intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng đội ngũ công chức cấp xã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar trong những giai đoạn tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../............... ............../.............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI PHAN QUANG TUẤN NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn: TS. Hà Quang Ngọc. Phản biện 1:……………………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hồi đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm:………………………………………………………. ………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………….. Thời gian: vào hồi …….giờ ………tháng ……..năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau Đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chính quyền cấp xã (CQCX) là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, nhưng CQCX lại có vị trí và vai trò hết sức quan trọng. Trong đó, hiệu lực, hiệu quả quản lý của CQCX nói chung phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của chính đội ngũ cán bộ, công chức của CQCX, bởi lẽ “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Công chức cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, hàng ngày triển khai hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Chính vì công chức cấp xã có vai trò quan trọng như vậy nên việc xây dựng công chức cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về “đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và công chức cấp xã, phường, thị trấn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước. Đầu tư xây dựng công chức cấp xã có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầng sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ. Ea Kar là mộ t huyện thuộc địa bàn tỉnh Đắk Lắk, có nhiều điều kiện và tiềm năng để phát triển, s o n g vẫ n c ò n có n h ữ n g khó khăn vướng mắc chưa thể tháo gỡ. Một trong những 1
  4. khó khăn lớn nhất là trình độ và năng lực của đội ngũ CBCC huyện Ea Kar, trong đó bao gồm cả năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển toàn diện của địa phương. Trong những năm gần đây, cấp ủy và chính quyền huyện Ea Kar đã dành nhiều sự quan tâm tới công tác cán bộ. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp, việc đào tạo bồi dưỡng chưa gắn với sử dụng, chính sách tạo động lực cho công chức cấp xã chưa được quan tâm thích đáng, một số công chức cấp xã tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật cao chưa, còn có hiện tượng nhũng nhiễu, xa dân, vi phạm pháp luật... là những hạn chế vẫn còn tồn tại trong đội ngũ công chức cấp xã huyện Ea Kar hiện nay. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Năng lực t hực t hi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk” làm luận văn Thạc sĩ - chuyên ngành Quản lý Công, nhằm đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Về vấn đề công chức cấp xã đã được các Nghị quyết của Đảng, Đảng bộ địa phương và nhiều nhà khoa học phân tích, đánh giá, tổng kết và được tác giả lựa chọn để nghiên cứu phục vụ cho việc xây dựng nội dung đề tài gồm các công trình, các bài viết của tác giả sau: Nguyễn Thị Hồng Hải – Chủ biên (2013) “Hỏi – đáp về quản lý cán bộ, công chức cấp xã”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội; Đinh Thị Minh Tuyết – Trịnh Văn Khánh (2011), “Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã”, Tạp chí Quản lý nhà nước Học viện hành chính, số 3; Nguyễn Văn Đồng (2014) “Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, 2
  5. huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia; Lưu Thị Thu Hạnh (2010), “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức cấp xã là người dân tộc ở tỉnh Hòa Bình”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Công Học viện hành chính, Hà Nội; Trần Thị Mai (2014), “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Công, Học viện Hành chính quốc gia. Tuy nhiên, đến nay ở huyện Ea Kar chưa có công trình nghiên cứu nào về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã; khách thể nghiên cứu: 05 chức danh: văn phòng - thống kê, tài chính - kế toán, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội, địa chính - xây dựng đang công tác ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk; phạm vi nghiên cứu: về nội dung: Năng lực thực thi công vụ được nghiên cứu trên những nội dung như: trình độ, kỹ năng, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã; về thời gian, không gian: Nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ea Kar trong khoảng thời gian từ năm 2012 - 2016. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng đội ngũ công chức cấp xã đề xuất các giải pháp n h ằ m nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar trong những giai đoạn tiếp theo. - Nhiệm vụ: Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Đ á n h g i á thực trạng 3
  6. năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar; Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ. - Phương pháp nghiên cứu: Quá trình xây dựng nội dung đề tài, tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội, thống kê. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài cung cấp luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo ở huyện Ea Kar trong công tác xây dựng, hoạch định chính sách và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã. Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan sau này. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức Ở Việt Nam, khái niệm về công chức lần đầu tiên được xác định tại Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức Việt Nam. Tại Điều 1 của Sắc lệnh 76 đã đưa ra khái niệm về công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. 1.1.2. Khái niệm Công chức cấp xã Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.2. Những tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã 1.2.1. Những tiêu chuẩn chung Theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về Công chức xã, phường, thị trấn, thì các các tiêu chuẩn chung của các đối tượng này gồm: Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Có năng lực tổ chức, vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư. 5
  8. 1.2.2. Những tiêu chuẩn cụ thể Các tiêu chuẩn cụ thể của đối tượng này gồm: độ tuổi: đủ 18 tuổi trở lên; Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; Trình độ chuyên môn: tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; Trình độ tin học: có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó. 1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã Đội ngũ công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước; là một trong những lực lượng “nòng cốt” trong quản lý và tổ chức công việc ở cấp xã. Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở; xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. 1.4. Nhiệm vụ của công chức cấp xã Theo Thông tư số 06/2013/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn “Về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn”, công chức cấp xã có nhiệm vụ sau đây: 1.4.1. Công chức Văn phòng – Thống kê Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên theo quy định của pháp luật. 6
  9. 1.4.2. Đối với công chức Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới theo quy định của pháp luật. 1.4.3. Đối với công chức Tài chính – Kế toán Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 1.4.4. Đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 1.4.5. Đối với công chức Văn hóa – xã hội Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực: văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. 1.5. Công vụ và năng lực thực thi công vụ 1.5.1. Công vụ Công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực – pháp lý được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hoặc những người khác khi mà được nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Công vụ là phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước. 7
  10. 1.5.2. Năng lực thực thi công vụ 1.5.2.1. Năng lực Năng lực là khả năng của con người để thực hiện tốt công việc hay làm việc có hiệu quả cao. 1.5.2.2. Hoạt động công vụ Hoạt động công vụ là thực hiện chức năng tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước nhằm ổn định, phát triển xã hội và đời sống công dân thông qua các công sở, đơn vị phục vụ và toàn thể cán bộ, công nhân viên nhà nước. Năng lực thực thi công vụ là khả năng thực hiện tốt, hiệu quả chức năng tổ chức và hoạt động quản lý nhằm ổn định, phát triển xã hội và đời sống công dân của đội ngũ cán bộ, công chứ. 1.6. Một số tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã 1.6.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức - Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị của đội ngũ công chức cấp xã được biểu hiện trước hết là phải có tính nhiệt tình cách mạng, có lòng trung thành với lý tưởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, luôn tận tụy với công việc, hết lòng phục vụ nhân dân. - Về phẩm chất đạo đức: Luôn luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần chống tham nhũng, tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, không quan liêu cựa quyền, gây phiền hà cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn nói. 8
  11. 1.6.2. Tiêu chí về năng lực trình độ Để có năng lực thì người công chức phải có trình độ. Trình độ của công chức bao gồm: trình độ học vấn; trình độ chuyên môn nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; trình độ tin học; trình độ quản lý nhà nước; trình độ tiếng Ê Đê. 1.6.3. Kỹ năng nghề nghiệp Công chức cấp xã cần phải có một số kỹ năng chính sau: kỹ năng quản lý: bao gồm kỹ năng hoạch định và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch của tổ chức và công việc cá nhân; kỹ năng quan hệ: đây là kỹ năng liên quan đến khả năng về ứng xử, giao tiếp, phối hợp, thu hút, chia sẻ, động viên người khác; kỹ năng kỹ thuật: đây là khả năng nắm vững phương pháp sử dụng các phương tiện, công cụ một cách thành thạo, dễ dàng, khéo léo. 1.6.4. Kết quả thực thi công vụ của công chức Kết quả thực thi công vụ của công chức chính là đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ thực tế của công chức đó. Nó phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức và mức độ đảm nhận chức trách, nhiệm vụ của công chức. Đánh giá kết quả thực thi công vụ cũng chính là vào đánh giá kết quả hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của công chức. Đánh giá kết quả hoàn thành công việc là một trong những kỹ thuật của quản trị nguồn nhân lực hiện nay. 1.7. Các yếu tố tác động đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã 1.7.1. Đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo và bồi dưỡng là trang bị kiến thức cho công chức để có đủ năng lực, thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ được giao. Đào tạo và phát triển là một nhiệm vụ quan trọng trong một tổ chức. Bởi nó không chỉ nâng cao năng lực công tác cho công chức hiện tại 9
  12. mà vấn đề quan trọng chính là đáp ứng các yêu cầu về nhân lực trong tương lai của tổ chức. 1.7.2. Tuyển dụng, sử dụng Tuyển dụng, sử dụng tức là cách thức, phương pháp để lựa chọn và bố trí công chức đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trường của công chức đạt được kết quả cao trong thực thi nhiệm vụ. Sử dụng công chức là quá trình sắp xếp, bố trí công chức được tuyển dụng chính thức vào các vị trí công việc dựa trên yêu cầu về công việc và khả năng đáp ứng của họ; là việc điều động tiếp nhận các vị trí công việc khác nhau của công chức cấp xã. 1.7.3. Yếu tố tạo động lực Tạo động lực cho người lao động có thể bằng các yếu tố vật chất hoặc yếu tố phi vật chất. Bên cạnh đó, thì môi trường làm việc cũng chưa thật sự đảm bảo, các chương trình về đào tạo, bồi dưỡng cho công chức chưa nhiều... đã ảnh hưởng đến tâm sinh lý của công chức, chưa tạo được sự kích thích để hăng say lao động, đã ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, đến chất lượng công chức hiện nay. 1.7.4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức cấp xã Có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của đội ngũ công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng. Bởi trong quá trình thực thi công vụ, họ là người thay mặt nhà nước, được nhà nước trao quyền lực nhất định để thực hiện nhiệm vụ, nhưng nếu buông lỏng, không kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ thì họ sẽ lạm quyền, dễ sai phạm gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. 10
  13. 1.8. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã 1.8.1. Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Phải đáp ứng những yêu cầu sau: yêu cầu về trí tuệ; yêu cầu nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ. 1.8.2. Yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính Phải xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước nói chung, công chức cấp xã nói riêng thực sự tinh thông về chuyên môn nghiệp vụ, có đủ năng lực, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức xã hội, lấy nhân dân làm trung tâm, tiếp thu được những thành tựu khoa học tiên tiến trong quản lý hành chính. 1.8.3. Xuất phát từ vị trí, vai trò của công chức cấp xã Công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở; hình ảnh và uy tín của họ là niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Tiểu kết Chương 1 Chương này trình bày những lý luận cơ bản nhất về công chức cấp xã, đưa ra các vấn đề chung về công chức cấp xã. Ngoài ra chương 1 cũng đã trình bày về các tiêu đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thực thi công vụ của công chức cấp xã và vai trò, sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Qua đó cũng làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk trong chương tiếp theo. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát chung về huyện Ea Kar 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Ea Kar được thành lập ngày 13/9/1986, theo Quyết định số 108/1986/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Huyện Ea Kar có 16 đơn vị hành chính gồm 14 xã, 02 thị trấn. Đất đai, khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp hàng hoá, phát triển du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và phát triển kinh tế trang trại nông lâm kết hợp. 2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội Huyện Ea Kar là nơi hội tụ của nhiều dân tộc trong cả nước, trong đó người kinh chiếm đa số; dân tộc bản địa chủ yếu là người Ê Đê; Cộng đồng các dân tộc với những truyền thống riêng, đã hình thành nên một nền văn hoá đa dạng, phong phú và có những nét độc đáo, trong đó nổi lên bản sắc văn hoá truyền thống của người Ê Đê. 2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar 2.2.1. Khái quát về đội ngũ công chức cấp xã huyện Ea Kar 2.2.1.1. Về số lượng Đến cuối năm 2016, huyện Ea Kar có tổng số 191 công chức cấp xã đang công tác tại 16 xã, thị trấn (kể cả chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự xã). Số lượng công chức cấp xã huyện Ea Kar qua 05 năm không có sự biến đổi lớn, năm 2012 là 133 người, đến năm 2016 là 163 người. 12
  15. 2.2.1.2. Về cơ cấu Công chức cấp xã có độ tuổi dưới 30 chiếm 20,9% ; độ tuổi từ 30 - 45 tuổi chiếm 61,3%; từ 45 - 60 tuổi chiếm 17,8%. 2.2.1.3. Kỹ năng nghề nghiệp Kết quả điều tra do tác giả thực hiện năm 2017 bằng việc lấy phiếu ý kiến của 122/163 công chức cấp xã đang công tác tại UBND 16 xã, thị trấn và ý kiến của 16 Chủ tịch UBND xã, thị trấn đánh giá công chức của mình về tự đánh giá kỹ năng của bản thân trong thực thi công vụ để đánh giá mức độ thành thạo các kỹ năng của công chức cấp xã trong quá trình thực thi công vụ. 2.2.1.4. Về chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ Kết quả nhận xét đánh giá năm của công chức cấp xã huyện Ea Kar hầu hết đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.2.2. Phân tích về thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã huyện Ea Kar 2.2.2.1. Về thời gian công tác Tính đến năm 2016 thì thời gian công tác của công chức cấp xã: dưới 5 năm chiếm 38%, thời gian công tác từ 6 - 15 năm chiếm 51%; từ 16 - 30 năm chiếm 11%. 2.2.2.2. Trình độ văn hóa Đa số công chức cấp xã đều đã tốt nghiệp trung học phổ thông, trong năm 2012, có 02 trường hợp chưa tốt nghiệp trung học phổ thông (chiếm tỷ lệ 1,5%). Đến năm 2016, số công chức cấp xã có trình độ văn hóa 12/12 có 161/163 (chiếm tỷ lệ 98,8%). 2.2.2.3. Trình độ chuyên môn Trình độ chuyên môn của công chức cấp xã huyện Ea Kar sau 5 năm đã được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ công chức được đào tạo qua 13
  16. đại học, cao đẳng ngày càng tăng. Tỷ lệ công chức có trình độ trung cấp, sơ cấp và chưa đào tạo năm 2016 giảm so với năm 2012. 2.2.2.4. Trình độ quản lý nhà nước Số công chức cấp xã chưa qua lớp đào tạo về quản lý nhà nước chiếm số lượng lớn 85,9%; số công chức được đào tạo chỉ có 14,1% (trung cấp 02 người, chiếm tỷ lệ 1,8%; sơ cấp 20 người, chiếm tỷ lệ 12,3%). 2.2.2.5. Trình độ lý luận chính trị Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã đã được nâng. Tuy nhiên, Năm 2012 công chức có trình độ lý luận chính trị trung cấp 12%, trình độ lý luận sơ cấp 19,5% thì đến năm 2016 trình độ lý luận chính trị trung cấp tăng lên 16,5%, sơ cấp giảm còn 12,3%; số công chức cấp xã chưa qua bồi dưỡng về lý luận chính trị tăng từ 68,4% năm 2011 lên 71,2% năm 2016. 2.2.2.6. Trình độ tin học, sử dụng tiếng dân tộc thiểu số Số công chức cấp xã có trình độ tin học văn phòng từ trình độ A trở lên chiếm tỷ lệ 53,4% và số công chức cấp xã có chứng chỉ về tiếng dân tộc thiểu số là 01/163 người (chiếm 0,6%). Về cơ cấu thành phần dân tộc trong đội ngũ công chức cấp xã thì có 151/163 là dân tộc Kinh và 12/163 công chức là các dân tộc khác. Trong số công chức cấp xã thì chỉ có 27 công chức là có khả năng sử dụng thành thạo tiếng dân tộc thiểu số. 2.2.5. Nhận xét, đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar 2.2.5.1. Ưu điểm Thứ nhất, đa số công chức cấp xã của huyện có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường, tư tưởng tốt; thứ hai, cùng với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong những năm qua, đội ngũ 14
  17. công chức cấp xã huyện Ea Kar đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, huyện đã có sự chú trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp xã, đặc biệt là công chức người dân tộc thiểu số; thứ ba, về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao, nhìn chung những năm gần đây đã có sự chuyển biến tích cực, có sự nâng cao chất lượng trên các mặt phẩm chất lý luận chính trị, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng công tác, bước đầu đáp ứng với yêu cầu của cơ chế quản lý mới; thứ bốn, về năng lực tổ chức, quản lý của đội ngũ công chức cấp xã phần lớn các công chức đã chủ động trong công tác, quản lý công việc một cách khoa học hơn, dần áp dụng công nghệ thông tin vào công việc, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. 2.2.5.2. Hạn chế Thứ nhất, năng lực thực thi công vụ chưa cao, thiếu các tiêu chuẩn theo yêu cầu của vị trí, chức danh và đồng thời chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc; thứ hai, đội ngũ công chức cấp xã nói chung được đào tạo, bồi dưỡng nhiều, tuy nhiên chưa chú trọng đến tính thực tiễn, nhất là các kỹ năng mà còn nặng về lý luận chung chung; thứ ba, không ít công chức cấp xã trên địa bàn huyện hiện nay chưa hiểu quy trình làm việc, nếu hiểu quy trình làm việc thì hay cắt xén quy trình, vì vậy mà hiệu quả không cao; thứ bốn, đội ngũ công chức cấp xã da phần đều có trách nhiệm với công việc, có phẩm chất tốt, có lối sống lành mạnh, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một bộ phận công chức yếu kém về phẩm chất, đạo đức, vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, chưa gương mẫu trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. 15
  18. 2.2.5.3. Nguyên nhân hạn chế Công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Ea Kar thời gian qua vẫn còn nhiều thiếu khách quan; thiếu các chính sách, biện pháp khuyến khích tạo động lực cho công chức cấp xã; chưa thật sự coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá thực thi công vụ; công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tuy đã được đẩy mạnh nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động công vụ tại cơ sở; một số cấp ủy Đảng và thủ trưởng cơ quan chưa thực hiện tốt công tác tập trung dân chủ và tác quản lý công chức còn nhiều bất cập, chưa chặt chẽ. Tiểu kết chương 2 Chương 2 đã trình bày thực trạng chất lượng của công chức cấp xã huyện Ea Kar hiện nay. Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã theo số lượng, cơ cấu tuổi, thâm niên công tác; theo trình độ đào tạo (văn hóa, chuyên môn, quản lý hành chính nhà nước, lý luận chính trị, tin học, tiếng dân tộc thiểu số); theo kỹ năng nghề nghiệp; theo kết quả thực thi công vụ; phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ của công chức cấp xã. Qua đó, nhận xét chung về những mặt mạnh, mặt yếu của công chức cấp xã và đưa ra các nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại của công chức cấp xã, huyện Ea Kar. 16
  19. Chương 3 MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Mục tiêu, quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar 3.1.1. Mục tiêu 3.1.1.1. Mục tiêu chung Xây dựng một nền công vụ năng động, trách nhiệm, thực tài, văn hóa, chuyên nghiệp và hiện đại với đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, tư duy đổi mới, sáng tạo, có trình độ, năng lực đảm nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có tinh thần đoàn kết, hợp tác. 3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể - Đội ngũ công chức cấp xã phải đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn. Phấn đấu đến năm 2020, có 90% công chức xã, thị trấn có trình độ đại học trở lên; 100% được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, trong đó 80% có trình độ trung cấp lý luận chính trị; 90% có trình độ tin học A, tiếng dân tộc thiểu số (chủ yếu là tiếng Ê Đê), được bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý xã hội, quản lý kinh tế; 80% thành thạo về các kỹ năng; 100% công chức cấp xã hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. 3.1.2. Quan điểm đề xuất giải pháp Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã nói chung, năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã nói riêng phải xuất phát từ quan điểm, đường lối chung của Đảng, Nhà nước; cần phải hướng đến việc hoàn thiện cả về phẩm chất đạo đức - chính trị, 17
  20. chuyên môn nghiệp vụ và tính hiệu quả trong hoạt động thực thi công vụ của công chức. 3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức 3.2.1. Nâng cao phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức cấp xã Để nâng cao cao đạo đức công vụ cho công chức cấp xã cần thực hiện tốt một số nội dung sau: xây dựng chuẩn mực nhằm cụ thể hoá nguyên tắc đạo đức công chức; tăng cường giáo dục công chức về bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm, tận tâm, tận lực với nhiệm vụ được giao bảo đảm công chức cấp xã thực hiện đúng các chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của công chức; xây dựng và nâng cao vai trò của văn hoá công sở trong việc phát huy tính tích cực lao động của công chứ; duy trì chế độ quản lý, kiểm tra chặt chẽ, kịp thời đối với mọi hoạt động của công chức; chú trọng công tác khen thưởng và xử lý vi phạm, phát hiện và xử lý nghiêm minh; động viên, khen thưởng những công chức có thành tích xuất sắc. 3.2.2. Thực hiện tốt công tác đánh giá công chức cấp xã gắn với kết quả thực thi công vụ 3.2.2.1. Đẩy mạnh việc phân loại và đánh giá công chức cấp xã Phân loại và đánh giá công chức là khâu quan trọng đầu tiên của công tác tổ chức, đồng thời đó cũng là việc làm thường xuyên khi thực hiện các khâu khác nhau như quy hoạch, bố trí, bổ nhiệm, tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng và kỷ luật công chức... Ở khâu quy hoạch công chức việc đánh giá công chức dựa trên sự phân loại đội ngũ công chức đương chức một cách rõ ràng, nhằm nắm chắc thực 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1