intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã hệ thống hoá, góp phần làm rõ các vấn đề lý luận chung về công vụ, công chức xã; năng lực thực thi công vụ của công chức xã dựa theo một số tiêu chí cụ thể; các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ và sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức xã trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được tham khảo và làm luận cứ cho các giải pháp nâng năng lực thực thi công vụ của công chức xã, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HƢƠNG GIANG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC XÃ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ VÂN HẠNH Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Sản, Học viện Hành Chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Mẫn , Hội đồng chức danh giáo sư Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 204 , Nhà A Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 Đường Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa, TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 10 giờ ngày 01 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Gần một thế kỷ qua, đội ngũ cán bộ, công chức của Nhà nước ta không ngừng được củng cố và phát triển, trong đó đội ngũ công chức cơ sở đã khẳng định được vai trò của mình trong việc “đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”. Đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở là những người trực tiếp đưa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, không có đội ngũ cán bộ cơ sở tốt thì dù đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nướ c có đầy đủ và đúng đến mấy cũng khó có thể đi vào cuộc sống. Vì vậy, cán bộ, công chức cơ sở phải là những người có trình độ, có năng lực, gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của dân. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính phụ thuộc rất lớn vào năng lực thực thi công vụ của công chức cơ sở. Việc xác định vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở trong tiến trình đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Tăng cường cán bộ cho cơ sở. Có chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn”. Thành phố Việt Trì gồm 23 đơn vị hành chính (13 phường, 10 xã), là đô thị loại 1 thuộc tỉnh Phú Thọ, là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật của Tỉnh, đồng thời là một trong những đô thị trung tâm động lực phát triển quan trọng của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Vị trí quan trọng của Thành phố, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức Thành phố nói chung và đội ngũ công chức xã nói riêng phải đảm bảo về số lượng, trình độ chuyên môn, chất lượng thực thi công vụ nhẳm phục vụ tốt hơn nhu cầu của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Trong những năm qua, cấp uỷ và chính quyền Thành phố đã có nhiều chế độ, chính sách quan tâm tới công tác cán bộ nhưng cho đến nay vẫn còn nhiều bất cập, chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tình hình phát triển mới, đặc biệt là yêu cầu xây dựng nền hành chính hiện đại, hội nhập quốc tế. Một bộ phận công chức xã còn thiếu kỹ năng về chuyên môn, có biểu hiện quan liêu, nhũng nhiễu trong xử lý công việc, có thái độ không đúng mực với nhân dân, làm giảm lòng tin của nhân dân vào chế độ.... Vì vậy, để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, thành phố phải xây dựng đội ngũ 1
  4. công chức có năng lực chuyên môn và đạo đức công vụ, đặc biệt là năng lực thực thi công vụ cho công chức. Dưới góc độ tiếp cận năng lực bao gồm các yếu tố kiến thức, kỹ năng và thái độ thì hiện nay đội ngũ công chức các xã thuộc thành phố Việt Trì cơ bản đã được chuẩn hóa về trình độ, kiến thức khi tuyển dụng, phù hợp với ngạch công chức và vị trí việc làm, tuy nhiên về kỹ năng và thái độ của công chức thì chưa đáp ứng yêu cầu của nền hành chính hiện đại. Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu “năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” là rất cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài: * Các công trình nghiên cứu được xuất bản thành sách: PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2001), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. TS.Thang Văn Phúc và TS.Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. TS.Nguyễn Văn Sáu và GS.Hồ Văn Thông (2003), Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. *Một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn có liên quan: Đỗ Tuấn Thành, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính (2011) “Năng lực lãnh đạo của cán bộ chính quyền cơ sở - thực tiễn Thành phố Hà Nội”. Trần Thị Kim Dung (2011), Nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Thị Thu Nhuần, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính (2012) “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên hiện nay”. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì, luận văn đề xuất các giải pháp cơ bản 2
