Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội
lượt xem 1
download
Nội dung chính của luận văn được trình bày ở 3 chương như sau: Cơ sở lý luận về công chức, năng lực và năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường; Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội; Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …..…/…….. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THANH HÒA NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THANH SƠN HÀ NỘI – 2017
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thanh Sơn Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng , Nhà A - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đƣờng Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2017.
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THANH HÒA NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thanh Sơn Phản biện 1: PGS.TS Vũ Duy Yên Phản biện 2: TS Nguyễn Ngọc Vân Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp B, Nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 17 giờ ngày 15 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đội ngũ công chức làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước ở Việt Nam có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội. Đó chính là những người làm việc và hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước. Những người này chủ yếu thực hiện nhiệm vụ tham mưu hoạch định chính sách và chấp hành, giám sát, kiểm tra việc thực thi pháp luật, nhờ đó mà bộ máy hành chính nhà nước mới có thể hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình, điều hành mọi hoạt động của xã hội luôn ở trạng thái ổn định, trật tự và theo chiều hướng phát triển. Chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức đóng vai trò quan trọng trong thành công của công cuộc cải cách hành chính, xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, kiến tạo và phục vụ mà Đảng, chính phủ đã đặt ra. Năng lực thực thi công vụ của công chức ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý hành chính nhà nước góp phần xây dựng nên nền công vụ có chất lượng cao, quản lý nhà nước hiệu quả. Trong xu thế hội nhập mở cửa hiện nay, hàng hóa các nước trên thế giới tràn ngập vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên nạn buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đang phá hoại nền sản xuất trong nước, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Với truyền thống 60 năm xây dựng và trưởng thành, lực lượng quản lý thị trường đã có vai trò quan trọng trong công tác đấu tranh chống hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ, chống lại nạn đầu cơ hàng hóa, buôn lậu, gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Hà Nội là thủ đô, trái tim của cả nước, là một đô thị phát triển, mặt bằng dân trí cao, tần suất giao dịch giữa công dân và cơ quan công quyền và mức độ phức tạp cũng cao hơn các địa phương khác. Là đầu mối giao thương, điểm trung chuyển, tiêu thụ hàng hóa lớn bậc nhất nước ta đó cũng là thách thức về chất lượng, năng lực thực thi công vụ của công chức Hà Nội nói chung và công chức quản lý thị trường Hà Nội nói riêng. Năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý thị trường nhằm góp 1
- phần ổn định, lành mạnh hóa nền kinh tế, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng. Tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội, trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức tuy đã có nhiều thay đổi nhưng chưa ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ hiện nay. Năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục còn nhiều hạn chế, bất cập thiếu sự quyết liệt, kịp thời, vẫn còn tình trạng buông lỏng quản lý địa bàn, đùn đẩy trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận công chức chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, việc triển khai thực hiện quy chế quản lý của ngành, của thành phố, của chi cục vẫn chưa được thực hiện tốt trong toàn chi cục, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, ổn định thị trường thủ đô. Xuất phát từ những lí do trên, hơn nữa tôi là một chuyên viên công tác tại Đội Quản lý thị trường số 22 địa bàn huyện Quốc Oai - cơ quan thường trực BCĐ 389/ huyện Quốc Oai, Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội trực thuộc Sở Công Thương TP Hà Nội. Tôi xin chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Đây là cơ hội tốt để bản thân tôi vận dụng những kiến thức đã học của các môn học và phương pháp nghiên cứu, liên hệ với thực tiễn, trên cơ sở đó tìm tòi, suy nghĩ đưa ra các giải pháp thiết thực phù hợp, có hướng phát triển đề tài thêm sâu hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu về sau và cũng giúp quá trình công tác tại cơ quan được vận dụng ngày càng tốt hơn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm qua, Chính Phủ, UBND TP Hà Nội đã có rất nhiều văn bản chỉ đạo cũng như triển khai thực hiện các biện pháp, đề án nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao đạo đức và tác phong làm việc, nâng cao năng lực thực thi công vụ đáp ứng nhu cầu của người dân trong điều kiện mở cửa và hội nhập hiện nay. Một số sách, giáo trình nghiên cứu về công vụ, công chức như: Bộ Nội vụ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, TS Trần Anh Tuấn (chủ biên): Pháp luật về công vụ, công chức của Việt Nam và một số nước trên thế giới - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia- Sự Thật (2012) [9] là một cuốn sách có giá trị về lý luận 2
- và pháp lý về công chức, công vụ, hoạt động công vụ, quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, trách nhiệm trong hoạt động công vụ của cán bộ công chức, tiêu chuẩn công chức và vấn đề năng lực trong hoạt động công vụ của công chức ở VIệt Nam; pháp luật về công vụ, công chức của Việt Nam; pháp luật về công vụ, công chức của một số nước trên thế giới. Cuốn sách đã cung cấp cho các nhà khoa học, nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và bạn đọc một cái nhìn toàn diện, hệ thống về pháp luật công vụ, công chức ở Việt Nam và tham khảo chế độ công vụ một số nước trên thế giới. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải: Quản lý nguồn nhân lực chiến lược trong khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam (sách chuyên khảo) - Nhà xuất bản lao động (2013) [24]. Cuốn sách đã cung cấp cho bạn đọc các luận cứ khoa học cho cách tiếp cận về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công, các nội dung chủ yếu của quản lý nguồn nhân lực, sự vận dụng quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công ở Việt Nam. Học viện hành chính Quốc Gia: Hành chính công (dùng cho nghiên cứu học tập và giảng dạy sau đại học) - NXB Khoa học, kỹ thuật Hà Nội (2003) [19] đã cung cấp cho học viên lý luận về nội hàm của nền hành chính, trong đó có đội ngũ cán bộ công chức, điều kiện để đội ngũ cán bộ công chức bảo đảm thực hiện được nhiệm vụ được giao. PGS.TS. Lê Chi Mai (2014) với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Lý thuyết về khung năng lực và vận dụng vào xây dựng năng lực thực thi công vụ ở Việt Nam [23]. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích các yếu tố cấu thành năng lực gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ. Những kiến thức này đã tạo thành khung năng lực của công chức hành chính nhà nước. Phạm Hồng Thái: Công vụ, công chức nhà nước - NXB Tư Pháp, Hà Nội (2003) [26]. Cuốn sách là tài liệu quan trọng cung cấp lý luận về công vụ, công chức nhà nước, các ngạch, xếp hạng công chức nhà nước với bạn đọc. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải: Quản lý thực thi công vụ theo định hướng kết quả (sách chuyên khảo) - Nhà xuất bản lao động (2013) [25]. Cuốn sách đã cung cấp cho bạn đọc nội dung của năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức hành chính nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và chỉ ra phương hướng rèn luyện nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức ở Việt Nam. 3
- Bộ Công thương: Tài liệu Bồi dưỡng ngạch Kiểm soát viên Thị trường 2016 [5]. Đây là bộ tài liệu dùng cho các học viên tham gia kỳ thi chuyển ngạch từ chuyên viên sang kiểm soát viên thị trường. Bộ tài liệu đã cung cấp cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý về các vấn đề: công chức, hoạt động công vụ, các biện pháp thực thi công vụ, điều kiện bảo đảm trong thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường; các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ cần có các ngạch quản lý thị trường. Bộ hồ sơ ấn chỉ, chuyên môn nghiệp vụ về các lĩnh vực nhãn hàng hóa, sở hữu trí tuệ, hóa đơn chứng từ... từ đó trang bị những kiến thức chuyên môn của ngành, “nghề” cho cán bộ, công chức quản lý thị trường. Các sách, giáo trình và tài liệu nghiên cứu cung cấp các lý luận chung về công vụ, công chức, năng lực thực thi công vụ trong đó có đề cập