intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

29
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế BVTW Huế. Và tìm ra nguyên nhân tại sao nguồn nhân lực của BVTW Huế chưa đạt được chất lượng như mong muốn. Đề xuất phương hướng và một số định hướng giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại BVTW Huế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ VIỆT DŨNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG HUẾ NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU HỘI NHẬP KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 08 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌCVIỆNHÀNH CHÍNHQUỐCGIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ KIM SƠN Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ....................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi ……giờ...…ngày.... tháng…năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh đổi mới và phát triển, Ngành Y tế Việt Nam trong thời gian qua đã có những bước phát triển mạnh. Đó là sự gia tăng của các cơ sở khám, chữa bệnh ở tất cả các tuyến từ trung ương đến tận cơ sở (trạm xá cấp xã) bao gồm cả khu vực nhà nước lẫn khu vực tư nhân. Số gường bệnh cũng đã có sự gia tăng được ghi nhận và đặc biệt số lượng nguồn nhân lực ngành y tế đạt con số 441.446 (2015) và cán bộ y tế tại báo cáo Tổng kết ngành năm 2016 của Bộ Y tế đã chỉ ra 10 thành tựu nổi bật của ngành Y tế [25]. Trên lĩnh vực nguồn nhân lực ngành y tế, báo cáo chỉ ra những thành tựu đã đạt được như đổi mới cách thức đào tạo người làm nghề y theo hướng hành nghề; xây dựng bộ tiêu chuẩn cho người làm nghề y trên các lĩnh vực. Phát triển mạng lưới đào tạo liên tục cán bộ y tế để triển khai thực hiện đào tạo liên tục cập nhật, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế; Triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và sử dụng nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân cho các khu vực này. Tăng cường giám sát đào tạo nhân lực y tế, tập trung vào công tác đào tạo liên thông, liên kết, đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ sử dụng, công tác tuyển sinh, đảm bảo bảo chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, thực trạng nguồn nhân lực (NNL) ngành Y tế nói chung đang có nhiều thách thức đặt ra. Quá trình phát triển NNL y tế những năm qua cho thấy những nỗ lực trong công tác đào tạo của ngành. Tuy nhiên trước sự gia tăng nhanh chóng về nhu cầu khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân thì tình trạng thiếu hụt NNL là không tránh khỏi. Hiện nay, NNL y tế không chỉ thiếu về lượng, yếu về chất mà còn phân bố không đồng đều giữa các vùng. Về số lượng, theo thống kê chung về nhân lực của ngành y tế hiện cả nước có khoảng 345.000 nhân viên y tế, trong đó số lượng bác sĩ (BS) là trên 55 nghìn người, tương ứng với tỷ lệ 7,2 bác sĩ/1 1
  4. vạn dân, còn số y tá và hộ lý là 105 nghìn người, tương ứng 13 y tá, hộ lý/1 vạn dân. Nhìn chung tỷ lệ này cũng được xếp vào nhóm có tỷ lệ cao trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn thấp hơn so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Malaysia, Phillippines và tương đương với Indonesia. Chất lượng ngành y tế hiện nay đã được nâng cao nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Số cán bộ y tế có trình độ cao, chuyên sâu còn chưa nhiều. Hiện nay số cán bộ y tế trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm tới trên 1/2 tổng số cán bộ, trong khi số cán bộ có trình độ đại học chỉ chiếm khoảng 1/3 và số cán bộ có trình độ thạc sĩ trở lên khoảng 10%. Bên cạnh đó, tình trạng thiếu nguồn lực trầm trọng thể hiện rõ nhất tại các vùng sâu, vùng xa, các bệnh viện tuyến dưới và các địa phương. Sự khác biệt về thu nhập và điều kiện làm việc là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng phân bố cán bộ y tế không đồng đều này giữa các khu vực [1]. Bộ Nội vụ - Bộ Y tế đã có văn bản hướng dẫn tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với Ngành Y, tuy nhiên nhiều lĩnh vực vẫn còn để trống hoặc theo những tiêu chuẩn chung của viên chức, chưa mang dấu riêng của ngành Y tế. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế (BVTW Huế) là một trong những bệnh viện cấp trung ương quản lý có vai trò rất quan trọng trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân ở tuyến cao nhất khu vực. Là một Bệnh viện công lập, nhiều vấn đề của bệnh viện chịu sự điều chỉnh chung của pháp luật Nhà nước. Đặc biệt đối với đội ngũ những người hành nghề Y tế tại BVTW Huế chịu sự điều chỉnh chung của pháp luật liên quan đến viên chức. Chất lượng của NNL ngành y tế nói chung và NNL ngành y tế tại BVTW Huế nói riêng là yếu tố quyết định đến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. 2
  5. Đạt được tiêu chuẩn chất lượng nguồn nhân lực (viên chức) ngành y tế nói chung và NNL y tế tại BVTW Huế đã là một vấn đề thách thức. Mặt khác, trong xu hướng vận động và phát triển và đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế trên lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, không chỉ dừng lại đạt được tiêu chuẩn do văn bản pháp luật Việt Nam quy định mà chúng ta phải hướng đến đạt được tiêu chuẩn ở mức độ cao hơn hiện nay quy định. Hướng đến những tiêu chuẩn NNL ngành Y như của các nước trong khu vực và quốc tế là điều tất yếu phải làm nếu muốn hội nhập quốc tế trên lĩnh vực Y tế. Cả hai nhóm yếu tố về chất lượng NNL tại BVTW Huế vẫn chưa đáp ứng được cả hai xu hướng đó cũng như NNL ngành Y tế Việt Nam nói chung. Xuất phát từ lý do này, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, nhu cầu nâng cao NNL là vấn đề cấp thiết của Đảng ta. Thời gian gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng NNL đã được các nhà khoa học nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NNL có hiệu quả trong tình hình nước ta hiện nay. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về nâng cao chất lượng NNL nói chung và ngành Y tế nói riêng trong phạm vi cả nước. Điều này chứng tỏ công tác nâng cao chất lượng NNL đang ngày được quan tâm. Liên quan đến nghiên cứu Nâng cao chất lượng NNL có một số nghiên cứu sau: 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng NNL của BVTW Huế, chỉ ra những kết quả đạt được; những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; từ đó đề xuất phương 3
  6. hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng NNL để phù hợp với chiến lược phát triển và yêu cầu của bệnh viện nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. 3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về NNL y tế và chất lượng NNL ngành Y tế và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và nâng cao chất lượng NNL ngành Y tế. - Phân tích thực trạng chất lượng NNL y tế BVTW Huế. Và tìm ra nguyên nhân tại sao NNL của BVTW Huế chưa đạt được chất lượng như mong muốn. - Đề xuất phương hướng và một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng NNL tại BVTW Huế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Trung uơng Huế”. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Tất cả người lao động làm việc tại BVTW Huế gắn liền với khám, chữa bệnh, chăn sóc sức khỏe; - Phạm vi về không gian: Tại BVTW Huế. - Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung khảo sát thực trạng giai đoạn 2014 - 2017 và đề xuất nâng cao chất lượng cho giai đoạn tiếp theo 2018 – 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Để tìm hiểu thực trạng công tác nâng cao chất lượng NNL tại BVTW Huế, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL tại bệnh viện. Tác giả đã sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này dựa trên sự nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo có liên quan, tổng hợp từ các giáo trình, luận văn Thạc sĩ, Tiến sĩ, sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông internet. 4
  7. - Phương pháp thống kê phân tích: Phương pháp này được áp dụng dựa trên phân tích số liệu cụ thể, các báo cáo thống kê tại các khoa phòng của bệnh viện để từ đó phản ánh, đánh giá được thực trạng số lượng, chất lượng NNL của bệnh viện. Ngoài những tài liệu được cung cấp trực tiếp từ BVTW Huế, còn có các tài liệu, văn bản khác từ các cơ quan quản lý cấp trên, sách báo, mạng internet và ý kiến trong các hội thảo. - Phương pháp điều tra xã hội học: Luận văn sử dụng tài liệu thứ cấp từ các tài liệu nhân lực của bệnh viện, các báo cáo, thống kê của các khoa, phòng. Tài liệu sơ cấp thu thập bằng cách sử dụng bảng hỏi đề điều tra, nhằm thu thập các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu, đối tượng được điều tra là nhân viên y tế đang làm việc tại bệnh viện và bệnh nhân đến khám bệnh, chữa bệnh tại BVTW Huế có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn. Các phiếu điều tra được thu thập, tổng hợp, xử lý và phân tích trên máy tính. 6. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn có ý nghĩa thực tiễn cho BVTW Huế trong quá trình xem xét, đánh giá và ứng dụng các giải pháp, xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng NNL làm thước đo để đánh giá chất lượng NNL. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức về NNL và giúp cho lãnh đạo bệnh viện có thêm những thông tin để xây dựng chiến lược NNL của đơn vị, từng bước đưa BVTW Huế ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu của xã hội để xứng đáng là Bệnh viện hạng đặc biệt. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện 5
  8. Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế Chương 3: Định hướng và Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế Bệnh viện Đa khoa Trng ương Huế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN 1.1. Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực y tế 1.1.1. Nguồn nhân lực 1.1.1.1. Tổng quan về nguồn nhân lực Theo Liên hợp quốc: “Nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ, những tiềm tàng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”. Quan niệm của Tổ chức Quốc tế về Lao động (ILO) thì “Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn thể những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”. 1.1.1.2. Nguồn nhân lực của tổ chức Tất cả những người lao động làm việc cho một tổ chức với các yếu tố liên quan đến năng lực của họ như kiến thức, kỹ năng,v.v. “Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó và các tiêu chí gắn liền với năng lực thực thi nhiệm vụ được giao của họ”. 1.1.2. Nguồn nhân lực Bệnh viện (cơ sở khám chữa bệnh) Bệnh viện hay cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là thành tố quan trọng nhất trong Ngành Y. Luận văn chỉ nghiên cứu NNL bệnh viện công lập, không nghiên cứu NNL các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc khu vực tư nhân. Nguồn nhân lực trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể chia thành 2 nhóm: - Nguồn nhân lực làm công tác quản lý; - Nguồn nhân lực làm công việc chuyên môn, khám bệnh, chữa bệnh. 1.1.2.1. Nhóm nguồn nhân lực làm công tác quản lý 1.1.2.2. Nhóm nguồn nhân lực làm việc chuyên môn 7
  10. 1.2. Chất lượng nguồn nhân lực Bệnh viện 1.2.1. Tổng quan về chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng là cụm từ được sử dụng rất phổ biến trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế trên nhiều lĩnh vực, cụm từ chất lượng lại được rất nhiều tổ chức sử dụng và thông thường, cụm từ này được kèm theo cụm từ tiêu chuẩn và chất lượng đồng nghĩa với tiêu chuẩn chất lượng. 1.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong các cơ sở khám chữa bệnh công lập Nhân lực Ngành Y tế được phân loại theo nghề nghiệp. Tùy thuộc vào từng quốc gia, có thể sử dụng phân loại nghề nghiệp nói chung, trong đó có y tế theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc điều chỉnh bổ sung tiêu chuẩn quốc gia. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, NNL làm việc trong lĩnh vực y tế chia làm hai nhóm: nhóm NNL làm việc trong khu vực công và nhóm làm việc trong khu vực tư. Luận văn không tiếp cận hết tất cả NNL ngành y tế Việt Nam. Chỉ xem xét NNL làm việc trong khu vực công. Và cũng chỉ tập trung NNL trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. 1.2.3. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại các bệnh viện công lập Đánh giá chất lượng NNL của bệnh viện dựa trên quan điểm chung là: Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Việc cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc trách nhiệm của đội ngũ NNL của bệnh viện làm việc ở từng khoa, phòng, ban, bộ phận khác nhau. Do tính chất đặc biệt của chăm sóc sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh nên mối quan hệ giữa đội ngũ nhân viên y tế của bệnh viện (nguồn nhân lực của bệnh viện) với khách hàng là người đến để tiếp nhận dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh sẽ là nền tảng quan trọng của việc đánh giá chất lượng NNL của bệnh viện thông qua mức độ hài lòng của họ đối với dịch vụ được cung cấp. 8
  11. 1.2.3.1. Đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nguồn nhân lực Y tế nói chung do pháp luật nhà nước quy định cho từng nhóm người làm việc tại bệnh viện. 1.2.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động của nguồn nhân lực bệnh viên. 1.2.3.3. Đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng nguồn nhân lực: bộ phận quản lý bao gồm giám đốc, phó giám đốc, trưởng khoa chuyên môn; trưởng bộ phận chuyên môn. 1.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại bệnh viện công lập Nguồn nhân lực trong các bệnh viện công lập trên nguyên tắc là người làm việc cho nhà nước được điều chỉnh bằng pháp luật công. Tiêu chuẩn chất lượng NNL thường đã được quy định trong văn bản pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế không chỉ Việt Nam mà của nhiều quốc gia trên thế giới, luôn có sự lệch chuẩn nhất định. Mặt khác, nguồn nhân lực trong các bệnh viện nói chung và bệnh viện công lập nói riêng là những chủ thể cung cấp dịch vụ. Do đó, chất lượng của dịch vụ mà họ cung cấp và trong đó có yếu tố chất lượng của chính con người cung cấp có vai trò rất quan trọng. 1.2.4.1. Làm cho nguồn nhân lực hiện tại đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chất lượng do pháp luật (hiện hành) quy định 1.2.4.2. Cơ quan quản lý nhà nước sẽ nghiên cứu để ban hành bộ tiêu chuẩn chất lượng nguồn nhân lực làm việc tại các bệnh viện với tiêu chuẩn cao hơn mức hiện nay nhằm làm cho nguồn nhân lực bệnh viện Việt Nam nói chung cũng như bệnh viên công lập nói riêng phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế. `1.2.4.3. Gia tăng sự hài lòng của khách hàng. 1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại bệnh viện của một số địa phương 1.3.1. Bệnh viện Đa khoa Thành phố Đà Nẵng Với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng dần trở thành một trung tâm kinh tế của khu vực Miền Trung – Tây nguyên theo tinh thần Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16/10/2003 9
  12. của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó, thành phố đang hướng đến mục tiêu phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, công nghiệp công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới, điện tử… và để hướng đến mục tiêu trở thành một trong 3 trung tâm chăm sóc sức khỏe hiện đại mang tầm khu vực và cả nước đến năm 2020, trong đó bệnh viện thành phố Đà Nẵng đã và đang tiếp tục quy hoạch mang tính chiến lược để có sự đầu tư đồng bộ, phát triển đột phá cùng với sự phát triển năng động của thành phố. Ngoài trang thiết bị hiện đại thì công tác đào tạo, thu hút chuyên gia giỏi đóng vai trò quyết định làm nên thương hiệu cho y tế Đà Nẵng. 1.3.2. Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng mang tính cạnh tranh tại Bệnh viện Pháp – Việt Bệnh viện Pháp Việt (Bệnh viện FV) là bệnh viện đa chuyên khoa, có công suất tiếp nhận đến 1.500 bệnh nhân đến khám và điều trị trong ngày, 9 phòng mổ và 220 giường bệnh điều trị nội trú. Mỗi ngày Bệnh viện FV tiếp nhận khoảng 1.000 bệnh nhân, mỗi năm tiếp nhận khoảng hơn 200.000 bệnh nhân đến khám và điều trị. 75% số lượng bệnh nhân là người Việt Nam không chỉ đến từ TP.HCM mà đến từ mọi miền đất nước, ngày càng nhiều tầng lớp trung lưu người Việt chọn Bệnh viện FV thay vì ra nước ngoài chữa bệnh, vừa tiết kiệm được chi phí vừa được điều trị trong một bệnh viện không khác gì những bệnh viện hiện đại ở nước bạn. 25% bệnh nhân là người nước ngoài, tương đương 50 ngàn bệnh nhân/năm. Kể từ khi mở cửa đi vào hoạt động, Bệnh viện FV đã được người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam lựa chọn làm nơi chăm sóc sức khỏe. 1.3.3. Bài học rút ra từ các bệnh viện trên cho Bệnh viện Trung uơng Huế Thứ nhất, về tuyển dụng Thứ hai, về đào tạo Thứ ba về sử dụng, đánh giá, đãi ngộ cán bộ 10
  13. Tiểu kết chương 1 Chương 1 tác giả đã hệ thống hóa đầy đủ, rõ ràng, tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về nguồn nhân lực, nêu được sự tổng quan về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực con người là vấn đề trọng tâm trong hệ thống phát triển của các nguồn lực. Trên cơ sở đó tác giả đã đánh giá được nhóm làm công tác quản lý và chuyên môn đáp ứng ở mức độ nào? Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực và hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng; Nêu lên được nội dung các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tại bệnh viện. Từ đó, đưa ra một chuẩn nhất định để xác định tiêu chuẩn chất lượng của con người và nguồn nhân lực. Luận văn đã thể hiện nhiều cách tiếp cận về chất lượng nguồn nhân lực; Đồng thời đánh giá được chất lượng nguồn nhân lực của bệnh viện qua nhiều mức độ đánh giá tiêu chuẩn chất lượng do pháp luật nhà nước quy định; đánh giá kết quả hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế bệnh viện; đánh giá được mức độ hài lòng của người sử dụng nguồn nhân lực; đánh giá được mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được cung cấp,... Đồng thời, tác giả đưa ra một số bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dựa trên kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số bệnh viện trên cả nước. Những vấn đề lý luận nêu trên là cơ sở cho việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế. Đó chính là cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Trung ương Huế sẽ được trình bày cụ thể ở chương 2. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LUỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG UƠNG HUẾ 2.1. Nguồn nhân lực y tế Bệnh viện Trung ương Huế 2.1.1. Giới thiệu khái quát Bệnh viện Trung ương Huế 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Trung ương Huế là một Bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh, được xếp hạng đặc biệt do Bộ Y tế trực tiếp quản lý. Bệnh viện được thành lập năm 1894 theo sắc lệnh của Vua Thành Thái năm thứ 6, là Bệnh viện Tây y đầu tiên được thành lập dưới sự quản lý phối hợp giữa người Pháp và Việt Nam, qua nhiều thời kỳ phát triển, đến năm 1944 được đặt tên là Bệnh viện Trung uơng Huế. 2.1.1.2. Một số kết quả đạt được trong 4 năm qua 2014-2017 Trong nhiều năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy và Ban giám đốc, BVTW Huế luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, nhiều năm liền được nhận là đơn vị xuất sắc toàn diện, nhận nhiều Bằng khen của Chính phủ, Bộ ngành. Kết quả hoạt động trong 4 năm qua 2014-2017, bệnh viện luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Bảng 2.1. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của BVTW Huế 2014 – 2017 Năm So sánh Chỉ tiêu 2017/2014 2014 2015 2016 2017 TS giường 2.000 2.300 2.300 2.300 15% kế hoạch TS giường 2.684 2.815 3.027 3.114 16,02% thực kê Tổng số 539.606 505.682 287.458 612.378 13,48% lần khám Số bệnh 104.350 98.655 110.701 114.173 9,41% nhân điều 12
  15. trị nội trú Công suất 5% sử dụng 91% 93% 95% 96% 18% + Giường 112% 114% 125% 130% kế hoạch + Giường thực kê Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác chuyên môn 2014-2017 BVTW Huế 2.1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế 2.1.2.1. Cơ cấu theo học hàm, học vị 2.1.2.2. Cơ cấu theo chức danh quản lý và không quản lý 2.1.2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực tổ chức theo bằng cấp chuyên môn 2.1.2.4. Cơ cấu theo trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước và ngoại ngữ 2.2. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực Bệnh viện Trung ương Huế 2.2.1. Đánh giá nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn chất lượng do pháp luật nhà nước quy định cho từng loại nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực y tế bệnh viện trong thời gian qua đã được nâng lên, nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Số cán bộ có trình độ cao, chuyên sâu còn ít và phân bổ chưa hợp lý. Số lượng cán bộ có trình độ sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) chiếm tỷ lệ thấp 19%. Cán bộ quản lý các khoa phòng chủ yếu là bác sĩ có chuyên môn giỏi, có tham gia vào khám bệnh, chữa bệnh nên thời gian và kinh nghiệm cho công tác quản lý còn hạn chế. 2.2.2. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực theo mức độ hài lòng của các chủ thể quản lý Việc đánh giá chất lượng NNL theo mức độ hài lòng của các chủ thể quản lý, người sử dụng NNL được thực hiện nhằm cung cấp thông tin và bằng chứng về nhu cầu quản lý bệnh viện. Sự đánh giá 13
  16. này cũng có thể sử dụng để xác định nhu cầu đào tạo quản lý cho cán bộ quản lý bệnh viện, xây dựng kế hoạch hành động để tăng cường năng lực quản lý bệnh viện, ngoài ra bệnh viện tập trung vào phát triển năng lực cá nhân, liên quan đến vai trò xác định trong việc giải quyết các vấn đề và thách thức, trong khuôn khổ xây dựng năng lực tổ chức của bệnh viện. 2.2.3. Đánh giá chất lượng thông qua khảo sát mức độ hài lòng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Hiện nay một trong những xu huớng quan trọng trong sự phát triển của y tế hiện đại là có sự tham gia của khách hàng nhằm đánh giá sự hài lòng về chất luợng trong việc quản lý, chăm sóc điều trị, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Điều kiện để chăm sóc sức khoẻ khách hàng có chất luợng là: năng lực của bệnh viện phải tốt; cơ sở hạ tầng phải đảm bảo; trang thiết bị hiện đại, phù hợp; tổ chức bệnh viện phù hợp. Chăm sóc khách hàng có chất luợng (nguồn lực, dịch vụ chăm sóc) là các phuơng pháp chẩn đoán bệnh đúng; kỹ thuật điều trị an toàn, phù hợp; chăm sóc điều dưỡng toàn diện. Chính vì vậy BVTW Huế luôn lấy người bệnh làm trung tâm vì vai trò của người bệnh đóng góp vào cải thiện chất lượng nhân lực, chất luợng chuyên môn, chẩn đoán điều trị, chất luợng khám bệnh, chữa bệnh và đuợc nhìn nhận qua mô hình sau: 2.2.4. Đánh giá hoạt động của Bệnh viện nhằm bảo đảm cho nguồn nhân lực đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. Đánh giá hoạt động của bệnh viện nhằm đảm bảo cho NNL đáp ứng tiêu chuẩn chất luợng theo quy định cần phải dựa vào Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày 17/7/2015 của Bộ Y tế về phê duyệt kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020. 2.3. Nhận xét về chất lượng nguồn nhân lực Bệnh viện Trung ương Huế Nhân lực Ngành Y có vai trò then chốt trong các yếu tố cấu thành NNL y tế của bệnh viện, có được NNL chất lượng cao sẽ quyết định việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, của ngành. Trong những 14
  17. năm qua, được sự quan tâm của Đảng uỷ, Ban giám đốc bệnh viện đã cử cán bộ đi đào tạo khá nhiều chức danh chuyên môn hiện đang còn thiếu, cần cho phục vụ sức khỏe nhân dân. Đồng thời cũng đã thu hút cán bộ y tế mặc dù số lượng còn khiêm tốn nhưng cũng đã góp phần chia sẽ bớt khó khăn của các đồng nghiệp trong các chuyên khoa còn hết sức khó khăn về nhân lực (bác sĩ, điều dưỡng). Qua sự trình bày luận văn trên tác giả xin nhận xét về chất lượng nguồn nhân lực như sau: Tiểu kết chương 2 Toàn bộ chương 2 luận văn, tác giả đã mang đến cái nhìn tổng quát về lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện Trung ương Huế. Bệnh viện đã tập trung xây dựng một đội ngũ thầy thuốc vừa có năng lực, vừa có y đức. Bệnh viện hoạt động với một đội ngũ cán bộ 2.624 người, nhiều cán bộ được gửi đi đào tạo trong nước và nước ngoài tại các nước có nền y học tiên tiến. Thông qua các số liệu khảo sát, thu thập tài liệu tại bệnh viện, tác giả nhìn nhận đánh giá được thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn chất lượng do pháp luật nhà nước quy định cho từng loại nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực đã được nâng lên, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập, một khoa lâm sàng phân bổ chưa hợp lý. Để đáp ứng nhu cầu nhân lực có chất lượng, bệnh viện đã triển khai nhiều mô hình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn, đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng, phát triển nhân lực y tế có trình độ cao, tăng cường nhân lực cho các chuyên khoa sâu nhằm đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người bệnh. Ngoài ra, việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực theo mức độ hài lòng của các chủ thể quản lý, đánh giá của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh được thực hiện thường xuyên nhằm đánh giá kịp thời được mức độ hài lòng của khách hàng. Sự đánh giá này cũng có thể sử dụng để xác định nhu cầu đào tạo quản lý cho cán bộ quản lý bệnh viện, xây dựng kế hoạch hành 15
  18. động để tăng cường năng lực quản lý bệnh viện, ngoài ra bệnh viện tập trung vào phát triển năng lực cá nhân, liên quan đến vai trò xác định trong việc giải quyết các vấn đề và thách thức, trong khuôn khổ xây dựng năng lực tổ chức của bệnh viện. Qua đánh giá thực trạng, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác nâng cao nguồn nhân lực còn có nhiều điểm hạn chế và bất cập, nguyên nhân của những hạn chế và bất cập trong công tác quản lý nhà nước. Tìm ra những ưu điểm, hạn chế và bất cập, nguyên nhân của những hạn chế và bất cập trong công tác phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trên cơ sở những nguyên nhân tìm được, chương 3 của luận văn sẽ đưa ra một số định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bệnh viện Trung ương Huế. 16
  19. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG HUẾ NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU HỘI NHẬP KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ 3.1. Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế Bệnh viện Trung ương Huế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế 3.1.1. Căn cứ vào định hướng phát triển nguồn nhân lực ngành y tế của Nhà nước Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 cho thấy: Nhà nước ta chủ trương xây dựng hệ thống y tế của Việt Nam từng bước hiện đại, hoàn chỉnh hướng tới công bằng, hiệu quả, ngày càng phát triển, nâng cao khả năng tiếp cận của nhân dân tới các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không phân biệt địa giới hành chính, có phân bố không gian phục vụ phù hợp cho từng cơ sở, BVTW Huế phục vụ chủ yếu cho dân cư trên địa bàn và các vùng lân cận. 3.1.2. Khắc phục những hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bệnh viện Trung ương Huế Thực trạng nguồn nhân lực BVTW Huế đã và đang bộc lộ một số hạn chế, yếu kém như đã phân tích ở chương 2. Do đó, thời gian tới, cần phải tập trung để khắc phục những hạn chế yếu kém đó. 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bệnh viện Trung ương Huế Giải pháp thứ nhất: Làm cho nguồn nhân lực Bệnh viện Trung ương Huế đáp ứng đầy đủ, đúng nhất tiêu chuẩn chất lượng do pháp luật quy định. Giải pháp thứ hai: Từng bước, nâng cao tiêu chuẩn chất lượng của Bệnh viện trên cơ sở định hướng của Nhà nước và căn cứ vào xu hướng hội nhập quốc tế về Y tế. 17
  20. Giải pháp thứ ba: Lấy khách hàng làm trung tâm của hoàn thiện chất lượng nguồn nhân lực của bệnh viện thông quan nâng cao mức độ hài lòng của khác hàng. Giái pháp thứ tư: Quản lý nguồn nhân lực dựa vào kết quả thực thi nhiệm vụ được giao. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2