intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

65
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được chia thành 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và quản lý nhà nước đối với hoạt động này tại các trường Cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ...…/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ DUY NHẤT KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Xuân Khánh Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung. Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Phát triển giáo dục, dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội, là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 (ban hành kèm theo QĐ số 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ) chỉ rõ: “đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.“ Trong những năm qua, mạng lưới CSDN tăng nhanh và phát triển rộng khắp trên cả nước, lực lượng giáo viên và cán bộ quản lý cũng như số lượng học viên tham gia đào tạo nghề có sự phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, quy mô đào tạo nghề tăng nhanh nhưng không cân đối với các điều kiện để bảo đảm chất lượng dẫn đến việc còn khoảng cách khá rộng giữa đào tạo và thực tế sử dụng lao động đã qua đào tạo. Việc mở cửa thị trường lao động trong tiến trình hội nhập quốc tế, tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam với lao động kỹ thuật của các nước không chỉ ở thị trường lao động quốc tế mà ở cả thị trường lao động trong nước. Đã xuất hiện tình trạng một số doanh nghiệp phải nhập khẩu lao động kỹ thuật trực tiếp trình độ cao từ các nước khác. Như vậy, nguy cơ lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam không cạnh tranh được với lao động nước ngoài tại Việt Nam đang hiện hữu. Nguyên nhân chủ yếu là do các điều kiện để bảo đảm chất lượng bao gồm đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cơ sở vật chất và thiết bị, chương trình giáo trình, dịch vụ cho người học ... còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, Bộ LĐ-TBXH lấy việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề là một mục tiêu cơ bản trong quá trình đổi mới và phát triển dạy nghề giai đoạn 2010 - 2020. KĐCL là một công cụ hữu hiệu để kiểm soát việc bảo đảm chất lượng đào tạo. KĐCLDN nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề đối với CSDN, một 1
  4. mặt, giúp các CSDN tự đánh giá và hoàn thiện các điều kiện bảo đảm chất lượng; mặt khác, giúp cơ quan QLNN về dạy nghề đánh giá, qua đó công bố với xã hội về thực trạng chất lượng của CSDN để người học và xã hội biết được thực trạng chất lượng đào tạo và giám sát. Kết quả KĐ cũng là cơ sở giúp các cơ quan quản lý các cấp có chính sách phù hợp để phát triển dạy nghề. Từ năm 2012, hoạt động KĐCLDN đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Mặc dù bộ công cụ KĐCLDN đã được hiệu chỉnh hàng năm để phù hợp hơn với điều kiện thực tế, tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đôi lúc vẫn mang tính hình thức. Bên cạnh đó, những tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số đánh giá thường mang tính định lượng, được quy định bởi các con số cứng nhắc, không những gây khó khăn cho các CSDN mà còn đối với các đoàn đánh giá ngoài. Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền Trung, có diện tích 5153 km2, có dân số 1,3 triệu người (số liệu thống kê năm 2015 ), số người ở độ tuổi lao động là 760.917 người chiếm khoảng 60 % dân số. Quảng Ngãi là một mắt xích quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Hiện nay, trên địa bản tỉnh Quảng Ngãi có 19 khu công nghiệp, khu kinh tế, trong đó lớn nhất, và đóng vai trò quan trọng nhất là các khu Kinh tế Dung Quất - nơi có Nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam - và khu Công nghiệp VSIP Quảng Ngãi. Các doanh nghiệp FDI chủ yếu nằm trên hai khu công nghiệp và kinh tế này. Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, đồng thời định hướng cho hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, ngày 20/12/2011 Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành QĐ số 2037/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020, nêu rõ: “ nâng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật trong tổng số lao động của tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2020 khoảng 70% nhằm đáp ứng yêu cầu lao động có kỹ thuật cho phát triển kinh tế; cả khu vực thành thị và nông thôn, tỷ lệ dân số họat động kinh tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng nhanh hàng năm, đặc biệt lao động đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao... Năm 2020 nhu cầu lao động làm việc là 806.557 người trong đó lao động qua đào tạo và dạy nghề là 564.590 người (chiếm 70%)“ . Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 03 trường cao đẳng nghề: Trường Cao đẳng nghề Cơ giới – thành lập 2
  5. năm 1976 trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn; Trường Cao đẳng nghề Việt – Hàn – thành lập năm 2013, trực thuộc UBND tỉnh và Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất – thành lập năm 2001, trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đây là ba CSDN cung cấp phần lớn lao động kỹ thuật cho thị trường lao động của tỉnh và khu vực lân cận. Cùng với các trường trong hệ thống dạy nghề, ba trường trên cũng đã triển khai công tác KĐCLDN hàng năm và đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tỉnh nhà. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động KĐCLDN chưa thực sự được chú trọng và còn bộc lộ nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân chính là do công tác QLNN về hoạt động này chưa hiệu quả. Do vậy, cần phân tích những nguyên nhân, những hạn chế và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trên lĩnh vực KĐCLDN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và tại các trường cao đẳng nghề ở tỉnh này nói chung. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về về lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Là một chuyên viên đang công tác tại Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất, trực tiếp thực hiện công tác KĐCLDN, với kiến thức đã được trang bị trong khoá đào tạo cao học Quản lý công do Học viện Hành Chính Quốc gia tổ chức, với kinh nghiệm công tác và mong muốn góp phần nhỏ vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ngãi, tôi chọn đề tài: “KĐCL giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi“ để nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp khoá học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn KĐCL trong đào tạo tại Việt Nam là một vấn đề mới và vẫn đang hoàn thiện đối với hệ thống giáo dục nói chung cũng như dạy nghề nói riêng (KĐCLDN - thách thức, hội nhập và phát triển – TS. Đàm Hữu Đắc - Thứ trưởng Bộ LĐ-TBXH). Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực KĐCL, tiêu biểu như GS.TS. Nguyễn Đức Chính (KĐCL trong giáo dục đại học - 2002), Ngô Doãn Đãi, Phạm Xuân Thanh, Lê Vinh Danh, Nguyễn Hữu Châu… nhưng chủ yếu là nghiên cứu tổng quan về lĩnh vực KĐCL trong giáo dục đại học, hoặc những nghiên cứu chỉ mới đi vào phân tích các tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCL. Năm 2013, có nghiên cứu: “QLNN đối với hoạt động KĐCLDN tại 3
  6. các trường nghề” của Phùng Thị Kim Thoa. Đây là một nghiên cứu tập trung vào việc phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để tăng cường công tác QLNN trong hoạt động KĐCLDN ở cơ quan QLNN về dạy nghề ở Trung ương – Tổng Cục Dạy nghề, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. KĐCL trong đào tạo tại Việt Nam là một vấn đề vẫn còn ở giai đoạn đầu phát triển và đang hoàn thiện đối với hệ thống giáo dục nói chung cũng như dạy nghề nói riêng (KĐCLDN - thách thức, hội nhập và phát triển – TS. Đàm Hữu Đắc - Thứ trưởng Bộ LĐ-TBXH). Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực KĐCL, tiêu biểu như GS.TS. Nguyễn Đức Chính (KĐCL trong giáo dục đại học - 2002), Ngô Doãn Đãi, Phạm Xuân Thanh, Lê Vinh Danh, Nguyễn Hữu Châu… nhưng chủ yếu là nghiên cứu tổng quan về lĩnh vực KĐCL trong giáo dục đại học, hoặc những nghiên cứu chỉ mới đi vào phân tích các tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCL; đánh giá công tác tự KĐ của một cơ sở đào tạo cụ thể. Xét dưới góc độ dạy nghề, dưới góc độ QLNN, cũng đã có một số công trình nghiên cứu được công bố, như: - Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002, tập hợp các bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. - Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ của tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội - 2003, đi sâu nghiên cứu, đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội -2005. Nội dung tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nhiên cứu khoa học về cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp. - QLNN về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta – thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – 2007. 4
  7. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động KĐCLDN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới vấn đề QLNN về hoạt động KĐCLDN ở các trường cao đẳng nghề; - Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề QLNN về hoạt động KĐCLDN ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; - Đề xuất các biện pháp, giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về KĐCLDN ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: QLNN về hoạt động KĐCLDN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; - Phạm vi, nội dung và không gian nghiên cứu: Nghiên cứu công tác QLNN đối với hoạt động KĐCL tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Tỉnh; - Về thời gian: Từ năm 2012, hoạt động KĐCLDN được triển khai trên toàn quốc nói chung và ở Quảng Ngãi nói riêng, do vậy, tác giả sử dụng các số liệu từ năm 2012 – 2015 trong luận văn này; 5. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu của luận văn Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu như sau: 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận qua tài liệu - Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết. Các nguồn tài liệu sử dụng: tài liệu về hoạt động KĐCL nói chung và hoạt động KĐCLDN nói riêng của Việt Nam cũng như trên thế giới; 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn: Dự kiến chuẩn bị phiếu hỏi, điều tra với các cá nhân, đơn vị có liên quan: (1) Các kiểm định viên đã tham gia Đoàn kiểm định; (2) Cán 5
  8. bộ quản lý nhà nước, chuyên gia trong lĩnh vực kiểm định chất lượng dạy nghề; (3) Các trường đã tham gia kiểm định; - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: từ những kinh nghiệm, kiến thức về hoạt động quản lý để đưa ra tổng kết kinh nghiệm. 6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn Các biện pháp QLNN đối với hoạt động KĐCLDN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như thế nào? Hoạt động KĐCLDN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay chưa đạt hiệu quả cao và vẫn còn nhiều hạn chế bất cập. Nếu áp dụng đồng bộ các nhóm giải pháp QLNN đối với hoạt động KĐCLDN về cơ chế, chính sách, phát triển đội ngũ KĐ viên, cán bộ tự KĐCLDN (cả về số lượng và chất lượng) thì hoạt động KĐCL của các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh sẽ từng bước được cải thiện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, tài liệu tham khảo; luận văn được chia thành 03 chương Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng dạy nghề Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề và quản lý nhà nước đối với hoạt động này tại các Trường Cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Dạy nghề và đặc điểm của hoạt động dạy nghề Từ ngày 01/7/2015, Luật Giáo dục nghề nghiệp bắt đầu có hiệu lực. Luật Giáo dục nghề nghiệp cấu trúc lại hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam, làm thay đổi toàn diện cấu trúc hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp mới bao gồm: Trình độ sơ cấp; trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. Do đó không còn sự phân biệt giữa giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Tuy nhiên, đến tháng 9/2016, Chính phủ mới ban hành Nghị quyết phân công Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội là Cơ quan QLNN ở Trung ương về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Hiện nay công tác chuyển giao các trường chuyên nghiệp từ Bộ Giáo dục và Đào tạo sang Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội vẫn đang tiếp tục thực hiện. Vì vậy hai hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề trên thực tế vẫn đang tồn tại và do hai Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng như Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội quản lý. 1.1.2. Chất lượng và Kiểm định chất lượng Chất lượng giáo dục luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Bên cạnh áp lực số lượng người học ngày càng tăng dẫn đến sụt giảm về chất lượng, áp lực của thị trường lao động cạnh tranh khiến cho những nhà tuyển dụng luôn đòi hỏi chất lượng đầu ra của giáo dục ngày càng cao để tăng năng suất và giảm thiểu kinh phí bồi dưỡng, đào tạo lại. Chất lượng đào tạo cũng luôn là một vấn đề đối với chính phủ và các cơ quan, nơi hoạch định các chính sách giáo dục, nghiên cứu giáo dục và thực hiện nhiệm vụ QLNN về giáo dục – đào tạo. 1.1.2.1. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”. 1.1.2.2. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”. 1.1.2.3. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”. 1.1.2.4. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”. 1.1.2.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”. 1.1.2.6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”. 1.1.2.7. Định nghĩa của Tổ chức Đảm bảo Chất lượng Giáo dục đại học Quốc tế. 7
  10. 1.1.2.8. Chất lượng dạy nghề Đạt Yêu cầu của được các mục tiêu bên liên quan: Chương 1. Chính phủ trình Yêu cầu đào tạo được Ch 2. Nhà tuyển dụng chuyển Nghiên ất thành mục cứu lượ 3. Xã hội tiêu ng Dịch vụ g 4. Người học Cộng đồng Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ chất lượng đáp ứng mục tiêu 1.1.3 Kiểm định chất lượng trong đào tạo Để đảm bảo chất lượng của hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề cần phải xây dựng một hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu hành động, công cụ, quy trình và thủ tục,... Điều quan trọng là thông qua việc vận hành hệ thống đó trong hoạt động thực tiễn có thể đảm bảo rằng mục tiêu và nhiệm vụ đang được thực hiện, các chuẩn mực đang được duy trì và từng bước nâng cao. Như vậy đảm bảo chất lượng đề cập đến cách tiếp cận và các biện pháp được sử dụng để nâng cao chất lượng đào tạo. Với vai trò của mình, đảm bảo chất lượng đem lại lợi ích cho cả quốc gia cũng như cộng đồng tham gia vào hoạt động giáo dục đào tạo và dạy nghề. 1.1.4. Kiểm định chất lượng dạy nghề và vai trò của Kiểm định chất lượng dạy nghề 1.1.4.1. Khái niệm về Kiểm định chất lượng dạy nghề 1.1.4.2. Sự cần thiết của Kiểm định chất lượng dạy nghề 1.1.4.3. Mục tiêu và vai trò của Kiểm định chất lượng dạy nghề + Mục tiêu của KĐCLDN 8
  11. + Vai trò của KĐCLDN 1.1.5. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề 1.1.5.1. Quản lý nhà nước, Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề: - Quản lý nhà nước: - Quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề: 1.1.5.2. QLNN đối với hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề - Những đặc trưng và nội dung cơ bản của KĐCLDN: 1.2. Các nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường cao đẳng nghề 1.2.1. Quản lý bộ máy tổ chức về hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề Tiêu chí đánh giá về bộ máy tổ chức cần trả lời được các câu hỏi: bộ máy tổ chức đã có phù hợp với nhiệm vụ của hoạt động không? Có đủ con người, bộ phận để thực hiện tất cả các chức năng, nhiệm vụ, công việc? Có quá nhiều cấp và phức tạp không? Có các kênh thông tin theo chiều ngang? Có thông suốt từ cấp Trung ương đến địa phương? Khả năng phối hợp và mô hình tổ chức đang sử dụng có chặt chẽ không? 1.2.2. Quản lý về ban hành cơ chế, chính sách quản lý Trong tổ chức thực hiện cơ chế chính sách đó thể hiện như thế nào? (tính kịp thời về thời gian, sự chi tiết trong hướng dẫn thực hiện); có thích hợp với tình hình của tổ chức không (tính tương thích)? Có giúp tổ chức thực hiện được mục tiêu (tính hiệu lực)? Có tạo nên sự nhất quán nội tại (tính thống nhất)? Có linh hoạt và thích ứng với hoàn cảnh thay đổi (tính linh hoạt)? Có quy định và thực hiện theo dõi quản lý nhân lực như thế nào? 1.2.3. Quản lý về quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động Có quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động trung hạn, dài hạn không? Quy hoạch, kế hoạch có phù hợp với thực tiễn không? 