  5. nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ,. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: + Thứ nhất: Tổng quan những lý luận cơ bản về công chức, công vụ, năng lực thực thi công vụ của công chức; Đặc điểm năng lực thực thi công vụ của công chức; Xác định những tiêu chí đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức và sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức. + Thứ hai: Phân tích thực trạng và đưa ra đánh giá về năng lực thực thi công vụ của công chức xã, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. + Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức 10 xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo một số tiêu chí cụ thể. - Về thời gian: Dữ liệu sử dụng trong luận văn từ năm 2011 đến năm 2015. - Về khách thể nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, cụ thể gồm các chức danh sau: + Công chức Văn phòng – Thống kê; + Công chức Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường; + Công chức Tài chính – Kế toán; + Công chức Tư pháp – Hộ tịch; + Công chức Văn hóa – Xã hội. Đối với 2 chức danh: Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự, luận văn không nghiên cứu vì đây là 2 chức danh thuộc lực lượng vũ trang, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, chấp hành mệnh lệnh của cơ quan ngành dọc cấp trên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 3
  6. 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ; những quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước ta về năng lực thực thi công vụ của công chức xã. Luận văn có kế thừa và phát triển những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ đối với công chức cấp cơ sở của các công trình khoa học có liên quan. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích đánh giá: - Phương pháp điều tra: - Phương pháp thống kê: Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp quan sát, so sánh, tổng hợp, phóng vấn…để thu thập thêm các thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức xã, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hoá, góp phần làm rõ các vấn đề lý luận chung về công vụ, công chức xã; năng lực thực thi công vụ của công chức xã dựa theo một số tiêu chí cụ thể; các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ và sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức xã trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được tham khảo và làm luận cứ cho các giải pháp nâng năng lực thực thi công vụ của công chức xã, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức xã qua các tiêu chí cụ thể, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì. Đây là một kênh thông tin để các cấp Lãnh đạo tỉnh, Sở ngành tham khảo để có những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức xã, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: 4
  7. Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực thực thi công vụ của công chức xã, thành phố Việt Trì. Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức xã, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC XÃ 1.1. Công chức xã 1.1.1. Khái niệm công chức xã Công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được tiếp cận đầu tiên tại Quyết định số 37-CP ngày 07/8/1969 của Hội đồng chính phủ là văn bản pháp quy đầu tiên đề cập đến cấp xã và cán bộ xã. Theo đó khái niệm cán bộ, công chức cấp xã chưa được phân biệt rõ ràng mà được gọi chung là cán bộ xã. Năm 2003 tại điểm h, khoản 1, điều 1 Pháp lệnh số 11/2003/PL- UBTVQH ngày 29/4/2003 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa XI sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ công chức được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 02 năm 1998, công chức cấp xã mới được quy định rõ ràng là “Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã”. Đến nay, tại khoản 3, điều 4 Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13/11/2008 khái niệm công chức cấp xã được quy định như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” Như vậy, có thể hiểu: “công chức xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Công chức xã gồm có các chức danh: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường; Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội. 1.1.2. Vai trò của công chức xã Đội ngũ công chức xã có vị trí, vai trò quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cơ sở nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cơ sở. Công chức nói chung có vai trò rất quan trọng, công chức xã nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở… Cơ sở mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức xã. 6
  9. Công chức xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của UBND xã. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội ngũ công chức xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình. Công chức xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Họ vừa là người trực tiếp đem các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống nhất. Đội ngũ công chức xã còn là một trong những nguồn quan trọng cung cấp nguồn cho cán bộ các cấp. Bởi lẽ, cơ sở chính là môi trường rèn luyện, giáo dục, tạo điều kiện cho cán bộ phấn đấu, tu dưỡng và trưởng thành. Thông qua hoạt động ở cơ sở, cán bộ được tích lũy và nâng cao kinh nghiệm thực tiễn, kiến thức, năng lực, phương pháp, phong cách làm việc. Thực tế cho thấy, ở đâu công chức xã có trình độ, có năng lực, có uy tín, nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của dân thì ở đó tình hình chính trị, xã hội ổn định, kinh tế, văn hóa phát triển, quốc phòng, an ninh được giữ vững. Nói cách khác, công chức xã có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tác động trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. 1.1.3 Đặc điểm công chức xã Công chức xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung trong nền công vụ Việt Nam như: - Là công dân Việt Nam; - Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, giữ chức vụ, chức danh và làm việc liên tục trong cơ quan Nhà nước; - Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước cũng như các chế độ có liên quan theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do vị trí, vai trò của chính quyền xã nên đội ngũ công chức xã có những đặc điểm mang tính đặc thù như sau: 7
  10. Thứ nhất, đội ngũ công chức xã là những người thực thi hoạt động công vụ ở cơ sở. Thứ hai, đội ngũ công chức xã được nhà nước đảm bảo những điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ. Thứ ba, công chức xã hầu hết là người địa phương, sinh sống tại địa phương, gắn bó mật thiết với nhân dân. Thứ tư, hoạt động thực thi công vụ của công chức xã là một hoạt động đa dạng và phức tạp, đòi hỏi họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa phương một cách thường xuyên và chuyên nghiệp để mang lại lợi ích cho người dân. Thứ năm, hiện nay trình độ của công chức xã đang từng bước được nâng lên, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập về trình độ văn hóa, nhận thức, năng lực thực thi công vụ do phương thức đào tạo, bồi dưỡng cũng như công các tuyển dụng chưa hợp lý. 1.2. Công vụ cấp xã và năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã 1.2.1. Khái niệm công vụ cấp xã Công vụ cấp xã cũng mang đầy đủ các đặc điểm cũng như bản chất chung của công vụ, điểm khác biệt giữa công vụ và công vụ cấp xã thể hiện ở chủ thể. Chủ thể của công vụ cấp xã là công chức cấp xã. Có thể hiểu “công vụ cấp xã là hoạt động do công chức cấp xã nhân danh nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân và xã hội” 1.2.2. Khái niệm năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã Năng lực “là khả năng đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi một cách tốt nhất trong thực hiện công việc hoặc giải quyết vấn đề để đạt những mục tiêu đã đề ra”. Tương tự như vậy, năng lực thực thi công vụ của công chức xã là khả năng đáp ứng về kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi của công chức một cách tốt nhất trong thực thi công vụ để hoạt động của UBND xã đạt được mục tiêu đã để ra. 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức xã Thứ nhất, về kiến thức: là tổng hợp những tri thức mà công chức xã thu nhận được biểu hiện qua bằng cấp, trình độ đào tạo, kiến thức và kinh nghiệm xã hội mà họ tích lũy và học hỏi được trong cuộc sống 8
  11. Thứ hai, về kỹ năng: là tổng hợp các cách thức, phương thức, biện pháp tổ chức và thực hiện công việc, thể hiện ở khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tế giải quyết các công việc cụ thể. Thứ ba, về thái độ: là sự phản ánh tâm lý về những công việc cụ thể mà công chức xã đang thực hiện với bản thân và với người khác liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề đánh giá cán bộ công chức đã được ban hành và thực thi trên thực tế. Tuy nhiên, văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ các tiêu chí cụ thể để đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức xã thì vẫn chưa có. Việc đánh giá công chức hiện nay chủ yếu vẫn là các tiêu chí chung chung, chưa chú trọng tới kỹ năng hay thái độ, hành vi của công chức, tiêu chí cụ thể đối với từng vị trí công tác. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xin đưa ra một số tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức xã. Về phẩm chất chính trị Phẩm chất chỉ tính chất và đặc điểm vốn có của con người hay sự vật. Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng, quyết định đến năng lực quản lý nhà nước của công chức xã, là yêu cầu cơ bản đối với người công chức xã. Về phẩm chất đạo đức Công chức xã là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng với người dân. Cho nên đạo đức của người công chức xã sẽ có tác động rất lớn đối với người dân, có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền. Đạo đức của công chức xã gồm 2 mặt cơ bản: đạo đức cá nhân và đạo đức công vụ. Về trình độ Trình độ của công chức xã thể hiện mức độ hiểu biết được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng, chứng chỉ mà mỗi công chức nhận được thông qua quá trình học tập. Trình độ của công chức xã được thể hiện ở trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước. Về kỹ năng nghề nghiệp: Kỹ năng thực hiện công việc quyết định sự thành công nghề nghiệp hay hiệu quả công việc. Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức xã khi thực thi nhiệm vụ. Công chức xã cần có những kỹ năng nhất định để thực thi nhiệm vụ. Về thái độ của công chức 9
  12. Thái độ là tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào đó. Thái độ còn được hiểu là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình. Về kết quả thực hiện công việc Kết quả thực hiện công việc là tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước, là tiêu chí cơ bản phản ánh năng lực thực thi hoạt động quản lý nhà nước của công chức. Về kinh nghiệm công tác Kinh nghiệm là những vốn kiến thức thực tế mà công chức xã tích lũy được trong thực tiễn công tác, là kết quả được hình thành trong hoạt động thực tiễn bao gồm sự hiểu biết chung của cá nhân về con người và xã hội, hành vi ứng xử, lối sống đặc biệt là kinh nghiệm xử lý tình huống trong quá trình thực thi công vụ.. Chính kinh nghiệm đã góp phần vào việc hình thành năng lực thực tiễn của công chức xã và làm tăng hiệu quả thực thi công vụ của công chức. Về sự hài lòng của công dân Công dân là khách hàng thực hiện các dịch vụ hành chính công. Nhiệm vụ của công chức xã là trực tiếp tiếp nhận, giải quyết các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thông qua việc cung ứng dịch vụ hành chính công. Đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức xã vì vậy không thể không xem xét sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công do công chức xã cung cấp. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức xã 1.4.1. Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng của công chức Năng lực thực thi công vụ của công chức xã hình thành và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu và quan trọng là trình độ đào tạo, bồi dưỡng của công chức. 1.4.2. Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức xã Chế độ, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã hội. Chế độ, chính sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chế độ, chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người, nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động của con người, làm thui chột tài năng, sáng tạo, nhiệt tình trách nhiệm của mỗi con người. Vì vậy, chế độ, chính sách là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực thi công vụ của công chức xã. 1.4.3 Cơ hội thăng tiến 10
  13. Năng lực thực thi công vụ của công chức chịu tác động rất lớn của những những cơ hội thăng tiến, bởi mỗi công chức luôn có mong muốn được khẳng định mình, và những nỗ lực cố gắng của mình được đánh giá và đền đáp xứng đáng. 1.4.4. Định hƣớng giá trị nghề nghiệp Người công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng sẽ làm việc tích cực hơn khi nghề nghiệp của họ được xã hội tôn vinh, coi trọng, khi mà chính họ có được niềm tự hào mình là người công chức nhà nước. Muốn vậy, ít nhất việc tuyển dụng công chức phải nghiêm túc để công chức và người dân không còn định kiến “vào công chức nhà nước chủ yếu do có ô dù, chạy trọt, con ông cháu cha”. 1.4.5. Môi trƣờng, điều kiện làm việc của công chức xã Năng lực thực thi công vụ của công chức xã chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan trong đó có điều kiện, môi trường làm việc. Ở đâu có sự quan tâm, đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc và có môi trường làm việc thuận lợi thì ở đó công chức có động lực làm việc, có điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 11
  14. Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC XÃ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì và ảnh hƣởng của những điều kiện đó đến năng lực thực thi công vụ của công chức xã, thành phố Việt Trì. 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Việt Trì 2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên: Thành phố Việt Trì được thành lập theo Quyết định số 65/CP của Hội đồng Chính phủ ngày 4/6/1962. Thành phố hiện có 23 đơn vị hành chính trực thuộc Việt Trì nằm ở 21o 24’ vĩ độ Bắc, 106o 12’ kinh độ Đông, cách Thủ đô Hà Nội 80 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 40 km, phía Bắc giáp huyện Phù Ninh và sông Lô, phía Nam giáp sông Hồng, phía Tây giáp huyện Lâm Thao. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của thành phố Việt Trì có sự chuyển dịch cơ bản đúng hướng, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần; cơ cấu kinh tế thành phố Việt Trì đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ; quan hệ sản xuất được củng cố, các thành phần kinh tế được quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Đến nay, trên địa bàn Thành phố đã có 1.600 doanh nghiệp các loại. Các ngành 2.1.1.3. Điều kiện xã hội: Thành phố Việt Trì là nơi tập trung khá đông dân, có nhiều dân tộc song chủ yếu là người dân tộc kinh chiếm trên 99% dân số, còn lại số ít là người dân tộc Tày, Nùng với tổng dân số năm 2015 hơn 197.000 người, trong đó dân số khu vực nội thành là 205.765 người, mật độ dân số 1.770 người/km2. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 74,14%, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp hơn 87,71%. 2.1.2. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã đến năng lực thực thi công vụ của công chức xã, thành phố Việt Trì. Cơ cấu kinh tế tuy đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm, thủy sản song chất lượng tăng trưởng kinh tế - xã hội còn chưa cao. Hoạt động dịch vụ chưa phát huy hết hiệu quả, thu nhập dân cư chưa ổn định. Nguồn lao động Thành phố khá dồi dào nhưng còn thiếu nhiều lao động được đào tạo có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Đội ngũ công chức Thành 12
  15. phố chiếm một phần quan trọng trong nguồn lao động của Thành phố song chất lượng chưa cao đặc biệt là đội ngũ công chức cơ sở. 2.2. Khái quát về công chức xã thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Thành phố Việt Trì có 23 đơn vị hành chính trong đó có 10 xã bao gồm: Phượng Lâu, Thụy Vân, Trưng Vương, Sông Lô, Kim Đức, Hùng Lô, Hy Cương, Thanh Đình, Chu Hóa, Tân Đức. Tính đến ngày 31/12/2015 theo thống kê của phòng Nội vụ thành phố Việt Trì, số lượng công chức xã (không tính 02 chức danh Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng quân sự) có: 81 người. Trong đó: + Công chức Văn phòng – Thống kê: 19 người (chiếm 23,5%), + Công chức Văn hóa – Xã hội :18 người (chiếm 22,2%), + Công chức Địa chính – Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường: 18 người (chiếm 22,2%), + Công chức Tư pháp – Hộ tịch: 13 người (chiếm 16,05%), + Công chức Tài chính – Kế toán: 13 người (chiếm 16,05%). Về cơ cấu độ tuổi: Cơ cấu độ tuổi công chức xã thành phố Việt Trì là tương đối hợp lý trong giai đoạn hiện tại. Tuy nhiên Thành phố cần có giải pháp trẻ hóa đội ngũ công chức xã để đảm bảo nguồn kế cận khi công chức về hưu hoặc luân chuyển công tác. 2.3. Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức xã, thành phố Việt Trì Năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì đươc đánh giá dựa trên một số các tiêu chí, cụ thể như sau: 2.3.1. Phẩm chất chính trị của công chức: Đội ngũ công chức xã thành phố Việt Trì phần lớn đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ công chức xã chưa thực sự nắm vững đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 2.3.2. Phẩm chất đạo đức của công chức: Công chức xã là những người tiếp xúc trực tiếp với dân, gần dân nhất, nếu không có phẩm chất đạo đức tốt sẽ là rào cản trong việc xây dựng một nền hành chính phục vụ. 2.3.3 Trình độ của công chức: Những năm gần đây trình độ của công chức xã thành phố Việt Trì ngày càng được chuẩn hóa và nâng cao, số công chức có trình độ đại học tăng lên và chiếm đa số, số công chức có trình độ cao đẳng, trung cấp giảm xuống. Tính đến 13
  16. ngày 31/12/2015, đã có 100% công chức xã thành phố Việt Trì đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. + Trình độ ngoại ngữ, tin học: Tỷ lệ công chức xã thành phố Việt Trì chưa đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ, tin học theo quy định tại Thông tư 06/2012/TT-BNV còn khá cao. Đây là một thực tế đã được UBND thành phố Việt Trì xem xét và đề ra kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn 2016-2020. + Trình độ lý luận chính trị Mặc dù số lượng công chức xã được đào tạo về lý luận chính trị đang dần tăng lên góp phần nâng cao nhận thức về chính trị của công chức xã thành phố Việt Trì song tỷ lệ công chức xã chưa qua đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị vẫn tương đối cao. 2.3.4. Về kỹ năng nghề nghiệp: Các kỹ năng nghề nghiệp của công chức xã thành phố Việt Trì ở mức độ chưa thành thành thạo và yếu còn chiếm tỷ lệ tương đối cao, các kỹ năng soạn thảo văn bản, làm việc nhóm, sử dụng máy tính đội ngũ công chức trẻ được đánh giá ở mức độ rất thành thạo và thành thạo, tuy nhiên một số kỹ năng về phân tích và giải quyết công việc, tiếp nhận và xử lý thông tin lại hạn chế hơn. 2.3.5. Về thái độ Đa số công chức xã có thái độ làm việc tốt, chấp hành nội quy, giờ giấc làm việc, có trách nhiệm với công việc, tác phong làm việc ở mức khá trở lên. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận công chức có ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao, 2.3.6. Về kết quả thực thi công vụ: Kết quả đánh giá hàng năm khi đánh giá, xếp loại công chức cho thấy công chức xã thành phố Việt Trì đều hoàn thành tốt thậm chí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Năm 2015, có 8,6% công chức xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 86,4% công chức xã hoàn thành tốt nhiệm vụ, và chỉ có 4,9% công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực tập trung chủ yếu ở nhóm công chức Văn phòng – thống kê, Tài chính – Kế toán, Địa chính – Xây dựng. 2.3.7. Về sự hài lòng của công dân: Mức độ hài lòng của tổ chức và công dân về thái độ, tinh thần phục vụ, kết quả làm việc của công chức xã thành phố Việt Trì nhìn chung còn thấp. Kết quả làm việc thường chậm, lần lữa không thực hiện đúng theo phiếu hẹn trả kết quả, ở tiêu chí này mức độ không hài lòng chiếm tỷ lệ cao hơn (13,3%). Điều 14
  17. này phần nào khiến cho nhiều người dân có tâm lý ngại tiếp xúc với công chức, ảnh hưởng đến niềm tin của người dân vào chính quyền. 2.3.8. Về kinh nghiệm công tác: Kinh nghiệm công tác là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức xã. Kinh nghiệm góp phần vào việc hình thành năng lực thực tiễn của công chức xã và làm tăng hiệu quả thực thi công vụ của công chức xã. 2.4. Những vấn đề đặt ra nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Trong những năm qua nhìn chung năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức xã thành phố Việt Trì đã được nâng lên rõ rệt, góp phần quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, đảm bảo an ninh, chính trị, quốc phòng tại địa phương. Về cơ bản, đến nay đội ngũ công chức xã thành phố Việt Trì ngày càng được tiêu chuẩn hóa cả về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ và dần thay đổi theo xu hướng tích cực hơn, nâng cao hơn. Đội ngũ công chức xã không ngừng được củng cố, đa số được rèn luyện, thử thách qua thực tiễn trong quá trình công tác, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức tổ chức và tinh thần trách nhiệm, gắn bó mật thiết với nhân dân, góp phần nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân đến các cấp có thẩm quyền, tích cực tuyên truyền, vận động, giải thích cho quần chúng nhân dân hiểu và tuân theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhiều công chức xã có ý thức trách nhiệm tốt, có thái độ cầu thị, khắc phục khó khăn về điều kiện làm việc, mức tiền lương và thu nhập còn hạn chế để nỗ lực phấn đấu công tác, hoàn thành nhiệm vụ được giao và học tập, rèn luyện nâng cao trình độ. Thái độ giao tiếp với nhân dân có chuyển biến, có ý thức trách nhiệm, tận tình, chu đáo, ứng xử đúng mực. Bên cạnh những ưu điểm, công chức xã thành phố VIệt Trì còn có nhiều hạn chế, yếu kém nhất là trước yêu cầu đổi mới trong cải cách hành chính và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì có thể kể đến những nguyên nhân chính sau: 15
  18. Thứ nhất, Cơ chế tuyển dụng và sử dụng công chức còn chưa hợp lý, việc lựa chọn được những người giỏi, năng lực thực sự vào làm việc tại cơ quan hành chính nhà nước còn hạn chế. Thứ hai: Việc đào tạo bồi dưỡng cho công chức còn thiên về lý thuyết, thiếu tính ứng dụng, chưa chú trọng đặc thù riêng biệt của từng vị trí việc làm. Nhiều công chức còn tâm lý học để có bằng cấp, chứng chỉ để chuẩn hóa, thăng tiến chứ không phải phục vụ cho quá trình thực thi công vụ. Thứ ba: Công tác đánh giá, quản lý, kiểm tra, giám sát công chức xã chưa thực sự khoa học và còn nhiều bất hợp lý. Thứ tư: Chính sách tiền lương chưa đảm bảo để thu hút, khuyến khích đội ngũ công chức làm việc và thu hút những người có năng lực về công tác tại xã. Thư năm: Chính sách đãi ngộ khen thưởng cho công chức xã dù đã được cải thiện nhưng vẫn chưa thỏa đáng, đặc biệt là việc khen thưởng động viên đúng người đúng việc; vì vậy chưa tạo động lực thực sự cho đội ngũ công chức. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nói trên còn có nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ chính bản thân công chức xã đó là: Một bộ phận công chức xã trưởng thành từ cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp cũ cộng với những khó khăn trong đời sống kinh tế đã hình thành thói quen trông chờ, ỷ lại, kém năng động, sáng tạo và ảnh hưởng lớn tới nhu cầu học tập nâng cao trình độ.Một hiện tượng phổ biến hiện nay đó là công chức xã làm việc còn thiếu chuyên nghiệp. Không ít công chức xã có tư tưởng bảo thủ, trì trệ, thiếu sáng tạo, chưa chịu khó học tập, rèn luyện, phấn đấu khiến cho việc chuyển biến, đổi mới tư duy còn chậm, làm việc còn chủ quan, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa kịp thời cập nhật nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ dẫn đến những bất cập trong xử lý công việc, nhất là từ những bất ngờ phát sinh trong thực tiễn. 16
  19. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC XÃ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ 3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 3.1.1. Phương hướng: Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch triển khai khâu đột phá phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020 xác định phương hướng phát triển nguồn nhân lực trong đó có công chức xã là: - Nâng cao trình độ dân trí, trình độ học vấn của nguồn nhân lực nói chung, công chức xã nói riêng. - Đổi mới công tác đánh giá, xây dựng mới tiêu chuẩn chức danh và tiêu chí đánh giá đối với từng chức danh, từng nhóm đối tượng công chức. - Nâng cao năng lực thực thi công vụ đội ngũ công chức xã, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tư cách đạo đức tốt, đủ trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sát với yêu cầu thực tiễn và vị trí việc làm cơ cấu ngạch công chức của tỉnh. 3.1.2. Mục tiêu Mục tiêu chung Trong Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thành phố Việt Trì giai đoạn 2011-2020 UBND thành phố Việt Trì xác định: “phát triển đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, đảm bảo về chất lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản: sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức”. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Việt Trì giai đoạn 2016-2020 cũng xác định mục tiêu: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức nói chung, công chức xã nói riêng đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ, kiến thức hội nhập phù hợp với từng vị trí công việc của từng cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ; góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Mục tiêu cụ thể - Về trình độ, kiến thức: Mục tiêu đến năm 2020, số công chức xã có trình độ đại học chiếm hơn 70%, trong đó trình độ trên đại học chiếm 10% so 17
  20. với tổng số công chức cấp xã. Đến năm 2020, công chức xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước phù hợp với vị trí, chức danh; 95% đội ngũ công chức được sắp xếp công việc phù hợp với chuyên môn; trên 60% công chức được đào tạo bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. 90% công chức có trình độ tin học, ngoại ngữ đạt chuẩn phù hợp với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền công vụ trong thời kỳ mở cửa, hội nhập. - Về kỹ năng thực thi công vụ: Đến năm 2020, trên 100% công chức xã thuộc thành phố được đào tạo bồi dưỡng nâng cao các kỹ năng trong thực thi công vụ, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phù hợp với từng chức danh, vị trí công tac. - Về thái độ hành vi trong thực thi công vụ: Xây dựng đội ngũ công chức xã có tinh thần, thái độ chuyên nghiệp, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, tinh thần phối hợp trong công tác, phong cách làm việc khoa học và thái độ đúng mực trong thực thi công vụ. 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức xã thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 3.2.1. Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức xã Thứ nhất: Do yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc Công nghiệp hóa là bước đi tất yếu trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc vươn tới văn minh, hiện đại. Trong hoàn cảnh của nước ta, với những điều kiện thuận lợi do sự nghiệp đổi mới tạo ra và trên cơ sở kế thừa có chọn lọc tri thức của văn minh nhân loại về công nghiệp hóa, Đảng ta đã xác định công nghiệp hóa ở nước ta phải đi liền với hiện đại hóa. Thứ hai: Yêu cầu của cuộc cải cách hành chính Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức xã nói riêng là yêu cầu khách quan nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính nhà nước, đảm bảo xây dựng một nền hành chính công – một nền hành chính phục vụ. Cải cách hành chính hiện nay đang được xem là một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát huy dân chủ và cải thiện nhiều mặt đời sống nhân dân. Một trong những nội dung trọng tâm của cải cách hành chính ở nước ta là cải cách đội ngũ công chức. Có thể xây dựng thể chế tốt, thiết kế được mô hình hệ thống hành chính tốt, nhưng nếu không có đội ngũ công chức thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ, tận tụy với công việc, trách nhiệm với dân thì mọi ý đồ cải cách cũng không trở thành hiện thực. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2