan của Nhà nước cấp tỉnh. - Được xác định trong biên chế cơ quan nhà nước. - Thu nhập được chi trả từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.3. Phân loại công chức Phân loại theo tổ chức làm việc; theo ngành, ngạch, bậc; theo vị trí công tác; theo lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ. 1.1.2. Đánh giá công chức 1.1.2.1. Khái niệm về đánh giá công chức ĐGCC là hoạt động do cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền đánh giá thông qua các tiêu chí, phương pháp, nội dung, quy trình để xác định phẩm chất, năng lực, hiệu quả thực 5
  8. thi công vụ của công chức để quản lý và sử dụng công chức một cách hiệu quả nhất. 1.1.2.2. Sự cần thiết của việc đánh giá công chức - Đối với công chức: Thông qua kết quả ĐGCC sẽ giúp họ nhìn nhận lại quá trình công tác, năng lực và thái độ làm việc của bản thân mình trong thực thi công vụ; giúp họ điều chỉnh cho phù hợp, ngày càng tiến bộ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Đối với thủ trưởng đơn vị: Giúp thủ trưởng đơn vị thực hiện tốt việc bố trí, sử dụng, quản lý công chức hiệu quả hơn. - Đối với Đảng: Nếu làm tốt công tác đánh giá sẽ phát huy và nâng cao vai trò lãnh đạo, uy tín của Đảng, củng cố vai trò của tổ chức Đảng. - Đối với nhân dân: Thực hiện tốt ĐGCC chính là cung cấp thông tin tốt cho nhân dân kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của công chức. 1.1.3. Nguyên tắc về đánh giá công chức Theo Điều 2, Nghị định 90/2020/NĐ-CP có quy định 04 nguyên tắc đánh giá. 1.1.4. Nội dung cơ bản về đánh giá công chức 1.1.4.1. Nội dung về đánh giá công chức - Đối với công chức: bao gồm 06 nội dung: + Chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị. + Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc. + Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 6
  9. + Kết quả, hiệu quả làm việc của công chức. + Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ. + Thái độ phục vụ nhân dân đối với những vị trí tiếp xúc với người dân. - Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: bao gồm 09 nội dung Ngoài 06 nội dung đánh giá của công chức, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn có thêm 03 nội dung đánh giá sau: + Kế hoạch làm việc và kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý. + Năng lực lãnh đạo, quản lý. + Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức. 1.1.4.2. Tiêu chí về đánh giá công chức Theo Điều 3, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP, gồm 05 tiêu chí: Chính trị tư tưởng. Đạo đức, lối sống. Tác phong, lề lối làm việc. Ý thức tổ chức kỷ luật. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. 1.1.4.3. Chủ thể đánh giá Để công tác ĐGCC được khách quan, dân chủ thì phải có nhiều chủ thể tham gia vào quá trình đánh giá, nhận xét đối với công chức, bao gồm: Công chức tự đánh giá, tập thể đánh giá, cấp trên trực tiếp đánh giá, nhân dân đánh giá. 1.1.4.4. Quy trình đánh giá Bao gồm 08 bước: Bước 1: Xây dựng các tiêu chí đánh giá. Bước 2: Xây dựng kế hoạch đánh giá. Bước 3: Chuẩn bị 7
  10. đánh giá. Bước 4: Lựa chọn phương pháp đánh giá. Bước 5: Tiến hành đánh giá. Bước 6: Trao đổi ý kiến đánh giá với người được đánh giá. Bước 7: Quyết định kết quả đánh giá và hoàn thiện hồ sơ. Bước 8: Sử dụng kết quả đánh giá. 1.1.4.5. Phương pháp đánh giá Phương pháp cho điểm xếp hạng theo các tiêu chí. Phương pháp bình bầu. Phương pháp đánh giá 360 độ. Phương pháp đánh giá dựa trên phiếu tự nhận xét, đánh giá của công chức. Phương pháp phỏng vấn. Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định. 1.1.4.6. Thời điểm đánh giá Thực hiện theo từng năm công tác, được tiến hành trước ngày 15/12 hàng năm. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá công chức 1.2.1. Yếu tố khách quan Yếu tố pháp luật; phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội; văn hóa trong ĐGCC; môi trường thực thi công vụ. 1.2.2. Các yếu tố chủ quan Chủ thể đánh giá; mục đích của việc ĐGCC; năng lực của công chức tham mưu; vấn đề lợi ích nhóm. 1.3. Kinh nghiệm đánh giá công chức ở một số Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và bài học kinh nghiệm rút ra Tiểu kết Chương 1. 8
  11. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TIỀN GIANG 2.1. Khái quát về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang 2.1.1. Vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn Theo Điều 1, Điều 2 Quyết định 13/2023/QĐ-UBND ngày 24/7/2023 của UBND tỉnh về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức gồm Lãnh đạo Sở và 14 phòng, đơn vị thuộc Sở 05 phòng chuyên môn: Văn phòng; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Kế hoạch, Tài chính; Phòng Lâm nghiệp và Thanh tra; 06 Chi cục: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Thủy sản; Chi cục Thủy lợi; Chi cục Phát triển nông thôn; Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản; 03 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Khuyến nông và Dịch vụ nông nghiệp; Ban Quản lý Cảng cá; Ban Quản lý Khu bảo tồn và Du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười. 2.1.3. Số lượng công chức, viên chức, người lao động Tính đến tháng 9/2023, tổng số CCVCNLĐ là 288 người, trong đó: Công chức 134 người, viên chức 108 người, hợp đồng lao động là 22 người. Số công chức của Sở chiếm 46,5% so với CCVCNLĐ của Sở và chiếm 7,2 % tổng số công chức của tỉnh Tiền Giang (công chức của tỉnh là 1.860 người). Phân bổ vị trí công tác đối với công chức: 9
  12. - Lãnh đạo Sở: 05 công chức (Giám đốc và 04 Phó Giám đốc), chiếm 3,7 %. - 05 phòng chuyên môn: 38 công chức, chiếm 28,4 %. - 06 Chi cục: 91 công chức, chiếm 67,9 %. 2.1.4. Cơ cấu công chức 2.1.4.1. Cơ cấu về độ tuổi, giới tính - Cơ cấu về độ tuổi: Từ 30 tuổi trở xuống chiếm 10,4%; từ 31 đến 40 tuổi chiếm 35,8%; từ 41 đến 50 tuổi chiếm 36,6% và 51 tuổi trở lên chiếm 17,2%. - Cơ cấu về giới tính: Có 134 công chức (60 nữ, chiếm 44,8%; 74 nam, chiếm 52,2%). 2.1.4.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn Bảng 2.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang năm 2023 Đơn vị tính: Người Số Công Cơ cấu trình độ chuyên môn lượng/tỷ chức có Tiến Thạc Đại Cao Trung lệ mặt sĩ sĩ học đẳng cấp Số lượng 134 01 55 75 01 02 Tỷ lệ (%) 100 0,75 41 56 0,75 1,5 (Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang) 2.1.4.3. Cơ cấu trình độ lý luận chính trị Hiện nay, công chức Sở Nông nghiệp và PTNT có trình độ lý luận chính trị: Cử nhân: 01, chiếm 0,7%; cao cấp: 23, chiếm 17,2%; trung cấp: 53, chiếm 39,6 %; sơ cấp: 04, chiếm 2,9 %; chưa qua đào tạo: 53, chiếm 39,6%. 10
  13. 2.1.4.4. Cơ cấu trình độ quản lý nhà nước Chuyên viên cao cấp: 4, chiếm 3%; chuyên viên chính: 47 chiếm 35,1%; chuyên viên: 76, chiếm 56,7%; chưa qua đào tạo 7, chiếm 5,2%. Số công chức chưa qua đào tạo chiếm 5,2%, do mới được tuyển dụng tháng 7/2023. 2.1.4.5. Cơ cấu trình độ ngoại ngữ, tin học Có 100% công chức có chứng chỉ, bằng ngoại ngữ và tin học. 2.1.4.6. Cơ cấu ngạch công chức Có 29 công chức đang giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, chiếm 21,7%; chuyên viên và tương đương là 100 công chức, chiếm 74,6%; cán sự và tương đương là 04 công chức, chiếm 3%; nhân viên là 01 công chức, chiếm 0,7%. 2.2. Căn cứ pháp lý về đánh giá công chức Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25/11/2019; Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC; Nghị định 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC; 11
  14. Quyết định 16/2023/QĐ-UBND ngày 14/8/2023 của UBND tỉnh Tiền Giang về ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; Quyết định 723/QĐ-SNN&PTNT ngày 01/12/2020; Quyết định 603/QĐ-SNN&PTNT ngày 21/9/2022 và Quyết định 717/QĐ-SNN&PTNT ngày 16/11/2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT Tiền Giang về Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức. 2.3. Thực trạng đánh giá công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang 2.3.1. Nguyên tắc về đánh giá công chức Tuân thủ 05 nguyên tắc trong đánh giá công chức. 2.3.2. Nội dung về đánh giá công chức Nội dung ĐGCC Sở có bám sát theo quy định tại khoản 11, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019. - Thứ nhất, đa số công chức được đánh giá tốt nội dung chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc. Riêng năm 2020, có 01 công chức được đánh giá không tốt nội dung này do vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức “Khiển trách” và được Giám đốc Sở đánh giá, xếp loại mức không HTNV. 12
  15. - Thứ hai, đối với nội dung đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn: Qua kết quả đánh giá của Sở giai đoạn 2020 - 2022 không có trường hợp công chức được đánh giá không HTNV do còn hạn chế về năng lực và trình độ, chuyên môn. - Thứ ba, đánh giá theo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Căn cứ kết quả, tiến độ và chất lượng thực hiện nhiệm vụ là cơ sở để thủ trưởng phòng, đơn vị và Giám đốc Sở xem xét ĐGCC cuối năm. - Thứ tư, đánh giá tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ. - Thứ năm, Năm 2020, Sở có nhận được đơn phản ánh của người dân phản ánh đối với công chức về “Thái độ làm việc của công chức Nhà nước gây khó dễ cho người dân, khinh thường người dân khi liên hệ xin thủ tục hành chính”, qua xác minh thì phản ánh của người dân là đúng, Sở đã xem xét thi hành kỷ luật bằng hình thức “khiển trách” đối với công chức này và cuối năm được đánh giá, xếp loại không HTNV. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Từ năm 2020 đến năm 2022 có 51 công chức lãnh đạo phòng, đơn vị được Giám đốc Sở đánh giá có năng lực trong quản lý, điều hành hoạt động của phòng, đơn vị và có năng lực tập hợp, đoàn kết công chức trong đơn vị để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có chiều hướng phát triển. Hiện nay, nội dung ĐGCC Sở Nông nghiệp và PTNT chưa được quy định rõ ràng, khó vận dụng trong đánh giá, chủ yếu dựa theo nội dung quy định của cấp trên, mà chưa cụ thể thực hiện theo tình hình thực tế ngành. 13
  16. 2.3.3. Tiêu chí về đánh giá công chức Sở có ban hành 03 Quyết định về Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng CCVC. Nội dung tiêu chí được quy định giống với tiêu chí của Nghị định 90/2020/NĐ-CP. Do đó, việc triển khai thực hiện tiêu chí ĐGCC tại Sở rơi vào tình trạng sao chép lại tiêu chí của Nghị định 90/2020/NĐ-CP; nội dung tiêu chí đưa ra chưa cụ thể, rõ ràng, còn mang tính ước lượng, chưa tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của công chức đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của phòng, đơn vị. Kết quả khảo sát 134 công chức Sở về thực trạng ĐGCC tại Sở tại phụ lục 05 cho kết quả như sau: - Tiêu chí đánh giá: Có 53,7% công chức cho rằng số lượng tiêu chí ít nhưng còn chung chung, sao chép; 46,3% công chức cho rằng số lượng tiêu chí đánh giá hiện nay là bình thường. - Chất lượng tiêu chí đánh giá: Có 40,3% công chức ý kiến cho rằng các tiêu chí ĐGCC hiện nay là bình thường; 15,7% công chức ý kiến cho rằng các tiêu chí đánh giá khó hiểu, khó áp dụng và 44% công chức ý kiến cho rằng các tiêu chí ĐGCC hiện nay đơn giản và dễ thực hiện. 2.3.4. Chủ thể đánh giá - Công chức tự đánh giá: hàng năm có 100% công chức tự đánh giá kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. - Tập thể đánh giá: có 100% công chức được tham gia vào đánh giá tại cuộc họp tập thể phòng, đơn vị. - Cấp trên đánh giá: 14
  17. + Trưởng phòng chuyên môn và Chi cục trưởng: là chủ thể trực tiếp phụ trách công chức nên ý kiến của họ thường khá chính xác. + Giám đốc Sở: Đối với ĐGCC hàng năm thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng công chức do Giám đốc sở đánh giá, xếp loại. - Công dân, khách hàng: Năm 2022, Sở có lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng thông qua phiếu khảo sát đối với lĩnh vực như chăn nuôi, thú y, thủy sản, bảo vệ thực vật; kết quả đánh giá về thái độ của công chức: Rất hài lòng đạt 80%; hài lòng đạt 20%. Riêng đối với các công chức khác thì hiện nay chưa có cơ chế để người dân có thể tham gia vào quy trình đánh giá. 2.3.5. Quy trình đánh giá Qua 03 lần thay đổi quy chế ĐGCC, nhìn chung hiện nay Sở Nông nghiệp và PTNT chưa có quy trình thực hiện riêng mà chủ yếu thực hiện theo quy định trình tự, thủ tục đánh giá đối với công chức theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP. 2.3.6. Phương pháp đánh giá ĐGCC tại Sở Nông nghiệp và PTNT được sử dụng 03 phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá chủ yếu dựa trên phiếu tự nhận xét, đánh giá của công chức; phương pháp đối chiếu; phương pháp bình bầu. Sử dụng 03 phương pháp đánh giá truyền thống, chưa có sự đổi mới, sáng tạo, chưa có sự kết hợp giữa các phương pháp 15
  18. đánh giá khác nhau để phù hợp với từng đối tượng công chức được đánh giá. 2.3.7. Kết quả đánh giá và việc sử dụng kết quả đánh giá công chức Bảng 2.6. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang từ năm 2020 – 2022 Đơn vị tính: Người Số Mức xếp loại chất lượng công chức công Không chức HTXSNV HTTNV HTNV Năm HTNV được ĐG, T Tỷ T Tỷ TS Tỷ lệ TS Tỷ lệ XL S lệ S lệ 2020 128 15 11,7 108 84,4 3 2,3 2 1,6 2021 125 21 16,8 104 83,2 2022 126 28 22,2 97 77 1 0,8 Tổng 379 64 16,9 309 81,5 4 1,1 2 0,5 số (Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tiền Giang) Từ năm 2020 đến năm 2023, Sở Nông nghiệp và PTNT đã đưa đi ĐTBD được 228 lượt, trong đó đào tạo tiến sĩ: 01, thạc sĩ: 05; cao cấp lý luận chính trị: 04, trung cấp lý luận chính trị: 22; QLNN: 58; bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và cấp Sở: 54, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ: 84. Sở đã lập danh sách cử 21 công chức thi nâng ngạch từ chuyên viên lên chuyên viên chính, 03 công chức từ cán sự lên chuyên viên; thực hiện quy hoạch giai đoạn 2021-2026 cho 81 công chức; bổ 16
  19. nhiệm 25 công chức và bổ nhiệm lại 08 công chức; điều động 03 công chức (Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT). 2.4. Nhận xét chung về công tác đánh giá công chức tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang 2.3.1. Kết quả đạt được: - Một là, Sở đã phổ biến, quán triệt kịp thời các văn bản có liên quan đến ĐGCC cho đội ngũ công chức của ngành. - Hai là, tuân thủ đúng quy định; các nguyên tắc, nội dung, phương pháp, quy trình đánh giá được thực hiện tương đối nghiêm túc, cơ bản phù hợp, hiệu quả. - Ba là, kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức đã giúp cho công chức nhìn nhận lại quá trình công tác, năng lực và thái độ làm việc của bản thân mình. - Bốn là, giúp cho Giám đốc Sở từng bước xây dựng đội ngũ công chức chất lượng. Để đạt được những kết quả nêu trên là do: - Sở đã kịp thời ban hành quy chế ĐGCC trong ngành. - Nhận thức của người đứng đầu phòng, đơn vị ngày càng được được nâng lên. - Ban Thường vụ Đảng ủy và Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT luôn xác định công tác cán bộ giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển của ngành. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế Một là, nhận thức, trách nhiệm của công chức còn có mặt chưa đầy đủ, sắc sắc. 17
  20. Hai là, nội dung tiêu chí đưa ra thiếu tính sáng tạo, chưa thực sự khoa học, còn mang tính rập khuôn. Ba là, bệnh hình thức trong đánh giá vẫn còn tồn tại. Bốn là, chưa có sự đổi mới, sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp đánh giá. Năm là, khâu nhận xét, đánh giá phê bình, góp ý, đóng góp còn yếu. Sáu là, chưa tập trung khắc phục những hạn chế được chỉ ra tại cuộc họp đánh giá trước đó đối với công chức. Bảy là, sử dụng kết quả đánh giá chưa đạt được mục đích, yêu cầu đề ra. Tám là, công tác ĐGCC còn mang tính nội bộ khép kín. 2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân khách quan: Một là, hệ thống văn bản pháp lý quy định về ĐGCC vẫn còn một số nội dung chưa hoàn thiện, còn cứng nhắc. Hai là, ban hành quy chế đánh giá chưa mang tính sáng tạo, đổi mới để phù hợp với từng đơn vị và từng vị trí chức danh công việc của công chức. Ba là, do hiện nay Sở Nông nghiệp và PTNT chưa có bản mô tả công việc cụ thể cho từng vị trí chức danh công chức. Bốn là, tác động của mặt trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế làm nảy sinh các tiêu cực trong công tác đánh giá. Năm là, kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức ảnh hưởng đến kết quả xếp loại của tập thể cơ quan, đơn vị Sáu là, quy định thời điểm đánh giá chưa phù hợp. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2