intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài luận văn góp phần lý giải một số vấn đề đặt ra về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn trong việc phát triển và nâng cao năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Qua đó, đóng góp một phần nhỏ cơ sở lý luận cho quá trình xây dựng năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước

  1. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TẤN LONG NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải Phản biện 1: TS Chu Xuân Khánh Phản biện 2: TS. Trương Đình Chiến Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Gỉang đường 3 – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Tây Nguyên Số 51, Phạm Văn Đồng, Thành Phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 9 giờ 30 phút, ngày 29 tháng 01 năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp thấp nhất trong hệ thống quản lý hành chính bốn cấp của Nhà nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Cấp xã giữ một vai trò hết sức quan trọng vì đây là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của cấp trên giao. Chính quyền xã là cấp tham gia trực tiếp chăm lo đời sống của nhân dân, tiếp xúc trực tiếp với người dân trong công việc hàng ngày, là cầu nối các chính sách, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước với người dân. Chính từ nhận thức trên, tác giả nghiên cứu đề tài: "Năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề chất lượng cán bộ, công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều gốc độ khác nhau. Tuy nhiên, đến nay đề tài: Năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước là công trình nghiên cứu đầu tiên mang tính toàn diện đối với năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tinh Bình Phước. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1.Mục đích Trên cơ sở lý luận về năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và thực trạng năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Luận 1
  4. văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Một là, làm rỏ cơ sở lý luận về năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. - Hai là, Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước giai đoạn năm 2012 – 2016 và chỉ ra được ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Ba là, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017 – 2020. 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Dưới gốc độ quản lý công, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước bao gồm: kiến thức, kỹ năng quản lý, thái độ. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước. - Thời gian: Đề tài luận văn chỉ khảo sát năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước trong 2
  5. khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Mục đích của phương pháp này là thu nhập số liệu, tài liệu để phân tích chứng minh từ đó tổng hợp đưa ra các quyết định. 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Mục đích của phương pháp này để thu thập dữ liệu về năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thông qua Phiếu thăm do ý kiến với 03 mẫu khác nhau. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu một số đối tượng sau đây: Một là, phỏng vấn một số Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, công chức và ngững người hoạt động không chuyên trách của các xã về những nội dung có liên quan đến năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước. Hai là, phỏng vấn một số lãnh đạo, quản lý đang làm việc tại Phòng Nội vụ thị xã Phước Long về thực trạng năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, những yêu cầu phát triển cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước. 5.2.4. Các phương pháp nghiên cứu khác Bên cạnh, các phương pháp nghiên cứu cơ bản và quan trọng 3
  6. được trình bày ở phần trên, đề tài luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp thống kê kết quả điều tra xã hội học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Thông qua việc nghiên cứu, đề tài luận văn góp phần lý giải một số vấn đề đặt ra về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn trong việc phát triển và nâng cao năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Qua đó, đóng góp một phần nhỏ cơ sở lý luận cho quá trình xây dựng năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn hướng đến xác định những điểm mạnh, điểm hạn chế cũng như những nguyên nhân của hạn chế năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước. Trên cơ sở đó, xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là một khuyến nghị hữu ích cho hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phù hợp với yêu cầu thực tế trên địa bàn thị xã Phước Long. 7. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Chương 2: Thực trạng năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân 4
  7. dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước. Chương 3: Mục tiêu, quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017 – 2020. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ 1.1. Khái quát về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã 1.1.1. Khái niệm cán bộ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.2. Khái niệm cán bộ chủ chốt Uỷ ban nhân dân xã Cán bộ chủ chốt Uỷ ban nhân dân xã là công dân Việt Nam trong biên chế; được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, gồm những người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm phát triển kinh tế -xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn. 1.1.3. Khái niệm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là cán bộ chủ chốt, lãnh đạo Uỷ 5
  8. ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng đã được phân công trên địa bàn xã. 1.1.4. Vị trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có hai tư cách: - Tư cách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã; - Tư cách điều hành (quản lý) hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã trong việc thực hiện chức năng quản lý hành chính trên địa bàn xã. 1.1.5. Nhiệm vụ và quyền hạn Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Một là, lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân xã, các thành viên Uỷ ban nhân dân xã; Hai là, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; phòng, chống quan liêu, tham nhũng,.. Ba là, quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật. Bốn là, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Năm là, uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ 6
  9. ban nhân dân; Sáu là, chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Bảy là, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, phân quyền. 1.1.6. Đặc điểm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã - Thứ nhất, là cán bộ chuyên trách được bầu cử giữ chức vụ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. - Thứ hai, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là người địa phương, thường được nhân dân địa phương trực tiếp hoặc gián tiếp bầu lên thông qua các cuộc bầu cử tại địa phương. - Thứ ba, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ. - Thứ bốn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đảm nhận việc thực thi công vụ ở khu vực nông thôn (Phân biệt với chính quyền đô thị). - Thứ năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã vừa là đại diện của cư dân ở khu vực nông thôn, vừa đại diện của Nhà nước tại địa phương. 1.2. Năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã 1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã 1.2.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động 7
  10. nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. 1.2.1.2. Khái niệm năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là khả năng hoàn thành công vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã dựa trên cơ sở sử dụng tổng hợp các yếu tố kiến thức, kỹ năng và thái độ vào quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 1.2.1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực Kiến thức Năng lực Kỹ năng Thái độ Sơ đồ 1: Các yếu tố cấu thành năng lực Năng lực trong một con người được cấu thành bởi các nhân tố kiến thức, kỹ năng thực hiện công việc và thái độ trong công việc. 1.2.1.4. Các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được cấu thành từ các yếu tố nền tảng sau: - Kiến thức: Cho con người sự hiểu biết, nhận thức về thế giói khách quan. - Kỹ năng: Cho con người biết được cách thức, phương thức, biện pháp để thực hiện tốt công việc của mình. - Thái độ là động lực của việc thực hiện nhiệm vụ, nhờ có thái độ, ý thức phù hợp mà công việc được giải quyết nhanh hơn, 8
  11. hiệu quả hơn và nhận được sự đồng tình ủng hộ của mọi người. 1.2.2. Một số năng lực cần thiết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã - Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; phòng, chống quan liêu, tham nhũng,.. - Năng lực quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật. - Năng lực giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật. - Năng lực áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bố máy hành chính ở cơ sở. 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã - Tiêu chí đánh giá thông qua các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (kiến thức, kỹ năng, thái độ). - Tiêu chí đánh giá thông qua kết quả thực thi công vụ. 1.3.1. Tiêu chí đánh giá thông qua các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Căn cứ vào những nhiệm vụ, có thể hoá những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để thực hiện nhiệm vụ sau: 9
  12. - Kiến thức bao gồm: Trình độ học vấn; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ; trình độ lý luận chính trị; trình độ quản lý Nhà nước. + Trình độ học vấn Trình độ học vấn hay còn gọi là trình độ văn hoá hoặc trình độ giáo dục phổ thông hiện nay. Quyết định số 04/2004/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải có trình độ học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông. + Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là bước phát triển cao hơn của trình độ hoc vấn, phản ánh trí thức, kiến thức, kỹ năng chuyên môn riêng biệt về một chuyên ngành, lĩnh vực nhất định nào đó. + Trình độ ngoại ngữ và tin hoc là một yếu tố cần thiết cho hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trong điều kiện hội nhập hiện nay. + Trình độ lý luận chính trị phản ánh mức độ nhận thức, tư duy, lý luận về những vấn đề cơ bản nêu trên của cán bộ, công chức nói chung và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã nói riêng. + Trình độ quản lý Nhà nước được trang bị cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là tổng hợp những kiến thức cơ bản nhất về Nhà nước và pháp luật, nền hành chính Nhà nước, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, về đội ngũ cán bộ, công chức, kiến thức về cải cách hành chính… - Kỹ năng là khả năng vận dụng thành thạo những kiến thức, kinh nghiệm thu nhận được trong lĩnh vực nào đó vào thực hiện nhiệm vụ trong thực tế. Nói đến kỹ năng là nói đến mức độ thành 10
  13. thạo hay chưa thành thạo của một cá nhân trong quá trình học tập, rèn luyện, thực hành và tích luỹ kinh nghiệm của mỗi người. + Kỹ năng tư duy: Năng lực tư duy là một trong những năng lực cơ bản để con người có thể tồn tại và phát triển. Nhờ có năng lực tư duy, con người có thể nhận thức đúng đăn và hành động đạt hiệu quả cao. + Kỹ năng giao tiếp: Giao tiếp là sự tiếp xúc, trao đổi thông tin giựa người với người thông qua ngôn ngữ, cử chỉ… nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau. + Kỹ năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là quá trình xác định những công việc cần phải làm, làm như thế nào, làm khi nào và ai sẽ làm những vấn đề đó. + Kỹ năng tham mưu, đề xuất: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là người có trách nhiệm tham mưu cho Đảng uỷ xã đề ra các chủ trương định hướng lãnh đạo toàn diện các mặt công tác, cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực. + Kỹ năng soạn thảo văn bản: Văn bản là phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin băng một ngôn ngữ hay một ký hiệu ngôn ngữ nhất định. + Kỹ năng thúc đẩy, tạo động lực thực hiện nhiệm vụ: trong quá trình thực thi công vụ đòi hỏi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải biết thúc đẩy cấp dưới để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. + Kỹ năng xử lý và giải quyết tình huống: Tình hướng ở đây được hiểu là những vấn đề phát sinh trong hoạt động quản lý đòi hỏi phải giải quyết một cách hợp tình, hợp lý theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý. 11
  14. - Thái độ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trong thực thi công vụ thể hiện cách nhìn nhận về công việc, nhiệm vụ, về đồng nghiệp và về cộng đồng, có tác động va chi phối trực tiếp đến cách ứng xử, hành vi và tinh thần trách nhiệm của bản thân Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trong thực thi công vụ. + Thái độ phục vụ nhân dân: Phục vụ nhân dân là trách nhiệm, là tôn chỉ hoạt động trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức. + Thái độ đối với công vụ được giao Trong quá trình thực thi công vụ, trước hết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải hiểu đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và thực hiện đúng, đầy đủ, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. + Thái độ đối với cán bộ, công chức xã Với đồng nghiệp, trong thực thi công vụ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải có thái độ tích cực, chủ động và phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp trên tinh thần học hỏi, lắng nghe, xây dựng và tôn trọng lẫn nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 1.3.2. Tiêu chí đánh giá thông qua kết quả thực thi công vụ Việc đánh giá kết quả thực thi công vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được thực hiện thông qua một quy trình đánh giá theo quy định với những nội dung, tiêu chí đánh gia cụ thể và kết quả đánh giá Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân loại theo bốn mức sau: - Hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ; - Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ; - Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ; - Không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ. 12
  15. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã 1.4.1. Yếu tố khách quan Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã bao gồm các nhân tố như: hoàn cảnh lịch sử, tình hình kinh tế - chính trị và xã hội của đất nước trong từng giai đoạn lịch sử, trình độ văn hoá, sự phát triển của nền giáo dục quốc dân, sự phát triển của công nghệ thông tin, đường lối phát triển kinh tế, chính trị và quan điểm sử dụng đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã của Đảng, Nhà nước… 1.4.2. Yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà cải cách hành chính diễn ra mạnh mẽ, đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã nói riêng và cán bộ, công chức Uỷ ban nhân dân xã nói chung được trang bị những thiết bị làm việc hiện đại như: máy tính, máy fax,.. hay vấn đề xử lý văn bản đi, văn bản đến cũng bằng hộp thư điện tử, trong khi đó trình độ chuyên môn của đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chưa đồng đều, còn hạn chế. 1.4.2.2. Lương, phụ cấp và các chế độ phúc lợi an sinh đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Lương và chế độ phụ cấp ngoài lương là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với đội ngũ cán bộ nói chung và đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã nói riêng, làm cho họ 13
  16. vì lợi ích vật chất của bản thân, gia đình mình mà làm việc một cách tích cực với chất lượng và hiệu quả công việc ngày càng cao. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước 2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước 2.1.2. Về điều kiện kinh tế- xã hội của thị xã Phước Long 2.1.3. Tình hình chung về đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước 2.1.3.1. Về số lượng cơ cấu Thị xã Phước Long có 02 đơn vị hành chính là xã, trong đó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có 02 người. - Cơ cấu giới tính: 02 nam (tỷ lệ chiếm 100%); 0 nữ (tỷ lệ chiếm 0%). Như vậy, tỷ lệ nam là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường là tuyệt đối. 2.1.3.2. Về nguồn hình thành Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước được hình thành từ nguồn nguồn: bộ đội chuyển ngành sau giải phóng, cán bộ Tư pháp phường, trí thức trẻ tình nguyện và tuyển dụng mới. 2.2. Phân tích thực trạng năng lực Chủ tịch Uỷ ban nhân 14
  17. dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước 2.2.1. Năng lực Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thông qua các yếu tố cấu thành năng lực 2.2.1.1. Về kiến thức - Về trình độ học vấn: 100% Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có trình độ học vấn tốt nghiệp Trung học phổ thông (2/2), không có ai có trình độ học vấn dưới Trung học phổ thông tại Bảng 2.3. - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 2/2 người có trình độ Đại học (chiếm tỷ lệ 50%); 1/2 người có trình độ Trung cấp (chiếm 50%) tại Bảng 2.3. 2.2.1.2. Về kỹ năng Trong hoạt động quản lý Nhà nước yêu cầu rất nhiều kỹ năng như: kỹ năng thu nhập và xử lý thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ thông hoạch định, ra quyết định, tổ chức; kiểm tra, đánh giá, kỹ năng trình bày trước công chúng, kỹ năng tuyên truyền vận động quần chúng, kỹ năng sử dụng thuần thục các thiết bị văn phòng, trong đó có thiết bị máy tính, kỹ năng sử dụng các thiết bị nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp và kỹ năng giao tiếp – lễ tân. Nguồn: khảo sát kỹ năng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã 2.2.1.3. Về thái độ Văn hoá ứng xử của cán bộ, công chức phải là văn hoá, phục vụ nhân dân đậm nét bản sắc văn hoá, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Qua khảo sát bằng Phiếu thăm do đối với người dân trên địa bàn thị xã Phước Long cho thấy kết quả như sau: Có 85% được người dân đánh giá có thái độ tiếp công dân rất tốt và 15% có thái độ trung bình, 90% có tác phong làm việc tương 15
  18. đối tốt và 10% có tác phong làm việc rất tôt; 70% có cách giao tiếp rất tốt và 30% có cách giao tiếp trung bình; 80% được đánh giá có tinh thần trách nhiệm rất tốt trong công việc và 20% có thái độ trung bình trong công việc. 2.2.2. Năng lực Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý và điều hành Năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành thực tế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phụ thuộc vào hiệu lực và hiệu quả công tác lãnh đạo quản lý địa phương mà họ đã đạt được. Kết quả thực hiện nhiệm vụ này là tiêu chí quan trong nhất để đánh giá năng lực của họ. Năng lực của người cán bộ được bộc lộ rõ nét nhất thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng năng lực Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Kết quả khảo sát cho thấy 2/2 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trên địa bàn thị xã Phước Long đều là đảng viên, chiếm tỷ lệ tuyệt đối 100%. * Trình độ học vấn. Từ năm 2012 đến năm 2016 số lượng Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có trình độ văn hóa là Trung học phổ thông chiếm tỷ lệ 100% . * Trình độ chuyên môn là mức độ đạt được về một chuyên môn, một ngành nghề nhất định, là kiến thức trực tiếp phục vụ cho công việc chuyên môn của cán bộ, công chức. *Trình độ lý luận chính trị bên cạnh sự phát triển về số lượng thì trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị của đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân xã cũng ngày càng được nâng lên 16
  19. *Trình độ quản lý Nhà nước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trên địa bàn thị xã Phước Long có ½ có trình độ chuyên viên về quản lý hành chính Nhà nước, chiếm tỷ lệ 50% trên tổng số các Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trên địa bàn thị xã Phước Long. * Về trình độ Ngoại ngữ - Tin học Hiện có 1/2 Chủ tịch có kiến thức ngoại ngữ trình độ A, B (chiếm 50%); có 1/7 Chủ tịch có trình độ tin học B (chiếm 50%). 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân 2.3.1.1. Ưu điểm Các Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long hiện tại phần lớn được trưởng thành từ phong trào cách mạng của địa phương, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định, trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Quan điểm lập trường đúng đắn, có ý thức tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, gương mẫu về đạo đức, lối sống; được quần chúng tín nhiệm, tin yêu; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, gắn bó, gần gũi với nhân dân. 2.3.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm Qua đánh giá thực trạng năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã cho thấy lực lượng này đã dần được trẻ hoá, trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn được cải thiện rõ nét; tác phong làm việc có sự đổi mới, không giáo điều, cứng ngắt, tăng cường sự linh hoạt, thực tiễn, khả năng tiếp cận khoa học – kỹ thuật được cải thiện. 2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế 17
  20. - Về số lượng, vấn đề nan giải đặt ra đối với xã hiện nay là vừa thừa, lại vừa thiếu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, đặc biệt là những Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có trình độ, năng lực chuyên môn, khả năng làm việc tốt. -Về cơ cấu giới tính: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là nữ hiện chiếm tỷ lệ 0% dẫn đến khó khăn trong nhiều công tác, nhất là công tác tuyên truyền vận động tại địa phương, thực hiện bình đẳng giới... - Về cơ cấu độ tuổi: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ở độ tuổi dưới 30 không có mà chủ yếu là những Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã từ trên 35 đến 50 tuổi, mặc dù nhiều kinh nghiệm nhưng sẽ yếu hơn về trình độ chuyên môn cũng như nhiệt huyết của tuổi trẻ và cả khả năng tư duy sáng tạo trong thực thi công vụ. - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị; trình độ tin học, ngoại ngữ, quản lý Nhà nước: tuy đã được nâng lên song vẫn ở mức trung bình so với mặt bằng chung Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã toàn tỉnh, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ được giao. - Về ý thức, thái độ, phẩm chất chính trị, đạo đức trong thực thi công vụ: Bên cạnh những Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được đánh giá là có thái độ, phẩm chất đạo đức tốt, vẫn còn tồn tại những Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có ý thức công vụ kém: thái độ tiếp đón công dân thiếu nhiệt tình, thiếu lịch sự, chưa đúng mực 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế * Nguyên nhân khách quan Nước ta phát triển theo định hướng kinh tế thị trường và xu hướng đô thi hoá khiến cho các vấn đề kinh tế - xã hội ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, bên cạnh, mặt tích cực cũng đồng thời chứa 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2