đến thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức quản lý thị trường nói riêng. Vấn đề nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng đã được xem xét tại một số tài liệu, đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. Cụ thể như sau: Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng công chức cấp huyện ở TP Hà Nội” (Nguyễn Trường Giang, Khóa 12) [20]. Luận văn đã đánh giá được chất lượng công chức cấp huyện của TP Hà Nội , trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao chất lượng cho đội ngũ công chức này. Luận văn thạc sỹ: “Chất lượng công chức các phường quận Hoàn Kiếm TP Hà Nội” (Nguyễn Ngọc Hà, Khóa 17) [22]. Luận văn cũng đi sâu vào đánh giá chất lượng đội ngũ công chức nhưng chỉ tập trung ở cấp phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm TP Hà Nội. Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng UBND, HĐND huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội” (Đinh Thị Tố Uyên, Khóa 17) [21]. Luận văn tập trung vào thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng HĐND và UBND huyện Phúc Thọ và tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng HĐND và UBND tập trung giải quyết vào 03 chức năng cơ bản: chức năng tham mưu – tổng hợp; chức năng hậu cần và chức năng lễ tân giao tiếp. 4
- Các luận văn này cũng đã tiếp cận đến vấn đề lý luận công vụ, công chức, năng lực công chức nhưng mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường, quận, huyện nói chung, chưa gắn với vị trí công việc chuyên ngành cụ thể, đặc biệt là gắn với lực lượng chuyên trách: thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, quản lý thị trường. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào về năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội. Đây là lần đầu tiên đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội” được nghiên cứu, xem xét trên phương diện khoa học nghiên cứu gắn với thực tiễn. Việc nghiên cứu đề tài giúp cho bản thân tôi có các nhìn toàn diện về “nghề” mà mình đang thực hiện từ đó tôi sẽ có những đóng góp với ngành, với cơ quan góp phần xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội nói riêng và lực lượng Quản lý thị trường nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức, công chức quản lý thị trường và thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực và năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội. 5
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về không gian nghiên cứu: Tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội. - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Các thông tin thứ cấp và tài liệu về hiện trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội hiện nay được thu thập từ năm 2012 đến năm 2016. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội dự kiến áp dụng cho các năm 2017 -2020 và giai đoạn tiếp theo. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về cán bộ và công tác cán bộ, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: * Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc tài liệu, thu thập, phân tích số liệu thứ cấp để thu thập thông tin và hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến đề tài. * Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp so sánh; + Phương pháp đối chứng; + Phương pháp tổng hợp; + Phương pháp thống kê; Các phương pháp trên được dùng để thu thập, so sánh và đối chứng các thông tin cùng loại giữa hai hay nhiều đối tượng được nghiên cứu với nhau để từ đó có thể tổng hợp các thông tin ở mức độ khái quát cao làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá với độ tin cậy cao và phù hợp với công trình nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng để thu thập các thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước về các lĩnh vực: công chức, tài chính… cũng như vai trò của cơ quan quản lý thị trường trong hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường - đây được coi như là công cụ quản lý năng lực thực thi công vụ của công chức theo định hướng kết quả 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận Luận văn đã làm phong phú thêm về lý luận công chức, năng lực, hoạt động công vụ và năng lực thực thi công vụ của công chức, công chức quản lý thị trường. 6
- Về mặt thực tiễn Xác định được hiện trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội hiện nay, xác định được những nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng đó. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính thực tiễn áp dụng hiệu quả trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội, từ đó giúp cho từng cán bộ công chức, từng đơn vị, cơ quan hoàn thành, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày ở 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về công chức, năng lực và năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội 7
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC, NĂNG LỰC VÀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG 1.1. Những vấn đề lý luận chung 1.1.1. Khái niệm công chức và công chức quản lý thị trường 1.1.1.1 Khái niệm công chức Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm công chức ở các nước: Pháp, Anh, Mỹ, Cộng hòa liên bang Đức, Nhật Bản,Trung Quốc. - Ở Việt Nam Năm 2008 Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức năm 2010 được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998. Theo Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức 2008 đã quy định: “2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” Như vậy, công chức và chế độ công chức ở mỗi quốc gia có những cách hiểu khác nhau và chịu sự ảnh hưởng về các điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị, xã hội ở từng quốc gia, không có sự giống nhau tuyệt đối giữa các quốc gia về tổ chức chế độ công vụ và xác định đối tượng, phạm vi công chức. Tác giả cho rằng: Công chức của một nước là công dân của nước đó; được tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển; được giao giữ một công vụ thường xuyên; được bổ nhiệm vào một ngạch công chức nhất định; làm việc trong công sở; chỉ được làm những gì pháp luật cho phép; trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Những người làm việc trong các cơ quan nhà nước nhưng không đủ các điều kiện nói trên thì không gọi là công chức. 8
- 1.1.1.2 Khái niệm công chức quản lý thị trường Công chức quản lý thị trường là khái niệm hẹp hơn, là một bộ phận cấu thành công chức hành chính Việt Nam, cũng phải bảo đảm các điều kiện chung của công chức bị quản lý và chi phối của Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, tuy nhiên công chức quản lý thị trường còn bị quản lý và chi phối bởi Pháp lệnh Quản lý thị trường 2015 có hiệu lực từ ngày 01/9/2016. Tác giả cho rằng: Công chức quản lý thị trường là những người được tuyển dụng (bằng hình thức thi tuyển, xét tuyển, chuyển ngành) vào cơ quan quản lý thị trường; được hưởng lương, phụ cấp theo ngạch, bậc, chức vụ, phụ cấp thâm niên và các chế độ phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước, được bổ nhiệm vào các ngạch kiểm soát viên thị trường quản lý thị trường (hoặc tương đương), chịu chi phối và quản lý bởi Luật Cán bộ, công chức 2008 và Pháp lệnh QLTT 2015. 1.1.2. Khát niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ 1.1.2.1. Khái niệm năng lực - Năng lực: là các đặc điểm cá nhân của một cá nhân nào đó, là khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn. “Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để một cá nhân làm một công việc nào đó một cách đầy đủ, có chất lượng hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Muốn làm việc hiệu quả, người lao động không chỉ cần “biết làm” (có kiến thức, kỹ năng cần thiết) mà còn phải “muốn làm” (động cơ, thái độ làm việc của cá nhân) và “có thể làm” (có điều kiện và môi trường làm việc: được tổ chức tạo điều kiện cho cá nhân áp dụng những điều đã biết làm vào thực tiễn công tác). Năng lực nghề nghiệp được cấu thành bởi 3 thành tố sau: Tri thức chuyên môn; Kỹ năng hành nghề; Thái độ đối với nghề. Từ những phân tích ở trên, tác giả cho rằng: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý, kiến thức, kỹ năng, thái độ kinh nghiệm của chủ thể (cá nhân hay tổ chức) được tích lũy và sử dụng nhằm đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. 1.1.2.2. Năng lực thực thi công vụ Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức được tiếp cận trên các khía cạnh sau: - Năng lực lãnh đạo, quản lý - Năng lực thực thi công vụ của mỗi cán bộ công chức liên quan tới cá tính, giá trị, niềm tin, tri thức chuyên môn, kỹ năng, thái độ công việc của mỗi cán bộ công chức - Năng lực thực thi công vụ của tập thể (năng lực nhóm) 9
- Tác giả cho rằng: Năng lực thực thi công vụ của công chức là khả năng đáp ứng về kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi của công chức một cách tốt nhất trong thực thi công vụ để hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đạt được mục tiêu đã để ra. 1.1.3. Khái quát về công vụ và hoạt động công vụ Công vụ: Là loại lao động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống và phục vụ nhân dân của bộ phận nhân lực trong bộ máy nhà nước; Là hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ của công chức trong các công sở nhằm giải quyết quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với công dân. [Trang 47, 9] Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức được giao theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định pháp luật khác có liên quan [trang 26,6]. 1.1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức * Tiêu chí chung - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ - Kiến thức về quản lý nhà nước - Kiến thức bổ trợ: ngoại ngữ, tin học - Kết quả công tác - Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; lối sống, tác phong và lề lối làm việc * Tiêu chí cụ thể - Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý : ngoài các tiêu chí chung cần dựa vào một số tiêu chí sau: khả năng định hướng, khả năng tổ chức, khả năng dự báo, khả năng sáng tạo, khả năng thu thập và xử lý thông tin, khả năng giao tiếp, khả năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng kiểm tra, giám sát; khả năng tập hợp và đoàn kết công chức... - Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý: ngoài các tiêu chí chung có thể dựa vào các tiêu chí sau: Một là, mức am hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ Hai là, khả năng tham mưu Ba là, sự phối hợp trong công tác Bốn là, thái độ phục vụ nhân dân 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường 10
- Tác giả mạnh dạn khái niệm về năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường như sau: Năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường là khả năng đáp ứng về các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng (đảm bảo tiêu chuẩn các ngạch kiểm soát viên thị trường); có đủ kiến thức chung về quản lý, các kỹ năng đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ, chức trách phù hợp tiêu chuẩn các ngạch kiểm soát viên thị trường; có thái độ và hành vi “tích cực” trong mọi hoạt động công vụ của công chức quản lý thị trường; nhận thức đúng về bổn phận và trách nhiệm của mình cũng như có đủ năng lực để thực hiện bổn phận và trách nhiệm mà nhà nước giao cho. 1.2.1. Các quy định chung về công vụ, thực thi công vụ của ngành 1.2.1.1. Các hoạt động công vụ của công chức quản lý thị trường 1.2.1.2. Trách nhiệm của công chức quản lý thị trường trong hoạt động công vụ 1.2.1.3. Những việc công chức quản lý thị trường không được làm trong hoạt động công vụ 1.2.2. Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ các ngạch công chức quản lý thị trường • Kiểm soát viên chính thị trường • Kiểm soát viên thị trường • Kiểm soát viên trung cấp thị trường Lần lượt xem xét ở 4 các khía cạnh: Chức trách; Nhiệm vụ; Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng. 1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường a, Nhóm tiêu chí về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản - Trình độ quản lý nhà nước - Kiến thức thực hành “nghề” - Trình độ ngoại ngữ, tin học b, Nhóm tiêu chí về thái độ, hành vi, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc. - Trình độ lý luận chính trị - Ý thức chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước và các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị - Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc - Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ: c, Nhóm tiêu chí về kỹ năng, kinh nghiệm làm việc d, Tiêu chí kết quả thực hiện công việc và mức độ hài lòng của người dân 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường 1.2.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan - Trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn nghiệp vụ - Trách nhiệm và đạo đức công vụ 11
- - Kinh nghiệm nghề nghiệp - Ý thức tổ chức kỷ luật và thái độ, tác phong công tác - Sức khỏe, tâm sinh lý 1.2.3.2. Nhóm yếu tố khách quan - Tuyển dụng - Quản lý, sử dụng công chức - Chế độ đãi ngộ - Đánh giá, khen thưởng, kỷ luật - Môi trường 1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của một số chi cục quản lý thị trường và bài học kinh nghiệm cho chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của một số chi cục quản lý thị trường Chi cục Quản lý thị trường TP Hồ Chí Minh Chi cục Quản lý thị trường Nghệ An 1.3.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cho chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội Từ việc nghiên cứu xem xét kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục QLTT TP Hồ Chí Minh và Tỉnh Nghệ An, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm đối với chi cục quản lý thị trường Hà Nội: - Trong công tác tuyển dụng: - Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng sau tuyển dụng: - Trong công tác thi đua khen thưởng: - Trong công tác sử dụng, đánh giá công chức: - Trong quản lý, kiểm tra, giám sát: - Tạo môi trường và “cơ chế” làm việc cho công chức: TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Tại Chương 1, tác giả đã đưa ra các khái niệm liên quan đến đề tài như khái niệm: công chức, công chức quản lý thị trường; công vụ và hoạt động công vụ; năng lực, năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường; Từ những khái niệm đó, luận văn đã nêu được các nội dung liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Quản lý thị trường . Tác giả cũng đã nêu bật được các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường nói chung và rút ra các bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cho chi cục quản lý thị trường Hà Nội (sau khi nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường TP Hồ Chí Minh và Tỉnh Nghệ An). 12
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Sơ lược về chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội 2.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của chi cục quản lý thị trường Hà Nội 2.1.2. Tổ chức bộ máy và biên chế của chi cục quản lý thị trường Hà Nội 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy của chi cục quản lý thị trường Hà Nội a, Lãnh đạo Chi cục gồm: (01) một Chi cục trưởng và một số (04) bốn Phó Chi cục trưởng giúp việc. b, Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục: Phòng Tổ chức hành chính; Phòng Nghiệp vụ tổng hợp; Phòng Kiểm tra; Phòng Phối hợp liên ngành c, Các Đội quản lý thị trường. Toàn chi cục có 33 Đội QLTT, trong đó có 03 Đội QLTTT cơ động và 30 Đội QLTT quản lý theo địa bàn quận, huyện. 2.1.2.2 Biên chế của chi cục quản lý thị trường Hà Nội 2.1.2.3 Thực trạng về biên chế và sử dụng biên chế của chi cục quản lý thị trường Hà Nội (tính đến tháng 12/2016) a, Số lượng biên chế được giao Biên chế năm 2016, được giao là 670 người. Trong đó: Công chức 587 người, hợp đồng lao động (theo Nghị định số 68) là 83 người. b, Số lượng biên chế hiện có Lực lượng toàn chi cục hiện tại có 639 người, trong đó công chức 537 người, lao động hợp đồng (theo nghị định số 68) là 73 người, hợp đồng làm công tác chuyên môn là 29 người (tính đến 20/12/2016). c, Trình độ chuyên môn nghiệp vụ hiện có: - Trình độ chuyên môn: trên Đại học có 30 người (chiếm gần 5%), Đại học: 468 người (chiếm 73%); Cao đẳng: 7 người (chiếm 1%), Trung cấp: 41 người (chiếm 6%); nhân viên: 93 người (chiếm 15%). - Trình độ Chính trị có: Cao cấp chính trị 33 người; trung cấp chính trị 131 người. - Toàn Chi cục hiện có 14 Kiểm soát viên chính (hoặc tương đương) (chiếm 2%); 423 Kiểm soát viên (hoặc tương đương) (chiếm 66%); 94 kiểm soát viên trung cấp (hoặc tương đương) (chiếm 15%), 108 người nhân viên thị trường và lao động hợp đồng (chiếm 17%). - Số thẻ Kiểm soát viên thị trường hiện có là: 342 người (chiếm 54%); số người chưa có thẻ (bao gồm cả những người chưa được chuyển ngạch kiểm soát viên thị trường) là: 297 người (chiếm 46%). - Toàn chi cục có 639 người, trong đó nam: 476 người (chiếm 74%); nữ: 163 người (chiếm 26%) 13
- 2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội Từ chức năng, nhiệm vụ chi cục quản lý thị trường Hà Nội và thực trạng biên chế của chi cục đã trình bày ở trên, tác giả có đánh giá về thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục cũng giống như các cơ quan hành chính khác, được xem xét ở các khía cạnh: * Về số lượng: Với biên chế hiện có 639 người, nam giới là chủ yếu. 100% công chức tại chi cục là người dân tộc kinh, không có thành phần dân tộc khác. Về tôn giáo: đa số tôn giáo là không, có một bộ phận nhỏ (14 người) là theo đạo thiên chúa giáo. * Về trình độ: - Trình độ văn hóa: 100% công chức tại Chi cục đạt trình độ văn hóa trung học phổ thông trở lên (trình độ 10/10 và 12/12). - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Hiện tại chưa có công chức nào đạt trình độ học vấn tiến sỹ, trình độ thạc sỹ: 30 người (chiếm 4,7%); trình độ cử nhân: 468 người (chiếm 73,2%); trình độ cao đẳng, trung cấp: 141 người (chiếm 22,1%). - Trình độ lý luận: 100% công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ lý luận trung cấp chính trị trở lên, có 28 công chức có trình độ lý luận chính trị không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý. * Về kỹ năng nghiệp vụ: 100% công chức giữ ấn chỉ và làm công tác thu thập xử lý, viết hồ sơ ấn chỉ đều đã được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Chỉ có công chức đã được cấp thẻ mới thực hiện công việc liên quan đến ấn chỉ quản lý thị trường. Công chức trong toàn chi cục đều tương đối thạo việc, có kiến thức chung và kiến thức chuyên ngành về lĩnh vực mình được giao và phụ trách. Tuy nhiên, do đặc thù chi cục quản lý thị trường Hà Nội là cơ quan quản lý hành chính nhà nước - không tham gia cung cấp bất kỳ một loại dịch vụ, hàng hóa công cộng nào, là cơ quan quản lý hành chính đơn thuần, do vậy năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường được xem xét, đánh giá sâu hơn dựa trên 02 nhóm tiêu chí: - Năng lực thực thi công vụ theo chức danh: - Năng lực thực thi công vụ theo kết quả đầu ra - kết quả đạt được. 2.2.1. Đánh giá năng lực thực thi công vụ theo các chức danh Với 02 nội dung: theo ngạch chuyên môn nghiệp vụ và theo nhóm công chức giữ (không giữ) chức vụ lãnh đạo quản lý. 14
- - Chức danh Kiểm soát viên cao cấp thị trường. Hiện toàn Cục Quản lý thị trường nói chung và Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội nói riêng chưa có đánh giá, thi - chuyển ngạch và xếp ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường. - Chức danh Kiểm soát viên chính thị trường: Hiện toàn Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội có 14 người (chiếm 2,2%), đều giữ các chức danh lãnh đạo trong chi cục (Phó chi cục trưởng, trưởng phòng, đội trưởng các Đội Quản lý thị trường), đều có trình độ lý luận cao cấp chính trị; được dự thi và chuyển ngạch từ năm 2014 trở về trước. Và đều đáp ứng đúng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và năng lực về trình độ đào tào, bồi dưỡng theo yêu cầu theo đúng tiêu chuẩn ngạch chức danh quy định. - Chức danh Kiểm soát viên thị trường (mã ngạch 21.189): Toàn Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội hiện có 328 người (chiếm 51%) (trong số 423 người KSVTT và tương đương); đã đáp ứng đúng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và năng lực về trình độ đào tào, bồi dưỡng theo yêu cầu theo đúng tiêu chuẩn ngạch chức danh quy định. Là những người có trình độ đào tạo từ bậc đại học trở lên, tối thiểu sau 02 năm tuyển dụng vào ngành, đã qua đào tạo lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên và kiểm soát viên thị trường, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật của quản lý thị trường và các lĩnh vực liên quan như: về ghi nhãn hàng hóa, kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, sở hữu trí tuệ, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Biết xây dựng phương án, kế hoạch, thông thạo ghi chép ấn chỉ quản lý thị trường. - Chức danh Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã ngạch 21.190): Toàn Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội hiện có 94 người (chiếm 14,7 %). Chức danh Kiểm soát viên trung cấp thị trường của Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội đều là những cán bộ chuyển ngành (thương nghiệp cũ ngày trước) và đều có độ tuổi trên 50 tuổi, về cơ bản đã đáp ứng được các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và năng lực về trình độ đào tào, bồi dưỡng theo yêu cầu theo đúng tiêu chuẩn ngạch chức danh quy định. Tuy nhiên, là những công chức có tuổi nên việc đánh giá theo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bỗi dưỡng theo Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 nhất là về trình độ tiếng anh và tin học hiện tại Chi cục vẫn chưa triển khai đánh giá lại mà vẫn quản lý, xếp ngạch theo hồ sơ hiện có của công chức. Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội vẫn còn công chức xếp ngạch nhân viên quản lý thị trường (toàn bộ là nam giới) - đây là những công chức chuyển ngành và đều là những người có độ tuổi trên 55 tuổi. Tuy nhiên, Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 không còn ngạch công chức này nữa nhưng hiện 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn