intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/………….. ……/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH THANH NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoahọc: PGS. TS. VÕ KIM SƠN Phản biện 1: PGS.TS NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI Phản biện 2: TS. PHAN HẢI HỒ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 210 Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, Cơ sở TP. Hồ Chí Minh Số: 10- Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh Thời gian: Vào hồi 08 giờ 00, ngày 18 tháng 7 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Do vậy, nhận biết được thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước ở chính quyền cấp xã, phường nói chung. Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thì chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong việc vận hành Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có đầy đủ năng lực và trình độ sẽ có những định những phương pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. Từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở cấp cơ sở. Do đó năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý hành chính nhà nước cấp cơ sở. Vì vậy tôi chọn để tài: "Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang". 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam vấn đề năng lực cán bộ, công chức nói chung và cán bộ nói riêng đã thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà hoạt động chính trị cũng như các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số nội dung: Dự án ADB Tăng cường năng lực đào tạo bồi dưỡng cán bộ
  4. công chức viên chức Việt Nam của Bộ Nội Vụ (2004), , Luận văn thạc sĩ quản lý công “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở” của tác giả Lê Văn Hòa (2003)[16], Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh[26]…Nhìn chung, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cặp đến vấn đề về năng lực, năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, chất lượng, chất lượng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã và đã đưa ra nhiều cơ sở lý luận và giải pháp góp phần làm cho nội dung năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở Việt Nam được rõ ràng hơn, cụ thể hơn. Những năm gần đây đã một số đề tài nghiên cứu về cán bộ, công chức cấp xã, trong đó có tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên những đề tài này hầu hết chỉ đi chung chung hoặc là cán bộ, hoặc là công chức cấp xã. Chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể chức danh quan trọng trong đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đó là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó tác giả đã chọn đề tài "Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" để làm rõ hơn, sâu sắc về phần lý luận các yêu cầu cần có của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, qua đó tìm hiểu thực tiễn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và đưa ra giải pháp cho nội dung này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã luận văn tập trung đưa ra những yêu cầu cần có về mặt cơ sở lý luận của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như yêu cầu về năng lực về các tố chất của người lãnh đạo, sau đó tiến hành khảo
  5. sát thống kê trong thực tiễn để làm rõ hiện trạng, vấn đề, và đưa ra giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. - Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. - Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu từ góc độ hành chính công năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2010 đến nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2010 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu khoa học hành chính cơ bản như: - Nghiên cứu lý thuyết, tài liệu liên quan đến năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
  6. - Thu thập, tổng hợp, phân tích các số liệu có được về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Làm rõ hơn nữa lý luận về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Đi sâu vào phân tích, so sánh, đánh giá năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang qua đó đưa ra những giải pháp làm để nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, phần chính của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực Chủ tịch ủy Ban Nhân Dân cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.1. Cấp xã Theo quy định hiện hành của Việt Nam: Nước chia thành tỉnh, thành phố thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Cấp lãnh thổ nhỏ nhất ở Việt Nam (cấp xã) bao gồm ba loại: xã, phường và thị trấn. Hai loại sau gắn liền với vùng lãnh thổ có mức độ đô thị hóa cao, đạt được chuẩn quy định. Cả nước hiện có 11162 đơn vị hành chính cấp xã. 1.1.2. Chính quyền địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã Chính quyền địa phương của các quốc gia nói chung, thông thường hiện nay tổ chức theo một số dạng phổ biến: - Dạng hội đồng - chủ tịch; - Dạng hồi đồng – nhà quản lý; - Dạng ủy viên; - Dạng hội đồng - ủy ban (chấp hành); Theo Hiến pháp và Luật tổ chức chính quyền địa phương Việt Nam, chính quyền địa phương cấp xã bao gồm: - Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  8. - Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) cụ thể hóa quy định đó và khảng định chính quyền địa phương các cấp nói chung và cấp xã nói riêng bao gồm: Hội đồng và Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân bầu ra Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân bao gồm: chủ tịch, các phó chủ tịch và các ủy viên ủy ban Nhân dân. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (có thể đó là tên gọi khác của Ủy ban nhân dân cấp xã); đồng thời là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân cùng cấp. Tuy nhiên, vấn đề đặc biệt quan tâm chính là mối quan hệ phụ thuộc của Ủy ban Nhân dân cấp xã với cơ quan hành chính nhà nước cấp trên (ủy ban nhân dân cấp huyện và có thể cả với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). Với cách quy định này, Ủy ban nhân dân cấp xã vừa là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp xã; vừa là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân cấp xã; đồng thời là cánh tay nối dài của Ủy ban Nhân dân cấp trên. Chính các mối quan hệ trên, làm cho mối quan hệ giữa Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã trở nên “lỏng lẻo” do Ủy ban nhân dân cấp xã trong nhiều trường hợp chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp trên.
  9. 1.1.3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.3.1. Cách thức hình thành chức danh Chủ tịch ủy ban Nhân dân cấp xã Chủ tịch ủy ban Nhân dân các cấp ở Việt Nam cũng như Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã theo pháp luật quy định do Hội đồng cùng cấp bầu và được Ủy ban nhân dân cấp trên phê chuẩn. Thể chế chính trị ở Việt Nam đòi hỏi nhân sự làm việc cho các cơ quan nhà nước nói chung đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Do đó, mặc dù là Hội đồng bâu, nhưng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã phải được cơ quan Đảng giới thiệu. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật có vị trí, vai trò và nhiệm vụ quyền hạn cụ thể. Tuy nhiên, tùy từng giai đoạn, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp được quy định cụ thể. Tuy nhiên vẫn xoay quanh những nội dung chính như: Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân…; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật…; ủy quyền cho Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân… 1.1.3.2.Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã Hệ thống tiêu chuẩn chung - Có tinhh thần yêu nước sâu sắc; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị; Am hiểu và tôn trọng phong tục tập quán của dân cư trên địa bàn công tác Những tiêu chuẩn cụ thể gồm: - Tuổi đời: không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu (trừ trường hợp đã giữ chức vụ tương đương trở lên) và chỉ giữ chức vụ đến đủ 60 tuổi đối với nam,
  10. đủ 55 tuổi đối với nữ. Riêng Chủ tịch ủy ban nhân dân giữ chức vụ không quá hai nhiệm kỳ liên tục. - Trình độ văn hóa: tốt nghiệp trung học phổ thông. - Lý luận chính trị: có trình độ trung cấp trở lên. - Chuyên môn nghiệp vụ: có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. - Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế. Đánh giá chung về tiêu chuẩn để được chọn bầu làm chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã tập trung bốn nhóm tiêu chí:Tuổi; Trình độ văn hóa ; Trình độ lý luận chính trị; Trình độ quản lý nhà nước ; Trình độ quản lý kinh tế ; Trình độ chuyên môn. 1.2. Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã 1.2.1. Khái niệm về năng lực Theo Alan Speed “Năng lực là tập hợp thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, hành vi và những tiêu chuẩn đủ để một người có thể thực hiện được vai trò công việc theo đúng tiêu chuẩn đã đạt ra”. 1.2.2. Năng lực quản lý 1.2.2.1. Cơ sở để xác định năng lực quản lý Để xem xét, xác định năng lực quản lý cũng giống như xem xét năng lực thực thi công việc của một cá nhân (chung nhất, tổng quan nhất đã nêu trên), đòi hỏi phải tự trả lời được các câu hỏi: các nhà quản lý các cấp làm gì trong tổ chức. Theo cách phân loại công việc của L. Gulick, công việc hay chức năng quản lý bao gồm: Kế hoạch; Tổ chức; Biên chế hay nguồn nhân lực; Lãnh đạo, định hướng; Phối hợp; Báo cáo; Ngân sách. Tùy thuộc, vào từng loại hình tổ chức và trật tự thứ bậc và phân quyền trách nhiệm tài chính mà chức năng này được xác định
  11. cụ thể. Điều rất nhiều nhà quản lý cần phải quan tâm trả lời chính là phải xác định rõ công việc mà họ phải làm và tránh hiện tượng là nhà quản lý làm tất cả mọi công việc có trong tổ chức. 1.2.2.2. Các yếu tố xác định năng lực quản lý ngoài 7 nhóm năng lực trên Năng lực Xây dựng và phát triển nhóm; Năng lực động viên nhân viên; Năng lực điều hành hoạt động; Năng lực Quản lý sự thay đổi và đặt đúng mọi sự kiện đúng vào vị trí; Năng lực Phối hợp với các bộ phận khác trong tổ chức nhằm tạo ra một tổ chức lớn hơn thống nhất; Năng lực tổ chức phối hợp hoạt động,cầu nối giữa đơn vị với các bộ phận trong cơ cấu của tổ chức; Nhóm Năng lực quyết định; Nhóm Năng lực lãnh đạo; Nhóm Năng lực giải quyết vấn đề; Nhóm Năng lực truyền thông, giao tiếp. 1.2.3. Năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã Năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã sẽ được đánh giá trên hai phương diện: 1.2.3.1.Năng lực thực thi công việc được pháp luật quy định và đáp ứng tiêu chuẩn quy định. Pháp luật chỉ quy định một số tiêu chuẩn cần có của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã gắn với các nhiệm vụ như sau: Chỉ đạo; lập kế hoạch; kiểm tra, giám sát; tổ chức các cuộc họp và đi họp; soạn thảo văn bản, báo cáo; ký văn bản; tiếp dân; các công việc khác. 1.2.3.2.Nhóm năng lực thứ hai: năng lực quản lý. Chúng tôi cũng khuyến nghị những nhóm năng lực sau là cần cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã.
  12. Danh mục mô tả ở Bảng 1.1. 1 Quản lý, điều hành công việc của UBND 2 Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 3 Lãnh đạo và tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách 4 Thực hiện quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai 5 Giám sát việc thực hiện công việc đã phân công 6 Chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội 7 Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân 8 Quan hệ với cấp trên, với cấp dưới và với dân 9 Soạn thảo văn bản và viết báo cáo 10 Quản lý sự thay đổi, xử lý các vấn đề thay đổi 11 Tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân 12 Thực hiện các dự án vừa và nhỏ ở địa phương 13 Giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở 14 Chủ toạ, điều hành các cuộc họp 15 Quy hoạch, lựa chọn và sử dụng công chức cấp xã và cán bộ thôn 16 Quản lý về giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao 17 Quản lý di sản văn hoá, phát triển văn hoá dân tộc 18 Thực hiện công tác an ninh, quốc phòng 19 Xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc 20 Diễn thuyết trước công chúng[7] 1.3. Đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã 1.3.1. Đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã theo các tiêu chuẩn quy định
  13. Để đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp nói chung và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, áp dụng hai dạng: Dạng thứ nhất gắn với nhóm năng lực theo tiêu chuẩn quy định. Và nhóm thứ 2, gắn với những năng lực quản lý cần phải có nhưng pháp luật lại không xác định cụ thể. Nhóm đánh giá này sẽ dựa vào phương pháp phân tích so sánh các tiêu chuẩn quy định đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như đã nêu trên so với những gì mà từng chủ tịch có được, làm cơ sở để kết luận qua khảo sát Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có đủ tiêu chuẩn hay không. Và chưa đạt được chuẩn ở tiêu chuẩn nào để xây dựng kế hoạch nhằm khắc phục hẫng hụt tiêu chuẩn đó. 1.3.2. Đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý Điểm đánh giá Stt Tiêu chí đánh giá năng lực 1 2 3 4 5 1 Năng lực liên quan đến hiểu biết công việc 2 Năng lực liên quan đến giao tiếp 3 Năng lực làm việc nhóm. 4 Năng lực Giải quyết vấn đề 5 Quản lý chất lượng 6 Năng lực nhạy bén với công việc 7 Năng lực Quản lý thực thị công việc của nhân viên 8 Quản lý thay đổi 9 Năng lực liên quan đến Xây dựng văn hóa 10 Năng lực hành vi (Đạo đức) “Nguồn: Lựa chọn cá nhân từ các nguồn”
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Tổng quan về cấp xã của tỉnh Kiên Giang 2.1.1 Tổng quan về tỉnh Kiên Giang - Địa hình Kiên Giang rất đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có đồi núi và biển đảo, địa hình phần đất liền tương đối bằng phẳng. Vùng biển hải đảo chủ yếu là đồi núi nhưng vẫn có đồng bằng nhỏ hẹp xen kẽ tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên có giá trị du lịch. - Về đơn vị hành chính: Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, thị, thành. Trong đó: có 01 thành phố thuộc tỉnh (thành phố Rạch Giá), 01 thị xã (thị xã Hà Tiên) và 13 huyện (trong có 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải) với tổng số 145 xã, phường, thị trấn và 915 ấp, khu phố, khu vực. 2.1.2. Cấp xã của tỉnh Kiên Giang Kiên Giang được chia thành 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện, tổng cộng có 145 đơn vị cấp xã gồm 12 thị trấn, 15 phường và 118 xã. Dựa vào tiêu chí và quy định hiện hành, Kiên giang có cả ba loại cấp xã. Và theo quy định để xác định số lương cán bộ công chức cấp xã. - Cấp xã loại 1: không quá 25 người; - Cấp xã loại 2: không quá 23 người; - Cấp xã loại 3: không quá 21 người[9]. Với 145 đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Kiên giang sẽ có 145 chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã 2.2. Thực trạng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
  15. 2.3.1. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở Phường, thị trấn trong đất liền Qua các bản số liệu chúng ta thấy hầu hết Chủ tịch ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn ở đất liền là nam (chiếm 87,5%) phần đông độ tuổi từ 30 đến dưới 45 tuổi. Xét về yêu cầu về mặt bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ đều đạt yêu cầu (đặt biệt có 3 chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trình độ sau đại học chiếm 12,5%), tuy nhiên yêu cầu về trình độ lý luận chính trị và một số yêu cầu khác như tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước (chiếm cao nhất số chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chưa qua tập huấn kiến thức về quản lý hành chính nhà nước chiếm 40,7%). Bên cạnh đó có một số chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có bằng chuyên môn không phù hợp. Cụ thể là có 1 cử nhân Xây dựng Đảng, 1 trung cấp Điện. 2.2.2. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo Qua các bản số liệu chúng ta thấy hầu hết Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở hải đảo là nam. Phần đông độ tuổi từ 30 đến dưới 45 tuổi. Xét về yêu cầu về mặt bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ đều đạt yêu cầu, tuy nhiên yêu cầu về trình độ lý luận chính trị và một số yêu cầu khác như tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước còn chưa đạt 100%. Bên cạnh đó có Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trình độ chuyên môn chưa phù hợp (1 cử nhân Xây dựng Đảng). 2.2.3. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở xã, phường biên giới Qua các bản số liệu chúng ta thấy Chủ tịch ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn ở biên giới là nam. Phần đông độ tuổi từ 30 đến dưới 45 tuổi. Xét về yêu cầu về mặt bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ
  16. đều đạt yêu cầu, tuy nhiên yêu cầu về trình độ lý luận chính trị và một số yêu cầu khác như tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước chưa đạt yêu cầu. Bên cạnh đó có 1 Chủ tich ủy ban nhân dân có chuyên môn là cử nhân Tư tưởng Hồ Chí Minh. Có một đều là đây là các xã, phường biên giới giáp với nước Campuchia, nhưng không có một Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nào có bằng ngoại ngữ là tiếng Khmer. 2.2.4. Thực trạng chất năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở xã nông thôn Qua các bản số liệu chúng ta thấy Chủ tịch ủy ban nhân dân xã chủ yếu là nam (chiếm 92,8%) phần đông độ tuổi từ 30 đến dưới 45 tuổi, hầu hết là người dân tộc kinh. Xét về yêu cầu về mặt bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ đều đạt yêu cầu (đa số có bằng Cử nhân chiếm 74,2% ), tuy nhiên yêu cầu về trình độ lý luận chính trị và một số yêu cầu khác như tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước (chiếm cao nhất số chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chưa qua tập huấn kiến thức về quản lý hành chính nhà nước chiếm 76,2%). Bên cạnh đó có 1 số chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trình độ chuyên môn không phù hợp 7 cử nhân Xây dựng Đảng, 1 cử nhân Sư Phạm Sử, 1 cao đẳng Tin học. 2.3. Đánh giá về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã 2.3.1. Đánh giá chung về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hiện nay Hiện nay tỉnh Kiên Giang không có mở các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế trên địa bàn tỉnh nên không có số liệu để thống kê. Kiến thức quản lý kinh tế hầu hết là do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã tự học hoặc tự tìm hiểu. Trường Chính trị tỉnh Kiên Giang đã liên kết với Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh mở lớp đại
  17. học Quản lý kinh dành cho cán bộ của tỉnh theo yêu cầu của Sở Nội Vụ. Đồng hiện nay trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang đã liên kêt với trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh mở được hai lớp Cao học Quản lý Kinh tế. Lớp đầu tiên là do tỉnh yêu cầu và đối tượng là 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có quy hoạch trong đó có 1 số là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Lớp thứ 2 bao gồm 2 đối tượng: đối tượng thứ nhất là theo quy hoạch của tỉnh, đối tượng thứ 2 là thí sinh tự do. Lớp thứ nhất đang chuẩn bị bảo vệ luận văn, lớp thứ 2 vẫn đang học. Qua số liệu thống kê cũng như báo cáo của địa phương cho thấy trình độ năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã (trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, tin học, ngoại ngữ) đã được nâng cao so với các nhiệm kỳ trước, nhưng nhìn chung đa số Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, tuy nhiên còn một số ít Chủ tịch ủy ban nhân dân còn chưa đạt được so với yêu cầu đặt ra. Vẫn còn có Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chưa qua đào tạo chuyên môn (chiếm 0,7%); chưa được đào tạo lý luận chính trị (chiếm 6,9%) hoặc trình độ là sơ cấp lý luận chính trị (chiếm 2,7%); chưa qua bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước còn cao chiếm 64,8%. 14 Cử nhân Kinh tế, 1 Thạc sĩ Kinh tế, 2 Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đang học Thạc sĩ Quản lý kinh tế tại tỉnh Bên cạnh đó một số Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có chuyên môn chưa phù hợp (9 Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chuyên môn là cử nhân chuyên ngành Xây Dựng Đảng chiếm 6,2%, 1 Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chuyên môn là cử nhân chuyên ngành Sư phạm Sử chiếm 0,7%, 1 Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chuyên môn là cử nhân chuyên ngành Tư Tưởng Hồ Chí Minh chiếm 0,7%...). Do đó chính vậy trong quản lý
  18. các lĩnh vực trên địa bàn xã của một số địa phương còn bất cập. Với trình độ như vậy một số các Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đang gặp phải những thách thức, khó khăn trước đòi hỏi quản lý kinh tế - xã hội ở địa phương hiện nay. 2.3.2. Những ưu điểm và hạn chế về năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã Ưu điểm: Trình độ năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã (trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, tin học, ngoại ngữ) đã được nâng cao so với các nhiệm kỳ trước, nhưng nhìn chung đa số Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Hạn chế: - Thứ nhất, trong thực tế vẫn còn nhận định cho rằng năng lực của một số Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra hoặc đáp ứng được ở mức trung bình. - Thứ hai, trình độ chuyên môn của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã còn chưa phù hợp với yêu cầu đặt ra. - Ba là, trình độ lý luận chưa đảm bảo theo yêu cầu đặt ra. - Thứ tư, kiến thức về quản lý hành chính nhà nước và quản lý kinh tế giữa các Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã còn chưa đồng đều - Thứ năm, chế độ, chính sách tiền lương, thu nhập còn thấp, chậm được cải tiến nên chưa thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao phấn đấu vào hội đồng nhân dân cấp xã nói chung và chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng.. - Thứ sáu, hiện nay một trong những hạn chế lớn của Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong năng lực lãnh
  19. đạo đó là vấn đề hình thành phong cách lãnh đạo của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế của Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang - Thứ nhất, chưa có một khung năng lực, bản mô tả công việc dành cho chức danh Chủ tịch ry ban nhân dân cấp xã. - Thứ hai, chưa làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. - Thứ ba, một trong những nguyên nhân dẫn đến trình độ chuyên môn của Chủ tịch ủy ban nhân dân chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra đó là do người dân bầu, chọn. - Thứ tư, số lượng Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã chưa qua các lớp bồi dưỡng về kiến thức quản lý hành chính nhà nước còn nhiều - Thứ năm, thu nhập hiện nay của Chủ tịch ủy ban nhân dân còn thấp, dẫn đến chưa đủ sức hút để thu hút nhân tài. - Thứ sáu, chưa có những lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã về kỹ năng giao tiếp về cách xử lý tình huống khi tiếp xúc với nhân dân. Để nâng cao hình ảnh của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trong mắt nhân dân.
  20. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 3.1. Phương hướng nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 3.1.1. Tuân thủ theo quy định của pháp luật có liên quan đến tiêu chuẩn chức danh cán bộ nói chung và chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng Cần tuân thủ theo quy định của pháp luật có liên quan đến tiêu chuẩn chức danh cán bộ nói chung và chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trong đề bạc quy hoạch cán bộ cấp xã nói chung và chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng 3.1.2. Khắc phục những hạn chế hẫng hụt hiện nay theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật Rà soát lại các Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chưa đủ tiêu chuẩn đi đào tạo bổ sung, tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch nguồn chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng, xây dựng khung năng lực trong đó có những tiêu chuẩn phù hợp với thời đại mới (do những yêu cầu khách quan của xã hội, khung năng lực mới có thể có những tiêu chuẩn cao hơn những tiêu chuẩn theo quy định hiện hành). 3.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng để đáp úng tiêu chuẩn cao hơn trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước Theo đà phát triển của xã hội nhận thức và trình độ của người dân ngày càng được nâng cao, bên cạnh đó những vẫn đề về quản lý kinh tế - xã hội , an ninh trật tự ngày càng phức tạp do đó đòi hỏi về năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ngày càng cao, do đó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2