1.2.4. Quản lý về nguồn nhân lực (đội ngũ quản lý, chuyên gia), tài chính Tiêu chí đánh giá về nguồn nhân lực, tài chính cần trả lời được các câu hỏi sau: Nhân lực có đủ về số lượng và đáp ứng về chất lượng không? Có các kỹ năng cần thiết không? Sự chọn lựa và bố trí công việc có thích hợp không? Các công tác phát triển nguồn nhân lực như: Hiệu lực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; Hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực như thế nào? Tài chính có đủ để thực hiện tất cả công 9
  12. việc cần thiết không? 1.2.5. Quản lý về tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động Kiểm định chất lượng Tiêu chí đánh giá công tác này cần trả lời được các câu hỏi sau: có lập kế hoạch tổ chức kiểm tra không? Có tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên không? Có tổ chức họp định kỳ đánh giá rút kinh nghiệm? Việc xây dựng và ban hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá như thế nào? Việc phổ biến hệ thống theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các hoạt động và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác động cho các cơ quan liên quan như thế nào? 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường dạy nghề QLNN đối với hoạt động KĐCLDN tại các trường dạy nghề là nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng QĐ tới hoạt động KĐ nhằm nâng cao chất lượng tại các trường dạy nghề. Sở dĩ như vậy là vì nó QĐ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động KĐCL như thế nào? Nội dung các văn bản pháp luật phục vụ cho hoạt động này phải như thế nào? Trình độ của cán bộ quản lý? ... Để quản lý một hệ thống xã hội, các nhà quản lý phải quan tâm đến cả các nhân tố ảnh hưởng thuộc cả bên ngoài và bên trong của hệ thống đó. 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài Đó là tất cả các yếu tố không thuộc hệ thống nhưng tác động lên hoặc chịu sự tác động của hệ thống đó. Các yếu tố này có thể đem lại cơ hội cũng như đe dọa đối với quá trình của hệ thống. Nó bao gồm: Môi trường kinh tế, môi trường chính trị- pháp luật; môi trường xã hội; môi trường công nghệ; môi trường quốc tế; ....QLNN đối với hoạt động KĐCLDN tại các trường dạy nghề cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố bên ngoài như vậy. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong Môi trường bên trong hệ thống là tất cả các yếu tố thuộc về hệ thống, có ảnh hưởng tới sự vận hành của hệ thống đó. Phân tích môi trường bên trong giúp nhà quản lý nhận biết được các điểm mạnh, yếu của hệ thống để có thể trả lời các cơ hội và đe dọa từ môi trường bên ngoài. Môi trường bên trong gồm các yếu tố cơ bản như: nguồn nhân lực, tài chính, cơ cấu tổ chức, tính khả thi của cơ chế, chính sách liên quan, .... 10
  13. QLNN đối với hoạt động KĐCLDN đạt được hiệu lực, hiệu quả cao hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên trong, cụ thể: 11
  14. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NÀY TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 03 trường cao đẳng nghề: 2.1.1. Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Dung Quất Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất được thành lập theo QĐ số 843/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/7/2009 trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề Dung Quất mà tiền thân là Trường Đào tạo nghề Dung Quất ra đời từ năm ngày 11/06/2001 thuộc Ban quản lý Khu Công nghiệp Dung Quất, nay là Ban Quản lý KKT Dung Quất. Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất là trường công lập trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường nằm trên Khu đô thị Vạn Tường - xã Bình Hải - huyện Bình Sơn - tỉnh Quảng Ngãi. Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất có 176 cán bộ, giáo viên, có 06 khoa và 07 phòng chức năng và 02 đơn vị trực thuộc. Nhà trường tổ chức tuyển sinh đào tạo 26 nghề ở 03 trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng với chỉ tiêu 1000 học viên/năm. 12
