Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 3
download
Luận văn có 3 chương với nội dung như sau: Cơ sở lý luận về “Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”; Thực trạng “Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”; Mục tiêu, phương hướng và giải pháp “Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ NGỌC THANH NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU XUÂN KHÁNH Phản biện 1: ..................................................................... Phản biện 2: .................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Đất nước ta đang trong thời kỳ đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi phải đổi mới hệ thống Giáo dục - Đào tạo. Đầu tư, quan tâm đến giáo dục là tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá diễn ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên cả nước, trên tất cả các lĩnh vực thì việc phát triển giáo dục- đào tạo, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu là điều mà Đảng và nhà nước ta quan tâm nhất. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của ban Bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". [4, tr1] Đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: " Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã , xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học-công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động.” Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Trong đó, hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình, họ là những người trực tiếp truyền tải 1
- và thực thi chính sách pháp luật của nhà nước đến với cán bộ, giáo viên và học sinh; là người trực tiếp chịu trách nhiệm trong việc giáo dục nhân cách học sinh. Một trong các yếu tố quyết định cho sự thành công của giáo dục là năng lực hiệu trưởng nhà trường. Hiệu trưởng có vai trò quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục. Trong những năm qua, đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học được đào tạo bài bản, phần lớn có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta. Hai trong sáu nhiệm vụ về: “ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, phát triển nguồn nhân lực” của Nghị quyết XII của Đảng đã đề ra:“Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng cường quyền tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo” . Trong trường phổ thông, Hiệu trưởng là thủ trưởng đơn vị do Nhà nước bổ nhiệm bằng văn bản quy phạm pháp luật theo chế độ phân cấp hiện hành. Là người chịu trách nhiệm pháp lý cao nhất của một nhà trường, đồng thời thực hiện những quyền và nhiệm vụ do Nhà nước giao về điều hành và quản lý nhà trường, Hiệu trưởng phải là người phải có chuyên môn, có năng lực quản lý và có đạo đức trong sáng. Như vậy, người quản lý - Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học cũng không nằm ngoài những qui định trên. Hiện nay, vai trò, năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường Tiểu học nói chung và Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng ngãi nói riêng đang ngày càng được 2
- nâng cao, đáp ứng yêu cầu quản lý giáo dục và góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước. Tuy nhiên, một số Hiệu trưởng các trường Tiểu học còn bộc lộ những hạn chế nhất định trong quá trình quản lý nhà trường như năng lực còn hạn chế, tac phong chuyên nghiệp của đội ngũ hiệu trưởng chưa cao, tính chuyên môn còn hạn chế, đặc biệt trong công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện.v.v, điều này cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và bậc Tiểu học nói riêng. Xuát phát từ vị trí quan trọng của trường tiểu học, để đảm báo hoạt động có hiệu quả của nhà trường, có trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị để giải quyết những vấn đề thực tế cho nhà trường, góp phần xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện nhà. Bình Sơn là một huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Ngãi, cách tỉnh lỵ 20 km về phía Nam, là một huyện có quy mô trường lớp rộng lớn kể cả về mặt không gian và về số lượng. Toàn huyện có 34 trường tiểu học/ 25 xã, thị trấn. Là một huyện có xuất phát điểm về giáo dục thấp, vì địa bàn rộng, các điểm trường nằm rải rác ở thôn, xóm, điều kiện vật chất chưa đáp ứng với đòi hỏi với yêu cầu đổi mới Giáo dục- Đào tạo. Chính vì vậy việc nâng cao năng lực hiệu trưởng trường Tiểu học là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay nhất là việc chuẩn hoá đội ngũ Hiệu trưởng một cahs chuyên nghiệp. Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của các trường Tiểu học ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng ngãi, việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lý quản lý của Hiệu trưởng là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Chính vì những lý do nêu trên nên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 3
- Vấn đề quản lý giáo dục đã có nhiều dự án, đề án, công trình nghiên cứu, nhiều bài báo, đề tài đề cập đến vấn đề nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng nhà trường. Các công trình, các bài viết trên đều thể hiện các khía cạnh của một số yếu tố thuộc nội hàm về chất lượng giáo dục và năng lực của đội ngũ Hiệu trưởng ; phản ánh những khía cạnh nhất định của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nước ta, bao gồm: Chất lượng quản lý (trong đó có đề cập đến vai trò quản lý và tầm quan trọng của Hiệu trưởng); Mục tiêu, chương trình đào tạo; Nội dung, phương pháp dạy học. Chúng ta có thể kể ra một loạt các công trình nghiên cứu được cho là tiêu biểu về những vấn đề liên quan đến chất lượng giáo dục nói chung và Tiểu học nói riêng, như: Có thể thấy một điểm chung rằng, mặc dù Hiệu trưởng có vai trò quan trọng đối với chất lượng giáo dục và sự phát triển của nhà trường, nhưng hầu hết, vấn đề này chỉ được trình bày lồng ghép vào các nghiên cứu chung về giáo dục, hoặc trong các giáo trình, các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, mà chưa có một tài liệu nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, đầy đủ và hệ thống cơ sở khoa học về năng lực và vai trò của Hiệu trưởng trường Tiểu học đối với chất lượng giáo dục và sự phát triển của nhà trường Tiểu học, nhất là trước yêu cầu cấp bách về nâng cao chất lượng toàn bộ nền giáo dục quốc dân nước ta trong thời kỳ hội nhập. Tuy các đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng, mỗi công trình đề cập vấn đề một cách khác nhau nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về giải pháp quản lý nâng cao “Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”. Những quan điểm, nhận định, đánh giá của công trình khoa học liên quan đến đề tài đều được tác giả nghiên cứu, tham khảo có chon lọc. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: 4
- Nhằm làm sáng tỏ về mặt lý luận và những vấn đề về thực trạng năng lực hiệu trưởng trường tiểu học, qua đó đề xuất đề xuất một số giải pháp nâng cao“Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” phù hợp với tình hình phát triển giáo dục Tiểu học ở địa phương, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đặt ra giả quyết 3 nhiệm vụ chính sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi - Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng ngãi. Từ đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và tìm ra nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng ngãi 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu “Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” 4.2. Phạm vi nghiên cứu: 4.2.1. Về nội dung: Luận văn nghiên cứu làm rõ các nhóm tiêu chí đánh giá năng lực Hiệu trưởng các trường tiểu học, thông qua các yếu tố cấu thành năng lực hiệu trưởng, thông qua kết quả thực thi công vụ, luận văn lấy số liệu thực tiễn, số liệu được phân tích, kết hợp với 5
- phiếu điều tra, khảo sát ý kiến của giáo viên, nhân viên, phụ huynh để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực hiệu trưởng tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2.2. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thông qua số liệu về thực trạng năng lực hiệu trưởng các trường tiểu học được thu thập trong khoảng thời gian từ năm học 2012-2013 đến năm học 2015-2016. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp từ năm học 2016-2018. 4.2.3. Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành ở 34 trường tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Để đạt được mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác Lê- nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác quản lý đồng thời kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan.. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Các phương pháp sẽ thực hiện để đạt được mục đích nghiên cứu của luận văn đó là: phương pháp định tính; phương pháp phân tích số liệu định lượng từ các thông tin phiếu đánh giá Chuẩn Hiệu trưởng và điều tra cơ sở. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: Hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường Tiểu học; làm cơ sở để giải quyết một số bất cập về năng lực quản lý 6
- phát sinh trong thực tiễn quản lý, khuyến nghị một số biện pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 24/12/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” - Ý nghĩa về thực tiễn: Góp phần nâng cao năng lực đối với đội ngũ Hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bình Sơn các khóa nhất là từ khoá XXV – XXVI. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương với nội dung như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về “Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”. Chương 2: Thực trạng “Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”. Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp “Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”. 7
- Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Trường tiểu học và vị trí, vai trò của trường tiểu học 1.1.1. Vị trí của trường Tiểu học Điều 2 - Điều lệ trường Tiểu học xác định: " Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng". [5, Tr 5]. 1.1.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học: Mục tiêu giáo dục tiểu học theo điều 27 - Luật giáo dục: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở". [26, Tr 15]. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học. Điều 3- Điều lệ trường Tiểu học qui định nhiệm vụ, quyền hạn của trường Tiểu học như sau: -Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành. 1.1.4. Quy định hạng trường Tiểu học: Hạng trường được quy định theo cơ cấu vùng, miền và theo số lớp học mỗi trường của mỗi vùng miền. Quy định hạng trường giúp cho việc thực hiện chế độ phụ cấp của Nhà nước đối với cán bộ quản lý nói chung, cán bộ quản lý trường tiểu học nói riêng được công bằng hơn. Hạng trường của cấp Tiểu học được quy định như sau: Bảng số 1.1: Quy định hạng trường tiểu học. 8
- Trường tiểu học thuộc Hạng TT Hạng 1 Hạng 2 vùng, miền 3 Trung du, đồng bằng, Từ 28 lớp Từ 18 đến Dưới 1 thành phố. trở lên 27 lớp 18 lớp Miền núi, vùng sâu, hải Từ 19 lớp Từ 10 đến Dưới 2 đảo trở lên 18 lớp 10 lớp (Nguồn: Thông tư số 33/2005 /TT-BGD&ĐT, Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập. [23, Tr 2] 1.2. Hiệu trưởng và các khái niệm liên quan: 1.2.1. Hiệu trưởng và nhiệm vụ quyền hạn của hiệu trưởng 1.2.1.1. Khái niệm “Hiệu trưởng” 1.2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng: 1.2.2. Các khái niệm liên quan: 1.2.2.1.. Năng lực là gì? 1.2.2.2. Năng lực cá nhân: 1.2.2.3. Năng lực hiệu trưởng: 1.2.2.4. Khái niệm “Đội ngũ”: 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực Hiệu trưởng: 1.3.1. Kiến thức: Được biểu hiện qua bằng cấp, trình độ dào tạo ở trường, lớp và qua kiến thức, kinh nghiệm xã hội mà người hiệu trưởng tích lũy và học được trong cuộc sống. Kiến thức con người nói chung được đánh giá qua nhiều tiêu chí, trong đó có tiêu chí được lượng hóa và cũng có tiêu chí không thể lượng hóa. Sau đây là một số tiêu chí cơ bán được sử dụng phổ biến để đánh giá kiến thức của công chức: 1.3.2. Kỹ năng, nghiệp vụ: 9
- Là tổng hợp cách thức, phương thức, biện pháp tổ chức và thực hiện giải quyết công việc cuả hiệu trưởng. Điều này thể hiện khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tế, sự thành thạo và nắm bắt nghiệp vụ, biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh quản lý của mình. Hiệu trưởng có kỹ năng quản lý tốt thì hiệu quả công việc cao. Trong một môi trường như nhau, mỗi hiệu trưởng có một kỹ năng quản lý khác nhau và có thể hiệu quả công việc cũng khác nhau. Do vậy, hiệu trưởng phải biết vận dụng những lý thuyết mà mình đã học áp dụng vào thực tế, công việc hàng ngày để trở thành nhuần nhuyễn, thành thói quen. Đối với hiệu trưởng cần có những kỹ năng như sau: 1.3.3. Tinh thần, thái độ, ý thức, hành vi, đạo đức Là việc làm chủ thái độ, hành vi, trạng thái tinh thần của bản thân trước những vấn đề có liên quan cần giải quyết. Người có thái độ ứng xử phù hợp, cầu thị, hợp tác, chia sẻ và quyết đoán sẽ giải quyết công việc được nhanh chóng và thấu tình đạt lý. Người có ting thần, thái độ làm việc qua loa, chiếu lệ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc. Người tâm đắc với công việc, người có ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của mình luôn có khả năng thực hiện công việc với chất lượng cao hơn. 1.3.4. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp 1.3.4.1. Phẩm chất chính trị 1.3.4.2. Đạo đức nghề nghiệp: 1.3.4.3. Lối sống, tác phong: 1.3.4.4. Giao tiếp và ứng xử: 1.3.4.5. Học tập, bồi dưỡng: 1.3.5. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm: 1.3.5.1. Trình độ chuyên môn: 10
- 1.3.5.2. Nghiệp vụ sư phạm: 1.2.6. Năng lực quản lý trường tiểu học: 1.3.6.1. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý: 1.3.6.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường. 1.3.6.3. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 1.3.6.4. Quản lý học sinh: 1.3.6.5. Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục: 1.3.6.6. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường 1.3.6.7. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin: 1.3.6.8. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục: 1.3.6.9. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường: 1.3.7. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội 1.3.7.1. Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh: 1.3.7.2. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương: 1.3.8. Kết quả thực thi công vụ Kết quả công tác là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng để đánh giá năng lực hiệu trưởng. Năng lực hiệu trưởng tiểu học được đnhs giá chính xác nhất qua hiệu quả giải quyết công việc. Đây là kết quả của quá trình vận dụng trình độ, kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi trong quá trình thực thi công vụ để đạt được mục tiêu của hiệu trưởng và tổ chức. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hiệu trưởng 1.4.1. Yếu tố khách quan 11
- 1.4.2. Yếu tố chủ quan 1.5. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực đội ngũ Hiệu trưởng trường Tiểu học . Nâng cao năng lực của đội ngũ hiệu trưởng có tầm quan trọng và ý nghĩa vô cùng to lớn đối với công tác Giáo dục trong giao đoạn hiện nay và mãi mãi về sau. Điều đó được thể hiện ở các khía cạnh: 1.6. Các quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước về nâng cao năng lực của đội ngũ hiệu trưởng Để phát triển giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước đã đề ra chủ trương “chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá” giáo dục với quan điểm nhất quán “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Trong những năm vừa qua, chủ trương lớn nói trên đã được thể chế hoá thành các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, Bộ GD&ĐT cũng như của các Bộ ngành khác. Nội dung các văn bản này đang được hiện thực hoá và đang có tác dụng tích cực làm thay đổi diện mạo nền giáo dục nước nhà. Tiểu kết chương 1 12
- Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1 Đặc điểm tự nhiên, xã hội, kinh tế huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Bình Sơn nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ngãi, cách trung tâm tỉnh lỵ 20 km; phía Bắc giáp các huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp biển; phía Tây giáp huyện Trà Bồng; phía Nam giáp huyện Sơn Tịnh của tỉnh nhà. Có các trục giao thông quan trọng của quốc gia chạy qua như tuyên Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc Nam, đông thời là huyện của ngõ của tỉnh về phía Bắc, huyện có nhà máy lọc hóa dầu số 1 trong cả nước. Tổng diện tích tự nhiên 463,86 km². Huyện Bình Sơn có 25 đơn vị hành chính ( trong đó có 01 thị trấn). 2.1.2 Điều kiện xã hội huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi Huyện có địa điểm Vạn Tường, là nơi đã từng xảy ra chiến thắng Vạn Tường mở đầu chiến dịch mùa khô năm 1965. Di tích lịch sửa Ba Làng An, nơi xảy ra vụ thảm sát đẫm máu năm 1969. Quê Trương Định, Trương Đăng Quế, Trương Đăng Đản, Trương Đăng Để, Trương Quyền, Nguyễn Tự Tân. Huyện có nhiều bãi tắm đẹp như: Khe Hai; Lệ Thủy. Cùng nhiều di tích lịch sử văn hóa như: Bình Hòa, nhà bảo tàng Chiến thắng Vạn Tường... 2.1.3. Đặc điểm kinh tế huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi. Trước đây, kinh tế của huyện chủ yếu thuần nông. Hiện nay, huyện Bình Sơn đã thu hút đầu tư với nhiều dự án lớn, đặc biệt là 13
- cảng Dung Quất và Khu công nghiệp Dung Quất, nhà máy lọc dầu Dung Quất được xem là trọng điểm công nghiệp của miền Trung. 2.2. Khái quát về giáo dục huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi. 2.2.1. Đánh giá chung: Bình Sơn là một huyện Đồng bằng của tỉnh Quảng Ngãi, với điều kiện tự nhiên, xã hội và kinh tế như nêu ở trên, rất thuận lợi cho công tác phát triển giáo dục. Toàn huyện có 83 trường Công lập ( kể cả Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở), trong đó có 34 trường Tiểu học. Chất lượng giáo dục - đào tạo của huyện ngày càng được nâng lên. 2.2.1.1.Thuận lợi: 2.2.1.2. Khó khăn: 2.2.2. Khái quát về giáo dục tiểu học huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi. Trải qua 30 năm đổi mới, cùng với sự tiến bộ của giáo dục cả nước, sự nghiệp giáo dục của tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Bình Sơn nói riêng ngày càng được phát triển vững chắc. Hệ thống trường, lớp tiểu học được phân bố rộng khắp, 100% các xã có trường tiểu học, trong đó 09 xã có 02 trường tiểu học trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong huyện. 2.3. Phân tích thực trạng năng lực của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, toàn huyện có 100% CBQL trường tiểu học đã chuẩn hoá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý; 100% Hiệu trưởng đạt trình độ trên chuẩn về nghiệp vụ sư phạm; số lượng Hiệu trưởng là nữ chiếm tỷ lệ khá cao, chiếm 30.0%. Hiện nay, trong đề án “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL huyện Bình Sơn giai đoạn 2015- 2020 ”, 14
- huyện đang đưa vào quy hoạch nguồn Hiệu trưởng số lượng cán bộ nữ chiếm tỷ lệ cao dần; 100% Hiệu trưởng đã qua lớp trung cấp lý luận chính trị. 2.3.2. Đội ngũ Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Bình Sơn. - 100% Hiệu trưởng đã chuẩn hoá về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đại đa số các đồng chí Hiệu trưởng làm việc có tinh thần trách nhiệm, có năng lực quản lý, có tinh thần học hỏi và tâm huyết với ngành giáo dục. 2.3.3. Thực trạng thực hiện công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huỵên Bình Sơn. 2.3.3.1. Thực trạng các điều kiện phục vụ cho cho công tác quản lý của Hiệu trưởng trường Tiểu học huyện Bình Sơn 2.4. Kết quả thực thi công vụ của Hiệu trưởng: Theo báo cáo thống kê của Phòng GD&ĐT về việc đánh giá, xếp loại công chức năm 2016 của trưởng Phòng GD&ĐT huyện Bình Sơn, toàn huyện có 25 hiệu trưởng được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, 09 hiệu trưởng được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. TT Nội dung đánh giá Hiệu trưởng Tỷ lệ 1 Hoàn thành xuất sắc nhiệm 25 73,5 vụ được giao 2 Hoàn thành tốt nhiệm vụ 09 26,5 3 Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 4 Không hoàn thành nhiệm vụ ( Nguồn phòng Nội vụ huyện Bình Sơn) 15
- 2.5. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Bình Sơn 2.5.1. Về số lượng: Nhìn chung Hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình Sơn đủ so với qui định, có 34 trường tiểu học với 34 hiệu trưởng, 100% các trường tiểu học ở huyện Bình Sơn đều là trường công lập. 2.5.2. Về chất lượng: - Ưu điểm: - Hạn chế: 2.5.3. Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Để đánh giá năng lực chuyên môn của hiệu trưởng, tôi điều tra 60 giáo viên. Căn cứ vào số lượng người cho điểm, xếp loại từng tiêu chí, chúng tôi tổng hợp trong bảng sau: 2.5.4. Về năng lực quản lý: 2.5.5. Về năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội: 2.6. Phân tích thực trạng năng lực đội ngũ Hiệu trưởng trường Tiểu học huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi . Để đánh giá được thực trạng năng lực đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình Sơn chúng tôi dùng phiếu khảo sát theo mẫu số 2, đối tượng khảo sát gồm 50 người là lãnh đạo, viên chức Phòng GD&ĐT, lãnh đạo và chuyên viên phòng Nội vụ, lãnh đạo UBND huyện, Hiệu trưởng ở các trường THCS trên địa bàn huyện. Bảng cho điểm theo thang điểm 5 tương ứng với các loại: tốt (5 điểm), khá (4 điểm), trung bình (3 điểm), yếu (2 điểm), kém (1 điểm). Kết quả điều tra theo từng nội dung như sau: 2.6.1. Công tác quy hoạch: 16
- Với 6 tiêu chí để khảo sát thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ Hiệu trưởng ở các trường tiểu học, chúng tôi đã thu được kết quả như sau: 2.6.2 Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn. Với 5 tiêu chí để khảo sát thực trạng công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học, chúng tôi đã thu được kết quả như sau: 2.6.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng. Với 6 tiêu chí để khảo sát thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học, chúng tôi đã thu được kết quả như sau: 2.6.4 Công tác kiểm tra, đánh giá. Công tác kiểm tra, đánh giá của Phòng GD&ĐT đối với đội ngũ Hiệu trưởng ở các cấp học nói chung, cấp tiểu học nói riêng là việc làm thường xuyên, theo định kỳ. Hàng năm Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm học, kế hoạch này được thông báo rộng xuống cơ sở. Nội dung thanh tra, kiểm tra chủ yếu là việc thực hiện nhiệm vụ năm học, quản lý hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. 2.6.5 Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật. Ủy ban nhân dân huyện, phòng GD&ĐT Bình Sơn đã thực hiện tốt các chế độ của Nhà nước đối với Hiệu trưởng như phụ cấp trách nhiệm theo hạng trường, công tác phí, thừa giờ, tăng lương trước thời hạn... 2.7. Những thành công và hạn chế nâng cao năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi . 17
- 2.7.1. Thành công. + Công tác quy hoạch: Huyện Bình Sơn đã xác định được mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2020, có dự kiến nguồn lực để thực hiện quy hoạch đội ngũ Hiệu trưởng . Công tác quy hoạch được xem xét, điều chỉnh, bổ sung hàng năm và trong quá trình thực hiện. Hàng năm Phòng GD&ĐT đã thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên để tham mưu với UBND huyện công tác quy hoạch cán bộ. 2.7.2 Hạn chế. + Công tác quy hoạch: Đã xác định được mục tiêu phát triển đội ngũ đến năm 2020 những chưa cụ thể, chi tiết cho từng năm. Tiêu chuẩn giáo viên trong diện quy hoạch đôi khi chưa cụ thể. Giải pháp thực hiện quy hoạch chưa tốt do đó dẫn đến tình trạng thiều nguồn ở một số nơi. + Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn: Còn một số trường hợp bổ nhiệm lại chưa đạt tiêu chuẩn đề ra, công tác luân chuyển chưa thực hiện triệt để. 2.8. Những thuận lợi, khó khăn trong việc nâng cao năng lực ở các trường Tiểu học huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi . 2.8.1. Thuận lợi: 2.8.2 Khó khăn: Tiểu kết chương 2 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn