intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Đánh giá thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk; từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG HỮU NGUYÊN ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Long Phản biện 1: TS. Lê Văn Từ, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS Lê Đức Niêm, Đại học Tây Nguyên Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp tầng 2 – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 02, Trương Quang Tuân, phường Tân Lập, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 17 giờ 00 phút, ngày 09 tháng 7 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách hành chính (CCHC) là một trong những giải pháp trọng tâm để thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng yêu cầu phải “đổi mới mạnh mẽ tư duy…, chú trọng đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển nền kinh tế số, xã hội số” và đặt ra mục tiêu “Đến năm 2025: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Đến năm 2030: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Đến năm 2045: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao” [15, tr.37]. Để thực hiện được mục tiêu đó, đòi hỏi sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, mọi cấp, mọi ngành cũng như từng địa phương cụ thể. Tại tỉnh Đắk Lắk, việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, 2021 - 2030 gắn với triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, 2021 - 2030 đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) có số lượng và cơ cấu hợp lý hơn, có trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ Nhân dân và phục vụ tốt cho sự nghiệp phát triển của tỉnh, của đất nước; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm. Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công lĩnh vực y tế, giáo dục đạt mức trên 80% vào năm 2019. Bộ máy hành chính ở ba cấp chính quyền từng bước được kiện toàn và củng cố theo hướng tinh gọn, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Việc thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 trong toàn tỉnh đạt tỷ lệ đề ra.
  4. 2 Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác CCHC của tỉnh Đắk Lắk vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ tạo động lực mạnh mẽ trong thu hút đầu tư; là một trong những điểm nghẽn kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Theo Báo cáo tổng kết công tác CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Đắk Lắk, một số cơ quan, đơn vị còn chậm triển khai các chỉ đạo của Trung ương, chưa quan tâm đúng mức trong chỉ đạo triển khai thực hiện CCHC, hiệu quả triển khai một số hoạt động thấp; đội ngũ lãnh đạo, quản lý của tỉnh và người dân chưa đánh giá cao công tác CCHC của tỉnh; Chỉ số CCHC của tỉnh chưa đạt kết quả đề ra và thụt dần về phía cuối bảng xếp hạng, các nhiệm vụ trong Chương trình CCHC của tỉnh có kết quả thấp hơn các tỉnh, thành phố trong cả nước và chưa có nhiều sáng kiến mang tính đột phá; các đánh giá của Chỉ số PAPI về thủ tục hành chính của tỉnh, về dịch vụ chứng thực, xác nhận, về dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc nhóm 16 tỉnh thấp nhất nước; 50% người dân, tổ chức được khảo sát cho rằng cần tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính và cần phải rút ngắn thời gian thực hiện dịch vụ công; vẫn còn nhiều phòng chuyên môn thuộc sở, ngành có cơ cấu lãnh đạo chưa hợp lý (số lượng lãnh đạo nhiều hơn số lượng chuyên viên); vẫn còn hiện tượng CBCCVC không muốn thực hiện CCHC, có thái độ giao tiếp chưa tốt, gây phiền hà, nhũng nhiễu, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp ở cả cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; Chỉ số hài lòng về công chức nói chung đạt 73,49% và thấp hơn mức trung bình của cả nước;… Trong các năm 2021, 2022, 2023, công tác CCHC của tỉnh Đắk Lắk tuy có nhiều chuyển biến tích cực, Chỉ số CCHC của tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều cải thiện, song vẫn còn cách xa mục tiêu được tỉnh đề ra tại Chương trình CCHC nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
  5. 3 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030: “đến năm 2025, Chỉ số CCHC tỉnh (PAR Index) nằm trong nhóm 20 tỉnh dẫn đầu”. CCHC là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị; kết quả thực hiện CCHC của tỉnh Đắk Lắk phụ thuộc vào kết quả thực hiện CCHC của từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh: các cơ quan chuyên môn (CQCM) thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan ngành dọc… Trong đó, các CQCM thuộc UBND tỉnh - với chức năng tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương - có vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình CCHC của tỉnh. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả CCHC của tỉnh Đắk Lắk thì việc nghiên cứu chuyên sâu nhằm đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Đánh giá thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đề tài về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác CCHC được nhiều tác giả, nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu tìm hiểu ở nhiều góc độ và phương diện khác nhau như: - Chương trình Phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam (2009), Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2016), Cải cách hành chính nhà nước - Lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
  6. 4 - Ngô Thành Can (chủ biên) (2018), Hành chính nhà nước và CCHC nhà nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Nguyễn Trọng Thừa (chủ biên) (2020), CCHC nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà Nội. - Đàm Bích Hiên (2022), “Những thành tựu nổi bật trong công tác cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam từ thời kỳ đổi mới đến nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước ngày 10/12/2022. - Phạm Thị Thanh Trà (2023), “Tiếp tục đẩy mạnh CCHC nhà nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả”, Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 22/8/2023. Ngoài ra, có một số công trình nghiên cứu về việc thực hiện CCHC ở phạm vi địa phương, cơ quan, đơn vị như: - GOPA I, giai đoạn 2008 - 2011, “Kinh nghiệm xây dựng và triển khai kế hoạch CCHC ở cấp tỉnh” (2013), Hà Nội. - “Sổ tay kinh nghiệm lập kế hoạch, tổ chức triển khai và theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện CCHC” (2014), Đắk Lắk, do nhóm tác giả Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk biên soạn. - Phùng Thị Nguyên Hạnh (2015), “CCHC ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; - Võ Thị Cẩm Nhung (2019), “CCHC theo hướng phục vụ ở Hậu Giang trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; - Phạm Văn Thuần (2021), “Công tác CCHC của UBND huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
  7. 5 - Đinh Văn Thụy, Phạm Ngọc Hòa (2020), “Công tác CCHC ở Đồng Tháp hiện nay”, Tạp chí Thông tin khoa học lý luận chính trị, số 6+7 (67 - 2020). Trong số những công trình khoa học mà tác giả được biết, chưa có công trình nào nghiên cứu việc thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk” là không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk; từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn mới. 3.2. Nhiệm vụ - Phân tích, làm rõ cơ sở khoa học về thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; nội dung, mục đích, yêu cầu thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2021 - 2023; qua đó chỉ ra những kết quả nổi bật đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu
  8. 6 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2021 - 2023. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và chủ trương, đường lối của Đảng về CCHC nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích tài liệu; phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm; phương pháp thu thập và xử lý thông tin; phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp điều tra; phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Các kiến nghị, giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện CCHC nhằm phục vụ Nhân dân và xã hội tốt hơn, nâng cao sự hài lòng của người dân đối với sự phục
  9. 7 vụ của cơ quan hành chính nhà nước, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1. Cơ sở khoa học về thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Chương 2. Thực trạng thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk Chương 3. Một số quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh CCHC tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là việc thực hiện một cách có hệ thống các chủ trương, giải pháp nhằm đổi mới, tạo ra những thay đổi có tính chất tiến bộ trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhà nước (bao gồm: thể chế hành chính nhà nước; tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; đội ngũ CBCCVC; các nguồn lực vật chất đảm bảo cho nền hành chính nhà nước hoạt động) tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, nhằm làm cho các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ Nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn.
  10. 8 1.1.2. Mục đích thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Tạo ra những thay đổi có tính toàn diện, lâu dài, làm cho các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. - Nâng cao khả năng hoạt động của các CQCM, giúp cho quá trình quản lý xã hội của Nhà nước được tốt hơn, trước hết là quản lý nền kinh tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng của Nhà nước. Qua đó, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với người dân, doanh nghiệp, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong giải quyết công việc của Nhân dân, góp phần phòng, chống tham nhũng hiệu quả. - Thay đổi và hợp lý hóa bộ máy hành chính; xây dựng đội ngũ CCVC có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước nhằm đạt được mục tiêu của CCHC là xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phục vụ Nhân dân tốt hơn, nâng cao sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. 1.1.3. Yêu cầu thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo thống nhất thực hiện công tác CCHC tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. - Các chủ trương, giải pháp thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; đảm bảo bám sát, không trái với
  11. 9 chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế. - CCHC phải được tiến hành đồng bộ, vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể và bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững của đất nước, địa phương. - CCHC là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, đòi hỏi sự tham gia của tất cả CCVC các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Trong đó, cần phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng trong việc thực hiện từng nội dung, nhiệm vụ CCHC; đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu CQCM thuộc UBND cấp tỉnh trong thực hiện CCHC. 1.2. Nội dung cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.2.1. Cải cách thể chế 1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính 1.2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước 1.2.4. Cải cách chế độ công vụ 1.2.5. Cải cách tài chính công 1.2.6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số 1.3. Kinh nghiệm thực hiện cải cách hành chính của một số địa phương 1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ninh Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh đã tập trung, quyết liệt trong công tác lãnh đạo chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC một cách toàn diện. Trong giai đoạn 2021 - 2023, Chỉ số CCHC của tỉnh Quảng Ninh từ vị trí thứ hai (năm 2021) vươn lên đứng đầu các địa phương trong cả nước trong hai năm liên tiếp (2022, 2023). Những kết quả đạt được trong thực hiện CCHC của tỉnh Quảng Ninh
  12. 10 có vai trò không nhỏ của các CQCM thuộc UBND tỉnh, đã góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. 1.3.2. Kinh nghiệm thực hiện cải cách hành chính của thành phố Hải Phòng Hải Phòng là địa phương đầu tiên trong cả nước ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý đội ngũ CCVC; là địa phương đầu tiên có nghị quyết của HĐND thành phố về công tác CCHC; là địa phương đầu tiên thực hiện việc tuyển dụng công chức bằng hình thức phỏng vấn; đồng thời cũng là một trong những địa phương đi đầu về triển khai sớm, hiệu quả mô hình Một cửa, có nhiều mô hình, sáng kiến, cách làm hay góp phần thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ CCHC. 1.3.3. Kinh nghiệm thực hiện cải cách hành chính của tỉnh Lâm Đồng Thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, tỉnh Lâm Đồng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương nâng cao chất lượng giải quyết TTHC, đẩy mạnh ứng dụng hệ thống liên thông một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến. Với sự quan tâm và chỉ đạo thường xuyên của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, công tác CCHC trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong tất cả các nội dung CCHC. 1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - CCHC phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền; chú trọng thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, đường lối,
  13. 11 chính sách của Đảng và Nhà nước về CCHC để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của CCHC đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, địa phương và tạo ra sự đồng thuận chung trong toàn xã hội về thực hiện các nhiệm vụ CCHC. - Phải xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, lâu dài gắn với công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; bảo đảm sự nhất quán, kiên trì, liên tục, có đổi mới, sáng tạo, theo định hướng trong triển khai CCHC của Chính phủ và UBND cấp tỉnh; đa dạng hóa các hình thức và nội dung tuyên truyền CCHC. - Trong từng giai đoạn và hàng năm, Tỉnh ủy, UBND cấp tỉnh phải ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh, xác định mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của cả giai đoạn và từng năm. Trên cơ sở đó, các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh ban hành kế hoạch để triển khai thực hiện các nội dung CCHC, trong đó xác định rõ, cụ thể các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện; đồng thời có danh mục các nhiệm vụ, công việc cụ thể, xác định đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, sản phẩm cụ thể, thời hạn hoàn thành. - Hàng năm UBND cấp tỉnh cần tổ chức đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và triển khai đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (trong đó có các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh). Qua đó, đánh giá một cách thực chất, khách quan, định lượng kết quả thực hiện CCHC của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và chỉ đạo các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện các giải pháp
  14. 12 nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế trong thực hiện CCHC, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức. - Cần tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của UBND cấp tỉnh; tăng cường vai trò, trách nhiệm và quyết tâm chính trị của người đứng đầu các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; phải xác định “mọi việc vì lợi ích thiết thực, đặt lợi ích của người dân lên hàng đầu là điều kiện quan trọng đảm bảo sự thành công của CCHC”. - Thực hiện CCHC phải đồng bộ, sáng tạo, cần xác định các mục tiêu, nhiệm vụ mang tính định lượng với mức độ phù hợp, thiết thực để bảo đảm tính khả thi; thực hiện có trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn, thời điểm cụ thể; lựa chọn một số lĩnh vực làm khâu đột phá, làm thí điểm, thường xuyên chỉ đạo sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và tiếp tục nhân rộng nếu thấy việc triển khai thực hiện mang lại hiệu quả. - Củng cố, kiện toàn và nâng cao vai trò của đơn vị chủ trì tham mưu cho người đứng đầu các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh trong công tác đôn đốc và theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Bên cạnh đó, cần thiết phải nâng cao năng lực của đội ngũ CCVC thực hiện công tác CCHC thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; bố trí đủ nguồn lực tài chính cho CCHC. - Tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra việc thực hiện CCHC tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, trong đó cần tập trung vào việc hướng dẫn và chấn chỉnh các thiếu sót, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tế, đồng thời đề xuất các biện pháp, giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện CCHC của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. - Xem kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại người đứng đầu và CCVC các CQCM
  15. 13 thuộc UBND cấp tỉnh; là căn cứ để bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm. Biểu dương, khen thưởng những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm. Tiểu kết Chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk 2.1.2. Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 2.1.3. Năng lực của đội ngũ công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính 2.1.4. Nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện cải cách hành chính 2.2. Thực trạng cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp tham mưu triển khai, thực hiện cải cách hành chính - Về trình độ chuyên môn, theo đề án vị trí việc làm và báo cáo về số lượng, chất lượng đội ngũ CCVC của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk thì hầu hết CCVC trực tiếp tham mưu triển khai, thực hiện CCHC tại các cơ quan đều có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm. - Về kỹ năng công tác: Kỹ năng công tác của CCVC được hình thành bằng hai con đường chủ yếu: thông qua tự học hỏi, rèn luyện
  16. 14 và thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CCVC thực hiện công tác CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk còn khá hạn chế. - Về kinh nghiệm công tác và tinh thần, thái độ thực thi công vụ, nhiệm vụ: Qua theo dõi thực tế cho thấy đội ngũ CCVC thực hiện công tác CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk thường xuyên có sự biến động, thay đổi. Đồng thời, nhiều người dân chưa đánh giá tốt về tinh thần, thái độ thực thi công vụ, nhiệm vụ của đội ngũ CCVC các CQCM trực tiếp giải quyết công việc với người dân. 2.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính Chỉ đạo, điều hành CCHC không phải là một trong sáu nhiệm vụ CCHC được xác định trong Chương trình tổng thể CCHC nhà nước; nhưng đây lại là công tác có ý nghĩa quyết định đối với kết quả, hiệu quả thực hiện CCHC tại mọi CQCM. Qua theo dõi, đánh giá của UBND tỉnh Đắk Lắk, vẫn còn một số CQCM chưa thực sự quan tâm đến công tác chỉ đạo, điều hành CCHC; chất lượng, hiệu quả chỉ đạo, điều hành CCHC chưa đạt yêu cầu đề ra. 2.2.3. Cải cách thể chế Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng tham mưu xây dựng và ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh chưa cao; một số CQCM chưa chủ động rà soát văn bản QPPL ngay khi có căn cứ rà soát, chất lượng rà soát chưa đạt yêu cầu. Quá trình thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật còn thiếu sự tham gia, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, hình thức theo dõi còn đơn điệu. 2.2.4. Cải cách thủ tục hành chính Công tác cải cách TTHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh đạt được một số kết quả tích cực; tuy nhiên, chưa đề xuất được nhiều
  17. 15 phương án đơn giản hóa TTHC. Một số CQCM chưa thực hiện đầy đủ việc công khai, cập nhật TTHC và kết quả giải quyết hồ sơ TTHC; vẫn còn tình trạng quá hạn trong giải quyết hồ sơ TTHC; việc triển khai, áp dụng dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế. 2.2.5. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Hầu hết CQCM thuộc UBND tỉnh đã triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chính của công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Tuy nhiên, một số đơn vị trực thuộc CQCM sau khi sáp nhập có quy mô lớn, nhiều mảng công việc, nhiều chức năng khác nhau gây khó khăn cho công tác quản lý; sau khi sắp xếp, số lượng lãnh đạo cấp phòng và tương đương dôi dư nhiều; một số CQCM chưa hoàn thành mục tiêu tinh giản biên chế; việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế gây khó khăn, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của các CQCM. 2.2.6. Cải cách chế độ công vụ Trong giai đoạn 2021 - 2023, công tác cải cách chế độ công vụ của các CQCM thuộc UBND tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực song cũng còn một số tồn tại, hạn chế như: việc điều chỉnh đề án vị trí việc làm của các CQCM còn chậm; việc cập nhật thông tin lên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC chưa đầy đủ; số lượng CCVC của các CQCM xin nghỉ thôi việc khá lớn; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của một số CCVC chưa nghiêm... 2.2.7. Cải cách tài chính công Nhìn chung, nguồn thu ngân sách của tỉnh Đắk Lắk vẫn còn chiếm tỉ trọng thấp so với tổng nhu cầu chi, phải nhận bổ sung phần lớn từ ngân sách Trung ương mới có thể cân đối ngân sách tỉnh. Do đó, công tác cải cách tài chính công của các CQCM thuộc UBND tỉnh có nhiều khó khăn, hạn chế.
  18. 16 2.2.8. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số Do ngân sách của tỉnh còn hạn chế nên nguồn kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số tại các CQCM thuộc UBND tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của một số cơ quan không đồng bộ, một số trang thiết bị đã xuống cấp, hư hỏng nhưng chậm được thay thế. Một số CQCM có tỷ lệ hồ sơ TTHC được nộp trực tuyến toàn trình rất thấp. 2.3. Đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Những ưu điểm - Nhờ sự tập trung chỉ đạo của UBND tỉnh, công tác CCHC tại các CQCM thuộc UBND tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực trong tất cả các nội dung CCHC; người đứng đầu các CQCM từng bước quan tâm, quyết liệt hơn trong chỉ đạo thực hiện CCHC - Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC được đẩy mạnh thực hiện ở tất cả CQCM thuộc UBND tỉnh. Kết quả chỉ đạo, điều hành CCHC của nhiều CQCM có sự chuyển biến rõ rệt qua các năm. - Chất lượng tham mưu xây dựng, ban hành văn bản QPPL của các CQCM thuộc UBND tỉnh ngày càng được nâng lên. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được chú trọng thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật. - Công tác cải cách TTHC được nhiều CQCM thuộc UBND tỉnh xác định là nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện; việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và triển khai thanh toán trực tuyến đối với các TTHC có nghĩa vụ tài chính được đẩy mạnh, đem lại rất nhiều lợi ích cho người dân, tổ chức. - Công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước đạt được những kết quả rất tích cực. Tổ chức bộ máy của các CQCM
  19. 17 được kiện toàn, sắp xếp lại theo hướng giảm đầu mối, tinh gọn hơn. Việc phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương được đẩy mạnh. - Các CQCM thuộc UBND tỉnh đã tích cực tham mưu HĐND, UBND tỉnh từng bước hoàn thiện các quy định pháp luật của tỉnh về quản lý đội ngũ CBCCVC; sắp xếp lại đội ngũ CCVC theo vị trí việc làm; triển khai việc đánh giá, xếp loại CCVC theo tháng làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại cuối năm. - Các CQCM thực hiện khá tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; qua đó tăng tính chủ động và nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của CQCM cũng như tăng tính hiệu quả của chi tiêu công, tăng cường kỷ luật tài chính tại các CQCM. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các CQCM đã đạt được những bước tiến lớn. Triển khai hiệu quả, thông suốt Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC, các hệ thống thông tin báo cáo, tăng tỷ lệ TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến, từng bước chuyển đổi số CQCM. 2.3.2. Những hạn chế - Năng lực của đội ngũ CCVC thực hiện công tác CCHC của các CQCM thuộc UBND tỉnh từng bước được nâng cao nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình mới. - Kết quả thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành CCHC của các CQCM tuy có sự cải thiện, song chưa có tính bền vững qua các năm, chênh lệch giữa các cơ quan khá lớn; một vài cơ quan được đánh giá rất thấp về công tác chỉ đạo, điều hành CCHC. - Chất lượng công tác tham mưu xây dựng, ban hành văn bản QPPL các CQCM chưa đáp ứng yêu cầu cải cách thể chế. Việc rà soát văn bản QPPL của một số CQCM được thực hiện chưa kịp thời,
  20. 18 chất lượng chưa cao, không phát hiện được các quy định không còn phù hợp nên không đề xuất được biện pháp xử lý. Hình thức theo dõi tình hình thi hành pháp luật chưa phong phú; phản ứng chính sách thông qua hoạt động theo dõi vẫn còn chậm, chưa phát huy được hiệu quả của hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật. - Công tác rà soát, đánh giá TTHC vẫn chưa thực sự hiệu quả; việc tham mưu công bố, công khai danh mục TTHC của vài CQCM thuộc UBND tỉnh có lúc còn chậm, muộn, làm ảnh hưởng đến việc tiếp cận và thực hiện TTHC của người dân và doanh nghiệp; tình trạng quá hạn trong giải quyết hồ sơ TTHC vẫn còn xảy ra, việc gửi văn bản xin lỗi cho người dân có lúc chưa được thực hiện kịp thời. - Về công tác cải cách tổ chức bộ máy, một số CQCM có số lượng cấp phó vượt quy định; tổ chức bộ máy của một vài CQCM chưa thực sự tinh gọn. Trong một số lĩnh vực quản lý nhà nước, các CQCM chưa mạnh dạn tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện phân cấp cho cấp dưới. Một số CQCM chưa hoàn thành mục tiêu tinh giản biên chế CCVC giai đoạn 2015 - 2021. Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập có điều kiện chuyển sang tự đảm bảo chi thường xuyên, tự đảm bảo một phần chi thường xuyên còn hạn chế. - Việc xây dựng đề án vị trí việc làm của các CQCM thuộc UBND tỉnh chưa hoàn thành theo kế hoạch đề ra; việc cập nhật thông tin lên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC chưa đầy đủ, thường xuyên; vẫn còn một số CQCM chưa thực hiện đúng quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; một số CQCM chưa chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng CCVC; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của một số CCVC chưa nghiêm; tình trạng CCVC xin nghỉ thôi việc diễn ra ở nhiều CQCM.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2