  15. - Kết quả KĐCLDN: đạt cấp độ III (2012) - Sơ đồ tổ chức: HỘI ĐỒNG TỔ CHỨC HIỆU TRƯỞNG, CÁC HỘI PHÒNG KHOA PHÒNG KHOA PHÒNG KHOA PHÒNG KHOA PHÒNG KHOA PHÒNG KHOA CÁC ĐƠN VỊ PHÒNG BAN TUYỂN SINH & TRUNG TÂM TRUNG TÂM THƯ VIỆN Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề KTCN Dung Quất 2.1.2. Trường cao đẳng nghề Cơ giới Trường Cao đẳng nghề Cơ giới được thành lập theo QĐ số: 229/QĐ-LĐTBXH ngày 11/02/2010 của Bộ LĐ-TBXH trên cơ sở Trường Trung cấp nghề Cơ giới Quảng Ngãi (thành lập theo QĐ số: 426/QĐ-BNN ngày 13/02/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và tiền thân là Trường Công nhân Cơ giới II (thành lập theo QĐ số: 984-QĐ/TC ngày 12/7/1976 của Bộ Thủy Lợi). Trường đóng trên địa bàn xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Trường có 81 cán bộ giáo viên, gồm 06 phòng và 07 khoa, tổ chức đào tạo 23 nghề ở ba trình độ Sơ cấp, trung cấp và cao đẳng, quy mô tuyển sinh hàng năm: 1000 học viên. - Loại hình trường: Công lập - Kết quả KĐCLDN: đạt cấp độ III (2016) - Sơ đồ tổ chức: 13
  16. 2.1.3. Trường cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn Quốc Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc - Quảng Ngãi được Bộ LĐ-TBXH QĐ thành lập tại số 1963/QĐ-LĐTBXH ngày 20/12/2013, là CSDN công lập, hoạt động theo mô hình trường cao đẳng nghề công lập, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc UBND tỉnh. 2.2. Hoạt động KĐCL ở các trường cao đẳng nghề Quy trình thực hiện KĐCLDN hiện nay được quy định tại Thông tư số 42/2011/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2011 do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành áp dụng đối với trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thuộc các loại hình công lập, tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài, quy trình KĐCLDN gồm ba bước sau: - Tự KĐCLDN của CSDN; - KĐCLDN của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề; - Công nhận kết quả KĐCLDN, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLDN. Tự KĐCLDN được thực hiện định kỳ mỗi năm một lần đối với cơ sở dạy nghề trong phạm vi cả nước. KĐCLDN được thực hiện định kỳ 5 năm một lần đối với cơ sở dạy nghề đạt tiêu chuẩn KĐCLDN. 2.2.1. Tự Kiểm định chất lượng dạy nghề của Cơ sở dạy nghề Quy trình KĐCLDN của CSDN gồm bốn bước sau: - Thực hiện công tác chuẩn bị tự KĐCLDN. - Thực hiện KĐCLDN của các đơn vị trong CSDN. - Thực hiện KĐCLDN của hội đồng KĐCLDN. - Công bố báo cáo kết quả tự KĐCLDN trong CSDN và gửi báo cáo kết quả tự KĐCLDN. 2.2.2. Kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan Quản lý nhà nước về dạy nghề Quy trình KĐCLDN gồm 4 bước sau: - Đánh giá báo cáo kết quả tự KĐCLDN của CSDN. - Thành lập đoàn KĐCLDN. 14
  17. - Thực hiện khảo sát thực tế tại CSDN. - Lập hồ sơ KĐCLDN. 2.2.3. Công nhận kết quả Kiểm định chất lượng dạy nghề, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng dạy nghề. Quy trình công nhận kết quả KĐCLDN gồm 3 bước: - Thẩm định hồ sơ KĐCLDN. - Công nhận kết quả KĐCLDN và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLDN. - Công bố kết quả KĐCLDN. - Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLDN bị thu hồi trong các trường hợp sau: + CSDN bị tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề; + CSDN bị buộc đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động dạy nghề; + CSDN không tổ chức tự KĐCLDN và không có báo cáo kết quả tự KĐCLDN theo quy định tại khoản 8 Điều 27 của Thông tư 42/2011/TT-BLĐTBXH này; + Kết quả tự KĐCLDN của CSDN không đạt cấp độ 3. - TCDN xem xét trình Bộ trưởng BLĐTBXH quyết định thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLDN. - Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLDNđược công bố công khai trên trang thông tin điện tử của BLĐTBXH, TCDN và các phương tiện thông tin đại chúng. 2.3. Công tác Kiểm định chất lượng dạy nghề theo Luật Giáo dục nghề nghiệp Luật Giáo dục nghề nghiệp đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ 8 và có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015. Luật Giáo dục nghề nghiệp có 8 chương, 79 điều, đã bãi bỏ các quy định về trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp tại Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 và Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13. 15
  18. Hình 2.4. Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật Giáo dục nghề nghiệp 2.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Để đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động KĐCLDN tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tác giả đã tiến hành thu thập, nghiên cứu tài liệu, tổng hợp phân tích số liệu qua các tài liệu thu thập được và điều tra, khảo sát đối với 03 đối tượng liên quan đến hoạt động KĐCLDN . 2.4.1. Về xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách Việc xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách (các văn bản pháp quy có liên quan) triển khai hoạt động KĐCLDN hiện nay vẫn chưa được kịp thời, còn thiếu một số nội dung và hướng dẫn chi tiết. Bên cạnh đó, chưa xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý hoạt động KĐCLDN và các cơ quan liên quan, cụ thể là giữa Tổng cục Dạy nghề với Sở LĐ-TBXH tỉnh/thành phố; giữa Tổng cục Dạy nghề với các Bộ, ban ngành chủ quản của CSDN về công tác KĐCLDN. 2.4.1.1. Cơ chế, chính sách đối với công tác tự KĐCLDN tại các trường nghề 2.4.1.2. Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCLDN 2.4.2. Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề 2.4.2.1. Tổ chức quản lý KĐCL ở Bộ LĐ-TBXH 16
  19. Cơ cấu tổ chức Cục KĐCLDN gồm: Lãnh đạo Cục, 04 phòng chức năng thuộc Cục (QĐ số 43/2013/QĐ-TTg ngày 16/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề). CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC PHÓ CỤC TRƯỞNG TRƯỞNG Phòng Đào Phòng Kiểm định và Công Phòng Đảm tạo kiểm Văn phòng nhận chất bảo định chất lượng dạy chất lượng lượng dạy nghề nghề Hình 2.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của Cục KĐCLDN 2.4.2.2. Tổ chức quản lý KĐCLDN ở Sở LĐ-TBXH tỉnh Quảng Ngãi (Phòng Dạy nghề) 2.4.3. Tổ chức quản lý hoạt động tự Kiểm định chất lượng dạy nghề ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Các CSDN tiến hành thành lập Hội đồng KĐCL của CSDN để thực hiện tự KĐCLDN của CSDN theo quy trình và hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn KĐ quy định và tư vấn các biện pháp nâng cao chất lượng dạy nghề. Hội đồng KĐCL của các trường Cao đẳng nghề được bổ sung và kiện toàn hàng năm để phù hợp với những thay đổi về nhân sự và cơ cấu tổ chức của các trường. Hội đồng KĐCL của các trường có nhiệm vụ: 2.4.4. Nguồn nhân lực – đội ngũ KĐVchất lượng dạy nghề và tự kiểm định chất lượng dạy nghề và nguồn tài chính cho hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề 2.4.4.1. Đội ngũ KĐV chất lượng dạy nghề và tự kiểm định viên chất lượng dạy nghề tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi: 2.4.4.2. tài chính phục vụ công tác Kiểm định chất lượng dạy nghề: 17
  20. 2.4.5. Tổ chức Kiểm định chất lượng dạy nghề (đánh giá ngoài) tại các trường nghề Để công nhận kết quả KĐCLDN và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề cho các cơ sơ dạy nghề, 5 năm một lần, Tổng Cục dạy nghề thực hiện những nội dung sau: 2.4.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề Tổng cục Dạy nghề đã và đang thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối với 03 hoạt động chủ yếu: đào tạo cán bộ tự KĐ và đào tạo KĐV chất lượng dạy nghề; kiểm tra, giám sát thực hiện tự KĐ tại CSDN; giám sát đoàn KĐCLDN. Trước khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát tự KĐCLDN (tự đánh giá) đối với các trường nghề cũng như công tác giám sát Đoàn KĐCLDN, Tổng cục Dạy nghề đều lập kế hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát. 2.4.7. Những điểm mạnh, điểm yếu trong Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.4.7.1. Về điểm mạnh 2.4.7.2. Về điểm yếu 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0