Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị
lượt xem 4
download
Luận văn "Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng triển khai thực hiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƯƠNG TÂN LONG HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN TIẾN HIỆP Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Sỹ Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Đoàn Triệu Long Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử cách mạng Việt Nam đã ghi nhận vai trò quan trọng của Mặt trận Tổ quốc trong việc động viên, tập hợp các tầng lớp nhân dân đấu tranh chống giặc ngoại xâm, thống nhất đất nước. Hiến pháp năm 2013, Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [54]. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục tăng cường tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, khắc phục tình trạng hành chính hóa, phát huy vai trò nòng cốt tập hợp, đoàn kết nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại” [32]. Ðại hội XII của Ðảng đã khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo” [33]. Chỉ thị số 17-CT/TW “Về lãnh đạo Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ IX, nhiệm kỳ 2019 – 2024” ban hành ngày 4/1/2018, Ban Chấp hành Trung ương Đảng một lần nữa khẳng định vai trò của Mặt trận Tổ quốc là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, 1
- dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, giám sát, phản biện xã hội; góp phần củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Ngày 12-12-2013, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW về “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội” và “Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng đề ra giải pháp về phát huy vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, của nhân dân, báo chí và công luận trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên. Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, do một đảng duy nhất cầm quyền lãnh đạo, việc phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội. Trong đó phản biện xã hội là một chức năng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với dân, với Đảng; là điều kiện và cơ sở để nâng cao vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xây dựng, tập hợp khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, là cơ sở chính trị vững chắc của cấp ủy, chính quyền các cấp. Nhận thức rỏ những vấn đề trên, trong thời gian qua, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị đã chủ động thực hiện vai trò, trách nhiệm tham gia phản biện, đóng góp ý kiến xây dựng văn kiện Đại hội Đảng các cấp, tham gia xây dựng chính sách pháp luật, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các đề án, dự án trọng điểm của địa phương đi đôi với giám sát quá trình tổ chức, triển khai và đánh giá sự hài lòng của người dân đối với các cơ quan nhà nước. Tổ chức, phối hợp tham gia các diễn đàn đối thoại Nhân dân, tiếp xúc cử 2
- tri, tiếp công dân, các hoạt động tuyên truyền, chuyển tải các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và địa phương. Kịp thời kiến nghị với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, các ngành chức năng kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các chương trình, dự án, chính sách liên quan trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân và cán bộ, đảng viên; góp phần khắc phục những hạn chế thiếu sót, thất thoát, lãng phí nguồn lực công, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các chủ trương, chính sách và pháp luật trong thực tiễn đời sống xã hội. Nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp, củng cố mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền và trách nhiệm của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân sau giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; quyền và trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp trong việc tiếp thu, giải quyết kiến nghị của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân, ngày 29/3/2018, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị đã ký Quyết định số 907-QĐ/TU, ban hành “Quy định trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền trong việc tiếp thu, giải quyết kiến nghị của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân sau giám sát, phản biện xã hội và tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”. Tuy vậy, thực tiễn quá trình triển khai hoạt động phản biện xã hội của của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế; chất lượng phản biện xã hội nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó, phạm vi, đối tượng, yêu cầu của phản biện xã hội lớn, trong khi đó, cơ chế, nguồn lực và điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế; nhận thức và trách nhiệm của một số đối tượng còn biểu hiện chưa đúng, chưa đầy đủ, chất lượng xử lý các kiến nghị, đề xuất của các tổ chức, đơn vị liên quan sau phản biện còn nhiều bất cập, hình thức. Phản biện xã hội là một nội dung, nhiệm vụ mới,vừa tổ chức, triển khai, thực hiện, vừa rút kinh nghiệm, do đó còn nhiều lúng túng, tính thực thi chưa cao. Đề tài: “Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” nhằm nâng cao chất lượng thực chất công tác phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn 3
- hiện nay. Đề tài nghiên cứu, đề cập thực trạng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiêncứu liên quan đến đề tài Quán triệt, triển khai quan điểm, chủ trương của Đảng về hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước đã ban hành một số văn bản làm cơ sở pháp lý để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện. Tuy nhiên, đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu một cách trực tiếp, chuyên sâu và có hệ thống về hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Một số nhà nghiên cứu, học giả đã có các bài viết, đề tài nghiên cứu, chuyên đề về giám sát, phản biện xã hội như: - Tác giả Huỳnh Đảm với bài viết Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết XI của Đảng, Tạp chí Cộng sản, số 829, năm 2011. Bài viết này đã góp phần đưa ra định hướng cho giải pháp để thực hiện tốt hơn hoạt động giám sát của Mặt trận. - Trần Thanh Mẫn với bài viết Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tăng cường thực hiện giám sát, phản biện xã hội đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, Tạp chí Cộng sản số 1265, 2019. Bài viết đánh giá tình hình kết quả thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời gian quan và đưa ra một số nhiệm vụ trọng tâm thời gian tới. Tăng cường thực hiện giám sát, phản biện xã hội đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng các tầng lớp nhân dân của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. - Hoàng Đức Thắng (chủ biên), Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay, đề tài khoa học cấp tỉnh năm 2015. Tập trung đánh giá tình hình thực hiện hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2009 – 2015, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng hoạt 4
- động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị trong thời gian tiếp theo. - Nguyễn Thọ Ánh, Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đề xuất quan điểm và các giải pháp tổ chức thực hiện. - Trương Quốc Chính, Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam theo quan điểm macxit, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2013. - Vũ Thị Như Hoa, Nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ chính trị học, năm 2013. Đây là công trình nghiên cứu từ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phản biện xã hội và tiêu chí đánh giá chất lượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Khảo sát, phân tích thực trạng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giai đoạn hiện nay. - Tác giả Thanh Khiết, Tìm hiểu về công tác giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang, năm 2015. - Nguyễn Thị Hiền Oanh, Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, năm 2006. Tác giả nghiên cứu vấn đề lí luận và thực tiễn về mặt trận và công tác Mặt trận ở nước ta hiện nay như: vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện quyền làm chủ của nhân dân; phương hướng, giải pháp để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy được quyền làm chủ ấy. - Các tác giả Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội, năm 2007. 5
- - Tác giả Nguyễn Văn Pha với bài Để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội, tạp chí xây dựng Đảng số 1,2 năm 2016. - Hồ Bá Thâm, Nguyễn Tôn Thị Tường Vân (chủ biên), Nguyễn Thị Hồng Diễm, Phản biện xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009. Nhóm tác giả đã trình bày khái niệm, bản chất, đặc điểm, chủ thể, khách thể, đối tượng, nguyên tắc và phương thức của phản biện xã hội. Vấn đề phản biện xã hội trong nền dân chủ pháp quyền ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. - Tác giả Nguyễn Đức Thành với bài Hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể - nhìn từ thực tiễn tỉnh Nghệ An, tạp chí Mặt trận, số 108, tháng 10/2012. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng triển khai thực hiện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phản biện xã hội tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua. - Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị từ khía cạnh quản lý công. - Về thời gian: Đề tài đánh giá hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 – 2019, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng triển khai giai đoạn 2019 – 2024, định hướng 2030. 6
- - Về không gian: Đề tài đánh giá hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; Phương pháp luận chủ yếu được sử dụng là những nguyên tắc của phép biện chứng duy vật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp logic - lịch sử. - Phương pháp phân tích và tổng hợp. - Phương pháp thống kê - Phương pháp khảo sát và tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống lại một số nội dung về lý luận và thực tiễn để làm cơ sở nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Có thể làm tài liệu tham khảo, học tập, nghiên cứu, giảng dạy có liên quan đến hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Chương 2: Thực trạng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị 7
- PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, thành lập ngày 18-11-1930. 1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng 1.1.2.1. Vị trí Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài… 1.1.2.2. Vai trò Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được Đảng khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và được luật hóa tại Điều 9 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013), Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. 1.1.3. Quyền hạn và trách nhiệm Điều 3, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định về quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau: - Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội. 8
- - Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. - Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước. - Thực hiện giám sát và phản biện xã hội. - Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước. - Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân. 1.1.4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động Điều 4, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau: - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam… 1.2. Khái quát chung về hoạt động phản biện xã hội 1.2.1. Khái niệm hoạt động phản biện xã hội Phản biện xã hội là sự phản ánh chính kiến của xã hội đối với các chủ trương, chính sách, pháp luật do hệ thống lãnh đạo, quản lý đề ra, thể hiện qua những nhận xét, đánh giá, phân tích có căn cứ và có sức thuyết phục, được thực hiện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các chủ thể phản biện; có chức năng chuyển tải nhu cầu, nguyện vọng của xã hội đến hệ thống lãnh đạo và quản lý; có tác dụng thúc đẩy nền dân chủ xã hội và củng cố thể chế xã hội. Hình thức phản biện xã hội tùy thuộc vào truyền thống văn hóa chính trị, trình độ tổ chức dân chủ của từng nơi, từng thời kỳ lịch sử. 1.2.2. Tính chất, đặc điểm hoạt động phản biện xã hội Phản biện xã hội phản ánh đầy đủ những tính chất và đặc điểm của nó để phân biệt với hoạt động phản kháng, phản bác.v.v… diễn ra trong thực tiễn. Vì vậy, khi nghiên cứu phản biện trong hoạt động 9
- lập pháp cần phải nghiên cứu đến những tính chất, đặc điểm nổi bật sau: - Thứ nhất, trong xã hội có giai cấp và Nhà nước thì phản biện xã hội hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước luôn bị lợi ích các giai cấp, tập đoàn, phe nhóm chi phối nên không thể mang tính xã hội thuần túy mà bao hàm cả tính chính trị, đó chính là tính xã hội - chính trị… Phản biện xã hội mang một số tính chất sau: - Tính mục đích: - Tính pháp lý: - Tính xã hội: - Tính khách quan: - Tính khoa học: 1.2.3. Vai trò của phản biện xã hội Phản biện xã hội có vai trò quan trọng trong thực hành dân chủ, góp phần năng động hoá sự cầm quyền, gia cường chất lượng thể chế, nâng cao ý thức và năng lực làm chủ của người dân. Tuy vậy, cũng không nên tuyệt đối hoá vai trò của phản biện xã hội, nhất là trong điều kiện thiếu hệ thống thể chế, luật pháp cần thiết, cán bộ, công chức và nhân dân chưa có nhiều thời gian rèn luyện dân chủ. Phản biện xã hội cần phải được đặt trong mối quan hệ tương tác với giám sát, kiểm tra và phê bình trong Đảng; giám sát, thanh tra, kiểm soát và phê bình trong bộ máy nhà nước... Tất cả cùng hợp thành một cơ chế hỗn hợp kiểm soát quyền lực, đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo vệ bản chất dân chủ của chế độ. - Thứ nhất, phản biện xã hội đảm bảo quyền phản hồi xã hội trực tiếp hoặc bán trực tiếp đối với thể chế cầm quyền, nhờ đó, có tác dụng phòng ngừa hoặc hạn chế sai lầm. Trước khi ban hành quyết định chính trị bao giờ giới cầm quyền cũng cần đến các nguồn thông tin (thông tin lý luận và thông tin xã hội)… 1.3. Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 1.3.1. Khái niệm 10
- Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy định rõ: “Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án (gọi chung là dự thảo văn bản) của cơ quan nhà nước” [45]. 1.3.2. Mục đích - Phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh… 1.3.3. Nguyên tắc - Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Điều lệ các đoàn thể chính trị - xã hội… 1.3.4. Nội dung, đối tượng, phạm vi phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 1.3.4.1. Nội dung - Sự cần thiết, tính cấp thiết của văn bản dự thảo. - Sự phù hợp của văn bản dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; thực tiễn của đơn vị, địa phương. - Tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính khả thi của văn bản dự thảo. - Dự báo tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của văn bảo dự thảo. 1.3.4.2. Đối tượng 11
- 1.3.4.3. Phạm vi 1.3.4.4. Phương thức phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam 1.4. Vấn đề thực tiễn đặt ra Phản biện xã hội - được thể hiện dưới hình thức nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội đóng góp, phê bình, kiến nghị với Đảng và Nhà nước về các vấn đề quốc kế dân sinh - là một trong những biện pháp để mở rộng dân chủ và tạo ra sự đồng thuận cao trong xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, phản biện xã hội là một yêu cầu lôi cuốn nhân dân tham gia mạnh mẽ hơn vào công cuộc xây dựng và phát triển của mỗi đất nước… Tiểu kết Chương 1 Trong đời sống chính trị của một đất nước, các thiết chế cầm quyền luôn đứng trước nhu cầu là phải lựa chọn, đắn đo cân nhắc trong số rất nhiều các dữ kiện chủ quan và khách quan cũng như các lợi ích của các giai cấp, các nhóm xã hội, dân tộc, quốc tế v.v.. khác nhau để đưa ra những quyết sách đúng đắn, kịp thời, hợp lý nhất để giải quyết những vấn đề cuộc sống đặt ra. Do vậy, họ cố tranh thủ ý kiến, nhận xét của các tổ chức, cá nhân, xã hội. Các lực lượng xã hội khác, vì lợi ích của mình và lợi ích chung của cộng đồng cũng dưới hình thức này hoặc hình thức khác đưa ra những quan điểm, chính kiến của mình về vấn đề đó. Kết quả là, nhờ thông qua sự sự tranh luận, tìm tòi mà đã đưa ra được những quyết sách đúng đắn, áp dụng vào cuộc sống đem lại lợi ích cho đất nước. Phản biện xã hội là phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân. Nhân dân không chỉ có quyền mà còn có trách nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Phản biện xã hội là nhu cầu cần thiết và đòi hỏi bắt buộc của quá trình lãnh đạo và điều hành đất nước. Nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay, phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế là 12
- một trong những nhiệm vụ rất cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, đối với tỉnh Quảng Trị, phát huy vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được xem là công tác trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều quy định, văn bản để phát huy tính phản biện xã hội, vì vậy công tác phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày càng được chú trọng và phát huy. Vì vậy, làm tốt công tác phản biện xã hội là làm tốt việc phối hợp, phát huy các lực lượng trong xã hội phù hợp với tính chất, mục đích, yêu cầu của các phản biện xã hội ở từng cấp. Qua đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tính chủ động trong hoạt động điều hành của chính quyền, trách nhiệm của người đứng đầu, bảo đảm phát huy tính dân chủ ở cơ sở. Từ đó, góp phần xây dựng và củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong xã hội, làm sâu sắc mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân. 13
- Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị và những yếu tố tác động đến hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị Quảng Trị là một tỉnh thuộc Bắc Trung bộ - Việt Nam. Có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 01thành phố; 01 thị xã và 01 huyện đảo, cách đất liền 30 km. Tỉnh Quảng Trị có trên 62 vạn dân. Tỉnh có thế mạnh về cây công nghiệp: Cao su, Hồ tiêu, Cà phê; Công nghiệp chế biển gỗ rừng trồng, trồng lúa, nuôi trồng thủy hải sản và kinh tế biển, kinh tế du lịch. Trong những năm qua, kinh tế- xã hội của tỉnh đạt được những kết quả khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. 2.1.2. Khái quát Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị Tháng 8 năm 1945, Uỷ ban Mặt trận Việt Minh tỉnh Quảng Trị được chính thức thành lập. Mặt trận đã phát động các phong trào yêu nước thiết thực như: Tăng gia sản xuất, hủ gạo nuôi quân, mẹ chiến sĩ đỡ đầu quân đội, dân công vận tải... Thực hiện cuộc vận động khởi nghĩa, các Ủy ban Dân tộc giải phóng được thành lập, Mặt trận đã tập hợp, tổ chức nhân dân kết hợp đấu tranh chính trị với khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, cùng cả nước đưa cách mạnh tháng 8 thành công. Năm 1950, Đại hội Mặt trận tỉnh được tổ chức tại chiến khu Ba Lòng, Đại hội đã xây dựng chương trình công tác, xác định mục tiêu cụ thể tổ chức và động viên các tầng lớp nhân dân hăng hái tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, góp phần cùng cả nước làm nên chiến thắng Điện biên Phủ lịch sử. Sau hiệp định Giơ-Ne- Vơ, đất nước tạm thời chia cắt làm hai miền, Quảng Trị là địa phương bị chia cắt, Vĩnh Linh trở thành khu vực miền Bắc xã hội 14
- chủ nghĩa. Tháng 7 năm 1961, Mặt trận dân tộc giải phóng Quảng Trị được thành lập, lời hiệu triệu của Mặt trận được tuyên truyền rộng khắp các địa bàn trong tỉnh. Từ sau năm 1975, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị (1975-1976), sau này là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình-Trị-Thiên (1976-1989), tiếp tục động viên các tầng lớp nhân dân thông qua các phong trào hành động cách mạng trong lao động sản xuất, khắc phục hậu quả chiến tranh, tạo sự ổn định và phát triển kinh tế-xã hội trong toàn tỉnh… 2.1.3. Những yếu tố tác động đến hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh QuảngTrị 2.1.3.1. Những yếu tố khách quan Bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước có những diễn biến nhanh, phức tạp, khó dự báo; đan xen cả thời cơ và thách thức, thuận lợi và khó khăn đối với sự nghiệp đổi mới nói chung và đường lối xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc nói riêng. Lợi dụng quá trình mở cửa, hội nhập, các thế lực thù địch đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hòa bình”, kích động tư tưởng ly khai, chia rẽ dân tộc, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta; khoét sâu các mâu thuẫn, gây xung đột xã hội, kích động nhân dân tụ tập đông người bất hợp pháp, bạo loạn, làm mất ổn định chính trị - xã hội… 2.1.3.2. Những yếu tố chủ quan Tình hình khối đại đoàn kết toàn dân tộc và công tác Mặt trận của địa phương chưa phát huy đầy đủ, tối đa và tích cực vai trò, sức mạnh của nhân dân. Chưa đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu xã hội, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để có đề xuất, kiến nghị kịp thời, phù hợp. 2.2. Thực trạng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Quảng Trị 2.2.1. Công tác triển khai thực hiện Điều 9, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQ) Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nhân dân; 15
- tập hợp phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; tham gia giám sát và phản biện xã hội…”[54]. 2.2.2. Cơ chế và điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và hệ thống chính trị đã mang lại những thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy tốt hơn vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng vừa bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy tốt hơn tính chủ động, tích cực, sáng tạo của các cơ quan nhà nước, MTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội, tránh việc bao biện, làm thay của các tổ chức đảng. 2.3. Đánh giá hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 2.3.1.1. Kết quả đạt được Để phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, phản biện xã hội được xem là công cụ, kênh thông tin quan trọng và không thể thiếu giúp cấp ủy, chính quyền đưa ra các quyết định đúng đắn, hợp lòng dân. Trong những năm qua, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp đã quyết tâm, chủ động và sáng tạo tổ chức, triển khai các hoạt động phản biện xã hội phù hợp với Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Kết quả phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc đối với các vấn đề, lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng, tác động lớn đến các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội, đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới của quê hương, đất nước. Trong 04 năm qua, hoạt động phản biện xã hội của Mật trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực và dần đi vào nề nếp, mang lại hiệu quả tích cực và thiết thực trong đời sống xã hội và công cuộc xây dựng và phát triển quê hương. Từ chổ “vừa làm vừa rút kinh nghiệm” trong những năm đầu triển khai Quyết 16
- định 217,218-QĐ/TW của Bộ Chính trị, đến nay, hoạt động phản biện đã đi vào thực chất hơn. Thứ nhất, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đã làm tốt vai trò nồng cốt, chủ trì hiệp thương với các đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch phản biện xã hội, báo cáo cấp ủy và thông báo với chính quyền về kế hoạch phản biện xã hội hàng năm... Thứ hai, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kịp thời ban hành các Quyết định, Chị thị, Quy định đối với hoạt động phản biện xã hội của Mặt trậnTổ quốc, nhất là quy định trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong tiếp thu, xử lý, giải quyết các ý kiến, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội sau phản biện xã hội. Đây là cơ chế thuận lợi, tích cực, hữu hiệu để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triển khai thực hiện tốt chức năng phản biện xã hội của mình... Thứ ba, công tác triển khai các kế hoạch, chương trình phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc trong 4 năm qua luôn nhận được sự đồng tình, hỗ trợ tích cực và hiệu quả của cấp ủy, chính quyền, các sở, ngàn, cơ quan chức năng, các tổ chức, đơn vị có liên quan... Thứ tư, việc triển khai thực hiện hoạt động phản biện xã hội, Mặt trận Tổ quốc đã thể hiện tốt hơn, rỏ nét hơn chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; qua đó khẳng định được vai trò, vị trí của tổ chức Mặt trận, được cấp ủy, chính quyền đánh giá cao... 2.3.1.2. Nguyên nhân Có được những kết quả nêu trên, trước hết là do sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện của cấp ủy Đảng các cấp; sự phối hợp, ủng hộ tích cực của chính quyền các địa phương; sự nổ lực, cố gắng của đội ngũ cán bộ và hệ thống tổ chức Mặt trận Tổ quốc từ tỉnh đến cơ sở và khu dân cư. Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc từ Trung ương đến địa phương và cơ sở trong những năm gần đây được Đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo bằng việc ban hành các Quyết định, Nghị quyết, Chỉ 17
- thị; được Nhà nước thể chế hóa thành Hiến pháp, các Luật, các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình ký kết liên ngành, tạo hành lang pháp lý, cơ sở và điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp triển khai, tổ chức các hoạt động giám sát và phản biện xã hội của mình. Các cấp ủy đảng và chính quyền các địa phương trong tỉnh đã thực hiện nghiêm túc và thường xuyên chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân ở cơ sở. Công tác tổ chức bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ Mặt trận các cấp từng bước được quan tâm, nhất là trong đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động phản biện xã hội trong giai đoạn mới. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đã chủ động, sáng tạo trong chủ trì phối hợp thống nhất với các đoàn thể chính trị - xã hội… 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Một là, nhận thức về công tác phản biện xã hội của cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương còn chưa thống nhất,… Hai là, một số nơi chưa vận dụng tốt 03 hình thức phản biện, hoặc vận dụng chưa phù hợp với từng nội dung, lĩnh vực và đối tượng phản biện xã hội. Ba là, hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc trong thực tế vẫn ít nhiều mang tính hình thức, hiệu quả pháp lý chưa cao nêu không muốn nói là không mang tính pháp lý. 2.3.2.2. Nguyên nhân Nhận thức của một số cấp ủy đảng, lãnh đạo chính quyền về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ phản biện xã hội Mặt trận Tổ quốc còn chưa đầy đủ, chưa sâu sắc và toàn diện, đôi khi coi nhẹ công tác phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc. Công tác tuyên truyền, phổ biến về phản biện xã hội của Măt trận Tổ quốc Việt Nam ở một số địa phương chưa được chú trọng, nhiều cán bộ, công chức, viên chức ở cơ sở chưa hiểu công tác phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 313 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 334 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 110 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 104 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 204 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn