intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê của UBND phường thuộc quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm rõ thực trạng năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các phường trên địa bàn quận Thủ Đức. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện năng lực công chức Văn phòng -Thống kê phường, đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho cơ quan quản lý và học viên cao học chuyên ngành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê của UBND phường thuộc quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MINH TÚ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ PHƢỜNG THUỘC QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Hữu Bốn, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 1: TS. Hà Quang Thanh, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Trần Trí Trinh, Nguyên GV Học viện Hành chính Quốc gia Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Học viện Hành chính Quốc gia Phân viên tại thành phố Hồ Chí Minh Số: 10 – đường Ba tháng hai, Phường 12, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 08 giờ 00 ngày 24 tháng 8 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên website Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Công chức cấp xã nói chung và công chức VP-TK của các phường trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. HCM là một bộ phận quan trọng trong thực hiện cải cách hành chính tại địa phương. Tuy nhiên, qua thực tiễn công việc, năng lực của công chức VP-TK của các phường trên địa bàn quận vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập cần có giải pháp và chiến lược để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài : “Năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê của UBND phường thuộc quận Thủ Đức, TP. HCM” cho luận văn cao học của mình, nhằm góp phần xây dựng đội ngũ công chức cấp cơ sở vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu đến các vấn đề liên quan về xây dựng đội ngũ CB, CC và nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ CB, CC. Tuy vậy, qua tìm hiểu cho thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu về đề tài năng lực công chức VP-TK phường trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. HCM. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực công chức VP-TK phường thuộc quận Thủ Đức, TP. HCM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu như vậy, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài nhằm: (i) Hệ thống hóa khung lý thuyết về năng lực công chức VP-TK; (ii) Phân tích thực trạng năng lực công chức VP-TK phường thuộc quận Thủ Đức, TP. HCM; (iii) Đề xuất giải pháp nhằm hoàn 1
  4. thiện và nâng cao năng lực công chức VP-TK phường thuộc quận Thủ Đức, TP. HCM. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực của công chức VP-TK phường thuộc quận Thủ Đức, TP. HCM. - Khách thể nghiên cứu: Công chức VP-TK các phường thuộc quận Thủ Đức, TP. HCM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn - Về thời gian: nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2019, tầm nhìn đến năm 2025 và những năm tiếp theo. - Về không gian: luận văn nghiên cứu công chức VP-TK phường thuộc quận Thủ Đức, TP. HCM. - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng lực là kiến thức, kỹ năng và thái độ của công chức VP-TK phường thuộc quận Thủ Đức, TP. HCM. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Để nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng ba phương pháp cơ bản sau: (i) Phương pháp phân tích; (ii) Phương pháp tổng hợp; (iii) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn gồm 03 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực công chức VP-TK cấp xã Chƣơng 2: Thực trạng năng lực công chức VP-TK phường thuộc quận Thủ Đức, TP. HCM. Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực công chức VP-TK phường thuộc quận Thủ Đức, TP. HCM. 2
  5. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VP-TK CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã, công chức VP-TK cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức VP-TK cấp xã Chức danh Công chức VP-TK cấp xã là một chức danh nghiệp vụ chuyên môn do UBND cấp xã sử dụng và quản lý trực tiếp, có đặc điểm riêng và được hiểu như sau: Công chức VP-TK cấp xã là những công dân được tuyển dụng vào làm việc tại UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp UBND cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện đúng các nhiệm vụ theo pháp luật quy định. 1.1.2. Đặc điểm công chức VP-TK cấp xã Bên cạnh các đặc điểm chung của công chức cấp xã, công chức VP-TK có những đặc điểm riêng như sau: (i) Công chức VP-TK được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau; (ii) Công chức VP-TK chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của nhiều cơ quan chuyên môn cấp huyện; (iii) Công chức VP-TK có trách nhiệm thực hiện hai nhóm công việc khá độc lập: thống kê và văn phòng; (iv) So với công chức khác ở xã thì công chức VP-TK có sự thay đổi về nhiệm vụ thường xuyên hơn; (v) Với chức năng đảm bảo các điều kiện phục vụ chính quyền cấp xã hoạt động, bộ phận văn phòng trực tiếp thực hiện rất nhiều loại công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND cấp xã. 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức VP-TK cấp xã Công chức VP-TK cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng và được thể hiện qua các mối quan hệ sau: (i) Mối quan hệ đối với UBND cấp xã: Công chức VP-TK cấp xã đảm nhiệm công tác Văn phòng UBND cấp xã có chức năng tham mưu giúp UBND cấp xã tổ chức điều hành công việc lãnh đạo của Ủy ban; (ii) Mối quan hệ với 3
  6. HĐND cấp xã: Công chức VP-TK có trách nhiệm tham mưu xây dựng chương trình công tác thường kỳ của Thường trực HĐND và đảm bảo cơ sở vật chất cho HĐND hoạt động; (iii) Mối quan hệ với các công chức khác thuộc UBND: Công chức VP-TK có quan hệ cộng tác, phối hợp với những công chức khác thực hiện nhiệm vụ được giao; (iv) Mối quan hệ với các trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân tự quản, tổ dân phố: Công chức VP-TK giúp UBND cấp xã triển khai thực hiện các chủ trương, chương trình, kế hoạch công tác của Đảng ủy, HĐND, UBND cấp xã đến ấp, tổ nhân dân tự quản: (v) Mối quan hệ với các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân: Công chức VP-TK cấp xã có trách nhiệm phối hợp, tạo mối quan hệ công tác trực tiếp và thường xuyên với các tổ chức chính trị - xã hội và với nhân dân trong xã; (vi) Mối quan hệ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (tương đương). Đây là mối quan hệ mang tính chỉ đạo về chuyên môn; đồng thời quan hệ báo cáo về lĩnh vực VP-TK; (vii) Giữ vai trò rất quan trọng trong việc thu thập số liệu thống kê về kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật. 1.2. Năng lực của công chức VP-TK cấp xã 1.2.1. Khái niệm năng lực công chức VP-TK cấp xã Năng lực công chức VP-TK phường được hiểu là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ, cho phép một công chức VP-TK thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. 1.2.2. Nhiệm vụ của công chức VP-TK cấp xã theo quy định của pháp luật Theo quy định của pháp luật, công chức VP-TK cấp xã có các nhiệm vụ: (i) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã; (ii) Giúp Thường trực HĐND và UBND cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của HĐND, 4
  7. UBND cấp xã; (iii) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; nhận các đơn, thư đề nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của nhân dân, chuyển đến HĐND và UBND, nghiên cứu đơn đề nghị, phản ánh, phối hợp với các bộ phận có liên quan đề xuất ý kiến để lãnh đạo UBND trả lời nhân dân; (iv) Quản lý và trực tiếp thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính của UBND; (v) Tham mưu thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã; (vi) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ do UBND phường hoặc lãnh đạo phường chỉ đạo trên cơ sở qui chế làm việc của UBND cấp xã và thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; (vii) Phối hợp với hệ thống chính trị của phường để xây dựng và theo dõi, tổng hợp, thống kê, báo cáo việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh tại địa phương; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã; (viii) Giúp UBND cấp xã về công tác thi đua khen thưởng; (ix) Đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc; (x) Giữ mối quan hệ công tác giữa UBND cấp xã với các cơ quan, đoàn thể cùng cấp và nhân dân; (xi) Giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về công tác thanh niên; (xii) Giúp UBND cấp xã thực hiện công tác thống kê. 1.2.3. Tiêu chuẩn đối với công chức VP-TK cấp xã theo quy định của pháp luật 1.2.3.1. Tiêu chuẩn chung (i) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; (ii) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; (iii) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực 5
  8. và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; (iv) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. 1.2.3.2. Tiêu chuẩn cụ thể: Theo quy định có những tiêu chuẩn sau: (i) Đủ 18 tuổi trở lên; (ii) Tốt nghiệp trung học phổ thông; (iii) Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; (iv) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; (v) Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công; (vi) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. TP. HCM quy định đối với công chức VP-TK như sau: (i) Trình độ chuyên môn: đại học trở lên (đối với phường, thị trấn); ưu tiên đại học ở xã; (ii) Ngành chuyên môn: Văn thư, lưu trữ, hành chính, quản lý nhà nước, quản lý nhân sự, văn phòng, luật, xã hội học, thống kê, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin (tin học), quản trị học, quản trị nhân sự, quản trị nguồn nhân lực, quản trị văn phòng. 1.2.4. Các yếu tố cấu thành năng lực của công chức VP- TK phƣờng 1.2.4.1. Về kiến thức Theo thông tư 13/2019/TT-BNV và Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND của UBND TP. HCM về việc ban hành quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường trên địa bàn TP. HCM thì đối với công chức VP-TK cần có tiêu chuẩn: Trình độ văn hóa: Tốt 6
  9. nghiệp trung học phổ thông; Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị. 1.2.4.2. Về Kỹ năng Xuất phát từ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công chức VP-TK phường cần có một số kỹ năng cơ bản sau: Kỹ năng tham mưu; Kỹ năng lập kế hoạch; Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và soạn thảo văn bản; Kỹ năng phối hợp trong công tác; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; Kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng giải quyết công việc. 1.2.4.3. Về thái độ Công chức VP-TK cấp xã cần phải có tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tụy phục vụ; có thái độ, tác phong lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ứng xử có văn hóa tạo ấn tượng tốt, gần gũi, cởi mở, tôn trọng nhân dân; không được cửa quyền, hách dịch, vô cảm, gây khó khăn phiền hà cho nhân dân khi đến liên hệ giải quyết công việc. 1.2.5. Đánh giá năng lực công chức VP-TK phƣờng thông qua kết quả thực thi nhiệm vụ Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức VP-TK cấp xã sẽ phải dựa vào nhiệm vụ cụ thể được Chủ tịch UBND cấp xã giao cho và những công việc, nhiệm vụ đã được quy định trong tiêu chuẩn chức danh của công chức cấp xã nói chung và công chức VP-TK nói riêng. Mức độ đánh giá và phân loại chia làm 4 cấp độ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; Không hoàn thành nhiệm vụ. 7
  10. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công chức VP- TK cấp xã 1.3.1. Công tác tuyển dụng Tuyển dụng là quá trình bổ sung những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào đội ngũ công chức. Đây là một quá trình thường xuyên và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. 1.3.2. Công tác bố trí, sử dụng công chức Bố trí, sử dụng công chức một cách khoa học và hợp lý phù hợp với trình độ chuyên môn sẽ giúp công chức đó phát huy được năng lực, sở trường của bản thân. 1.3.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng Đây là một khâu quan trọng của công tác cán bộ, trong quá trình tham gia đào tạo, bồi dưỡng, công chức sẽ được trang bị các kiến thức, kỹ năng khác nhau để có thể hoàn thành được nhiệm vụ được giao. 1.3.4. Công tác quy hoạch Công tác quy hoạch đã tạo động lực cho các công chức làm việc tâm huyết, đánh thức các tiềm năng sẵn có của cá nhân, giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình. 1.3.5. Công tác đánh giá công chức Công tác đánh giá công chức được thực hiện tốt, sẽ tạo niềm tin cho các công chức sẵn sàng cống hiến, có thái độ làm việc chuyên môn hơn cũng như nâng cao năng lực tham mưu. 1.3.6. Chính sách tiền lƣơng và đãi ngộ đối với công chức Đây là chính sách quan trọng, tác động đến việc nâng cao năng lực công chức. Chính sách tiền lương hợp lý và chế độ đãi ngộ phù hợp là điều kiện, yếu tố đảm bảo cho việc làm hiệu quả của cán bộ, công chức. 8
  11. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC VP-TK CÁC PHƢỜNG THUỘC QUẬN THỦ ĐỨC, TP. HCM 2.1. Tình hình kinh tế, xã hội quận Thủ Đức tác động đến năng lực của công chức VP-TK các phƣờng 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Thủ Đức là một huyện ngoại thành nằm ở phía Đông – Bắc của TP. HCM. Theo nghị định 03/CP của Chính Phủ ngày 06/01/1997, huyện Thủ Đức được chia tách thành 3 quận bao gồm: quận 9, quận 2 và quận Thủ Đức. Sau khi chia tách, quận Thủ Đức mới thành lập có diện tích 4.776ha, bao gồm diện tích và dân số của: Linh Tây, Linh Đông, Linh Trung, Linh Chiểu, Linh Xuân, Hiệp Bình Phước, Hiệp Bình Chánh, Tam Bình, Tam Phú, Trường Thọ, Bình Chiểu, Bình Thọ; Theo tổng điều tra mới nhất năm 2019 thì dân số quận Thủ Đức có khoảng 590.000 người. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Về Kinh tế: (i) Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, bình quân đạt 8,5% (vượt 1,5% so với chỉ tiêu Nghị quyết là 7% - 8%). Đến năm 2020 đạt 19.580 tỷ/ 17.100 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010). Trong đó, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 5,6% (chỉ tiêu 5%), ngành dịch vụ - thương mại tăng 13,1% (chỉ tiêu 12%); (ii) Tình hình thu, chi ngân sách: Tính đến năm 2019, thu ngân sách Nhà nước theo phân cấp (không tính nguồn thu từ tiền sử dụng đất) đã đạt 1.972,2 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 2.112 tỷ đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh Thành phố giao, so với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra vượt 62,46% (1.300 tỷ đồng). Về xã hội: Các hoạt động văn hóa cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và đời sống xã hội ở dân cư. Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân luôn được quan tâm, chất lượng khám chữa bệnh 9
  12. được nâng cao. Chính sách an sinh xã hội luôn đảm bảo, quan tâm giải quyết kịp thời các chế độ chính sách ưu đãi cho người có công, quan tâm chăm lo các đối tượng bảo trợ xã hội. Công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em có sự phối hợp thực hiện tốt, xây dựng nhiều mô hình phù hợp với trẻ em. Công tác chăm lo cho người cao tuổi luôn đảm bảo, các chính sách đối với người cao tuổi được quan tâm kịp thời. 2.1.3. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội đến năng lực của công chức VP-TK các phƣờng Với điều kiện kinh tế - xã hội như vậy, việc tác động đến năng lực của công chức VP-TK phường có thể đánh giá trên các khía cạnh: (i) Đội ngũ công chức phường nói chung và công chức VP-TK phải chịu áp lực công việc cao hơn do quy mô/tỷ lệ dân cư và các hoạt động kinh tế ở đô thị lớn hơn ở nông thôn trong khi định biên/biên chế là tương đương nhau; (ii) Địa bàn quận Thủ Đức là nơi tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung tâm nghiên cứu, viện đào tạo, bồi dưỡng, khu công nghiệp của cả nước, từ đó dẫn đến tính cạnh tranh trong tuyển dụng công chức cao hơn chính quyền địa phương, có thể lựa chọn được đội ngũ công chức phường có trình độ, năng lực và kinh nghiệm hơn; (iii) Tính phức tạp của hoạt động nghiệp vụ, công vụ của công chức phường cao đòi hỏi đội ngũ công chức phường phải có trình độ, kỹ năng nhất định. Mặt khác, do các phường có mật độ dân số đông, thành phần dân cư đa dạng, phức tạp, nhiều biến động, trình độ dân trí cao nên đòi hỏi công chức phường có tính chuyên môn cao. 2.2. Thực trạng năng lực công chức VP-TK các phƣờng trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. HCM. 2.2.1. Tổng quan về công chức VP-TK cấp xã trên địa bàn Quận Thủ Đức Số lượng công chức VP-TK phường trên địa bàn Quận Thủ Đức như sau: Năm 2015: 23 người; năm 2016: 27 người; năm 2017: 10
  13. 31 người; năm 2018: 32 người; năm 2019: 30 người. Về cơ cấu, theo báo cáo của Phòng Nội vụ Quận Thủ Đức thì tính đến hết năm 2019, cơ cấu công chức VP-TK như sau: Nam chiếm 46,67%; nữ chiếm 53,33%. Về cơ cấu độ tuổi của công chức VP-TK phường trên địa bàn quận Thủ Đức được phân bố đều ở các độ tuổi, tuy nhiên độ tuổi dưới 40 đang chiếm tỉ lệ lớn. Đây là một thuận lợi trong quá trình trẻ hóa đội ngũ, thực hiện chuẩn hóa công chức VP-TK phường trên địa bàn quận Thủ Đức. Tỷ lệ công chức VP-TK có tỉ lệ chuyên viên và nhân viên chiếm tỉ lệ cao, trong khi đó tỉ lệ cán sự chiếm tỉ lệ thấp. 2.2.2. Thực trạng năng lực công chức VP-TK các phƣờng trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. HCM. 2.2.2.1. Về kiến thức Kiến thức của công chức VP-TK trước hết thể hiện ở trình độ chuyên môn. Trình độ chuyên môn của công chức VP-TK cơ bản đều có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó chiếm phần lớn là đã tốt nghiệp đại học. Qua đó, cho thấy trình độ chuyên môn của công chức VP-TK phường đã cơ bản đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm. Đối với trình độ lý luận chính trị, nhìn chung, công chức VP- TK phường trên địa bàn quận Thủ Đức đã được bồi dưỡng lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, tuy nhiên số lượng được bồi dưỡng ở mức cử nhân hoặc cao cấp còn rất thấp, tỉ lệ sơ cấp còn cao, chứng tỏ công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị cho công chức chưa được chú trọng, cần phải quan tâm hơn. Đối với trình độ quản lý nhà nước: Hiện nay công chức Văn phòng -Thống kê cấp xã trên địa bàn quận Thủ Đức vẫn chưa được quan tâm về việc đào tạo hay bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước, số lượng công chức được cử đi học bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước còn thấp (chiếm tỷ lệ khoảng 20% số lượng công chức VP-TK). Qua thực tiễn này cho thấy cần nâng cao, chú trọng đến việc bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước cho đối tượng này. 11
  14. Đối với trình độ tin học trong thực thi nhiệm vụ theo xu hướng cải cách hành chính và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình giải quyết công việc thì trình độ công chức các phường trên địa bàn quận nói chung và công chức VP-TK là không thể thiếu. 2.2.2.2. Kỹ năng của công chức VP-TK Qua khảo sát bằng phiếu điều tra đối với 30 công chức, nhân viên làm việc đối với vị trí là VP-TK và 30 cán bộ lãnh đạo cho thấy vẫn còn một số kỹ năng tự nhận định là yếu như: kỹ năng phối hợp trong công tác (11,8%), kỹ năng làm việc nhóm (17,6%), kỹ năng giải quyết công việc (11,8%) đối với những kỹ năng này còn yếu là cho bản thân công chức chưa phân bổ thời gian thực hiện công việc được rõ ràng, dễ xảy ra tình tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, dễ làm, khó bỏ. Đối với phần khảo sát lãnh đạo phường về kỹ năng này, kết quả cho thấy kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của công chức VP-TK phường vẫn chưa thực sự tốt, kỹ năng về lập kế hoạch, sử dụng công nghệ thông tin đã làm tốt nhưng các kỹ năng còn lại vẫn yếu và có tỷ lệ yếu cao như kỹ năng làm việc nhóm (15,6%), kỹ năng phối hợp trong công tác (11,6%) và nhìn chung có tính tương đồng và không có sự chênh lệch quá lớn so với kết quả đánh giá công chức VP-TK phường. Từ kết quả tự đánh giá của công chức VP-TK và kết quả đánh giá của lãnh đạo phường, có thể thấy kỹ năng làm việc nhóm có tỷ lệ yếu cao nhất (16,6%), tiếp đến là kỹ năng phối hợp trong công tác (11,6%), nhưng nhìn chung thì các kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của công chức VP-TK phường trên địa bàn đã đáp ứng được những kỹ năng cần thiết theo tiêu chuẩn trong quá trình thực thi công vụ. 2.2.2.3. Thái độ của công chức VP-TK Để có cơ sở đánh giá, tác giả luận văn đã khảo sát theo phương pháp điều tra đã mô tả như trên về thái độ, hành vi của mình 12
  15. và lãnh đạo phường về thái độ hành vi của công chức VP-TK phường. Kết quả khảo sát cho kết quả khá tốt, tuy nhiên tỷ lệ trung bình vẫn còn cao đối với ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ là 6%, ý thức nâng cao trình độ về mọi mặt là 11,8%. Tiếp đó, tác giả đã khảo sát đánh giá từ lãnh đạo đối với công chức phường, kết quả cho thấy tương tự đánh giá của công chức VP-TK phường. Qua tổng hợp đánh giá giữa công chức VP-TK phường và đánh giá của lãnh đạo, cho thấy thái độ, hành vi của công chức VP-TK các phường được đánh giá tương đối tốt. Tuy nhiên, sự đánh giá của lãnh đạo về tỷ lệ trung bình cao hơn so với việc tự đánh giá. Nhìn chung, các tỷ lệ này là cơ bản tương đồng và khách quan. 2.2.3. Thực trạng năng lực công chức VP-TK các phƣờng trên địa bàn Quận Thủ Đức dựa trên kết quả đánh giá thực hiện nhiệm vụ 2.2.3.1. Công tác tham mƣu tổng hợp Hiện nay công chức VP-TK phường trên địa bàn quận đã cơ bản thực hiện tốt công tác này và có những sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình. 2.2.3.2. Công tác văn thƣ lƣu trữ Việc chuyển giao, phân phối, xử lý văn bản, tài liệu đến nơi nhận đúng quy định, đảm bảo chế độ mật thông tin của Nhà nước. Thực hiện tốt chế độ theo dõi, lập hồ sơ lưu trữ, bảo quản tài liệu theo đúng quy trình. Chế độ bảo mật công văn tài liệu và quản lý, sử dụng con dấu được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước. 2.3. Đánh giá chung về năng lực công chức VP-TK các phƣờng trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. HCM. 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Có thể thấy một số kết quả tích cực như sau: (i) Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công chức VP-TK cho thấy có sự kế thừa giữa các thế hệ và đã được trẻ hóa; (ii) Hầu hết công chức VP-TK phường đáp 13
  16. ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị và trình độ tin học; (iii) Về chuyên môn phần lớn là đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, đây sẽ là điều kiện cơ bản để công chức VP- TK phường cập nhật kiến thức mới, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; (iv) Đa số công chức VP-TK phường khẳng định họ thành thạo các kỹ năng trong thực thi công vụ được lãnh đạo UBND phường đánh giá cao; Công chức VP-TK tự đánh giá một số nhóm kỹ năng rất thành thạo đến thành thạo như kỹ năng ứng dụng tin học, 100% đều thành thạo; (v) Công chức VP-TK có tinh thần trách nhiệm cao và thái độ phục vụ tận tình, chu đáo; (vi) Hàng năm hầu hết công chức VP-TK tự đánh giá là hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Không có công chức VP-TK nào bị xếp hạng không hoàn thành nhiệm vụ. 2.3.2. Những điểm hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được như trình bày ở trên, năng lực thực thi công vụ của công chức VP-TK phường cũng còn bộc lộ một số điểm hạn chế như sau: (i) Việc bố trí số lượng công chức VP- TK chưa đảm bảo theo đúng số biên chế được giao; trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và việc vận dụng kiến thức được đào tạo trong thực thi công vụ còn nhiều hạn chế; (ii) Kỹ năng trong việc thực thi công vụ chưa được thực hiện thành thạo, chưa tương xứng với kiến thức và chuyên môn được đào tạo; (iii) Về ý thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng còn nhiều hạn chế; (iv) Thái độ trong thực thi công vụ và cách ứng xử, giao tiếp còn nhiều hạn chế; (v) Kết quả đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ hàng năm còn mang tính chủ quan, cảm tính và do chưa có tiêu chí đánh giá, xếp loại rõ ràng, cụ thể nên việc đánh giá còn hình thức chưa đúng thực chất; mặt khác tư tưởng “dễ ta, dễ người” bệnh thành tích … đã ảnh hưởng đến việc đánh giá. 14
  17. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyễn nhân của những hạn chế là do: (i) Việc quy định ngành, chuyên ngành để tuyển dụng công chức VP-TK cấp xã chưa hợp lý; việc hoàn thiện các tiêu chuẩn công chức sau tuyển dụng chưa được thực hiện kịp thời và việc bố trí, sắp xếp nhân sự làm công chức VP-TK chưa căn cứ vào nhu cầu công việc, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; (ii) Công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc đối với đội ngũ công chức VP-TK cấp xã chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức và chưa đạt hiệu quả; công chức VP-TK cấp xã chưa chủ động, tích cực trong việc tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng; (iii) Công chức VP-TK phường chưa được tạo cơ hội thăng tiến trong công việc; (iv) Việc đánh giá giá xếp loại hàng năm đối với công chức chủ yếu dựa vào các tiêu chí chung theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức; chưa định lượng cụ thể các tiêu chí đánh giá dựa trên các yếu tố cấu thành năng lực; (v) Chế độ tiền lương trong khu vực công vẫn còn nhiều bất cập mặc dù đã được quan tâm và có nhiều cải tiến; (vi) Điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất để công chức VP-TK cấp xã làm việc chưa đầy đủ và đồng bộ; (vii) Việc đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức VP-TK còn chưa được chuẩn hóa; (viii) Bản thân một bộ phận công chức VP-TK còn ngại khó, chưa cố gắng, không có tinh thần cầu tiến phấn đấu, chưa thật sự có tinh thần tự giác học tập để nâng cao các kỹ năng tham mưu, kỹ năng phối hợp, giao tiếp, xử lý thông tin, làm việc nhóm… 15
  18. CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC VP-TK CÁC PHƢỜNG THUỘC QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ. HỒ CHÍ MINH 3.1. Định hƣớng, mục tiêu của đảng và nhà nƣớc về hoàn thiện năng lực của công chức VP-TK cấp xã 3.1.1. Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về hoàn thiện năng lực của công chức cấp xã Định hướng phấn đấu chung cho công chức cấp xã giai đoạn 2016 - 2025 cũng đã được xác định là: (i) Đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm; (ii) Hàng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ; (iii) Đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức người dân tộc Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác; (iv) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong 02 năm. 3.1.2. Định hƣớng phát triển đội ngũ công chức cấp xã tại TP. HCM. Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước, định hướng phát triển đội ngũ công chức cấp xã tại TP. HCM được đặt ra là: Một là, phải đạt trình độ hiểu biết nhất định về lý luận chính trị quan điểm, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; phải đạt trình độ ngoại ngữ, tin học theo quy định của ngạch công chức. 16
  19. Hai là, có kiến thức và kỹ năng cơ bản về khoa học lãnh đạo quản lý. Được đào tạo, bồi dưỡng có hệ thống trong các trường của Đảng, Nhà nước và đã trải qua hoạt động thực tiễn có hiệu quả; Ba là, có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển kinh tế xã hội, tổng kết thực tiễn ở địa phương, có khả năng tham gia vào việc xây dựng nghị quyết, giải pháp về phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, có ý thức và khả năng tham gia đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; Bốn là, nắm vững và có khả năng vận dụng sáng tạo các đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng và những quy định của pháp luật trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ chuyên môn của mình; Năm là, có kiến thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các đặc trưng, các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, những kiến thức về hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 3.1.3. Mục tiêu của quận Thủ Đức nhằm nâng cao năng lực của công chức phƣờng trên địa bàn Quận Thứ nhất, tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức, năng lực tốt và gắn bó mật thiết với Nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Quận. Thứ hai, tăng cường phối hợp công tác đào tạo về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước chuyên ngành theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và các nội dung kiến thức, kỹ năng đặc thù do Nhà nước quy định. Thứ ba, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về pháp luật, kỹ năng xử lý, giải quyết tình huống; kỹ năng tiếp công dân và giao tiếp nơi công sở; đạo đức công vụ. Phối hợp đào tạo có trọng tâm, trọng điểm đối với các nhóm đối tượng cụ thể: Đào tạo 17
  20. chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tham gia các chương trình, dự án trọng điểm của quận và Thành phố; đào tạo đội ngũ lãnh đạo, quản lý theo hướng hội nhập quốc tế trong và ngoài nước. Thứ tư, nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong đào tạo, bồi dưỡng; xác định trách nhiệm cụ thể đối với người đứng đầu về xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thứ năm, đề cao tinh thần chủ động, tự nguyện học tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực làm việc, năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được học tập nâng cao trình độ. 3.2. Giải pháp hoàn thiện năng lực của công chức VP-TK các phƣờng trên địa bàn quận Thủ Đức, TP. HCM. 3.2.1. Bố trí, sắp xếp lại công chức VP-TK phƣờng theo yêu cầu của vị trí việc làm Hiện nay, theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của UBND TP. HCM, các phường được bố trí 2 đến 3 công chức làm việc tại vị trí VP-TK. Cần bảo đảm để tất cả các phường của Quận Thủ Đức được bố trí đủ số lượng. Việc bố trí đủ số lượng sẽ tạo điều kiện để công việc trôi chảy hơn, kịp thời hơn. 3.2.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhằm hoàn thiện năng lực của công chức VP-TK phƣờng - Cần tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, đề xuất cấp có thẩm quyền tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước dành riêng cho nhóm đối tượng là công chức cấp cơ sở nói chung và công chức VP-TK phường nói riêng. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2