Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triển đội ngũ công chức cấp xã ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Phát triển đội ngũ công chức cấp xã ở Tỉnh Thừa Thiên Huế" nhằm đề xuất giải pháp góp phần nâng cao việc phát triển công chức cấp xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ công chức cơ sở đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tính chuyên nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; anh ninh, quốc phòng tại địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triển đội ngũ công chức cấp xã ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ TRUNG HẢI PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. HẠ NHẤT DUY Phản biện 1: TS. Trần Đình Chín Phản biện 2: TS. Trần Thị Hồng Minh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong các năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển CBCC cấp xã (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn; Kết luận số 64-KL/TW, Hội nghị lần thứ bảy BCHTW Đảng khóa XI “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”; Nghị định 92/2010/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố…) trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước nhằm tạo dựng nên một đội ngũ CBCC vừa có trình độ chuyên môn cao, vừa có bản lĩnh chính trị XHCN vững vàng, vừa có năng lực và tận tụy với công việc được giao. Đây là nhiệm vụ cấp thiết để góp phần gia tăng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã. Đối với thực tiễn việc phát triển CBCC nói chung và công chức cấp xã nói riêng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay, cũng đã được tạo dựng và bước đầu từng bước đáp ứng sự đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước và yêu cầu phát triển. Tuy vậy, trong thực tiễn vẫn còn nhiều vấn đề thách thức đang còn đặt ra đối với việc phát triển công chức ở cấp xã đó làthiếu năng động, chủ động giải quyết công việc; năng lực và kỹ năng hành chính, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã được đào tạo, bồi dưỡng vào công việc cụ thể còn yếu; công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ còn có mặt hạn chế, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ còn thấp; việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách có lúc, có nơi thực hiện chưa nghiêm… 1
- Xuất phát từ thực tiễn, từ phương hướng xây dựng, phát triển Thừa Thiên Huế, đặc biệt là Nghị quyết số 54-NQ/TW, ngày 10/12/2019 về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn 2045. Vì vậy, học viên chọn đề tài “Phát triển đội ngũ công chức cấp xã ở Tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vũ Xuân Khoan (2009) đã thực hiện công trình về “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB,CC xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 - 2015”. Đề tài nghiên cứu khoa học năm 2009 “Nghiên cứu các giải pháp chủ yếu về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị ở Thừa Thiên Huế thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế” của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế. Chuyên đề “Yêu cầu và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ ở thời kỳ hội nhập quốc tể” của Nguyễn Thị Mai Anh được đăng tải ở Tạp chí Cộng Sản, tháng 4 năm 2015. Luận văn Thạc sĩ năm 2015 về đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”” của Nguyễn Thị Ban Mai tại Trường Đại học Lao động - Xã hội, Hà Nội. từ đó rút ra những bài học và vận dụng vào thực tiễn tại địa phương. Các Luận cứ và các tài liệu, đề tài nghiên cứu trên đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện những vấn đề về chất lượng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, những nghiên cứu có giá trị và ý nghĩa này, là cơ sở cho việc kết thừa và nghiên cứu tiếp theo. Trong giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa thì vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là hết sức cấp thiết. Vì vậy, việc chọn đề tài này mong muốn được đóng góp tiếng nói chung trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay. 2
- 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao việc phát triển công chức cấp xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ công chức cơ sở đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tính chuyên nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; anh ninh, quốc phòng tại địa phương. - Nhiệm vụ: + Phân tích cơ sở lý luận về phát triển công chức cấp xã, hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về phát triển công chức cấp xã. + Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng việc phát triển công chức cấp xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế, nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế, làm rõ các nguyên nhân hạn chế đó. + Trên cơ sở đó đề xuất các phương hướng, giải pháp đẩy mạnh việc phát triển công chức cấp xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. 4. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Công chức cấp xã. - Phạm vi nghiên cứu: Từ thực tiễn ở tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2018 đến năm 2022. - Nội dung: Phát triển đội ngũ công chức cấp xã. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: - Phương pháp thu thập thông tin: - Phương pháp thống kê, so sánh: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: - Phương pháp quan sát: - Phương pháp điều tra xã hội học: 6. Đóng góp mới của luận văn Ý nghĩa lý luận: 3
- Luận văn góp phần về lý luận và thực tiễn vấn đề chất lượng công chức cấp xã nói chung dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã. Làm rõ đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã ở Tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập, cho các cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả việc phát triển công chức cấp xã. Các kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu luận văn có ý nghĩa lý luận, thực tiễn góp phần thiết thực vào tổ chức thực hiện việc phát triển công chức cấp xã ở nước ta nói chung và ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1. Lý luận chung về phát triển đội ngũ công chức cấp xã. Chương 2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã và việc phát triển đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. Chương 3. Giải pháp phát triển đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 4
- Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã và phát triển đội ngũ công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã (CCCX) 1.1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã Khái niệm công chức: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” Khái niệm công chức cấp xã: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã Thứ nhất, Theo quy định công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã (trừ trường hợp có quy định riêng). Thứ hai, Trực tiếp thực hiện và giải quyết các công việc liên quan đến người dân. Trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc quản lý nhà nước trên các lĩnh vực ở cấp xã. Thứ ba, Hoạt động liên tục, thường xuyên, giải quyết các công việc hàng ngày ở cấp xã. Tuy nhiên lại thiếu ổn định do thường có sự luân chuyển, điều động, sắp xếp lại công việc. 5
- Thứ tư, hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp. Công chức cấp xã giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa phương, thường xuyên; còn phải kiêm nhiệm nhiều việc. Thứ năm, phần lớn là người “sinh ra” và sinh sống tại địa phương và thường bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ tình cảm, tâm lý “đồng hương”, “bà con”, “họ hàng” ...; 1.1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã Thứ nhất, có vai trò quan trọng Thứ hai, vừa là người đại diện cho Đảng và Nhà nước thực hiện việc quản lý, điều hành trong các lĩnh vực KT - XH, QP - AN, vừa là người trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực hiện vừa là tiến hành tổ chức, triển khai các chương trình phát triển KT - XH ở địa phương. Thứ ba, chất lượng của đội ngũ CCCX có ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương. Thứ tư, phát triển đội ngũ CCCX là nhằm góp phần đánh giá về bộ máy nhà nước, tăng cường quản lý nhà nước, xã hội nói chung. 1.1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã Chức năng của CCCX: Làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao. Nhiệm vụ của CCCX: Nhiệm vụ của CCCX được quy định tại Điều 2, Chương I, Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn một số quy định CBCC cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thông, tổ dân phố. 1.1.2. Nội dung Phát triển công chức cấp xã 1.1.2.1. Phát triển công chức cấp xã Là quá trình nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng về cơ cấu nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính quyền cấp cơ sở. 1.1.2.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và phát triển đội ngũ CBCC cấp xã 6
- Quan điểm của Đảng ta về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức từ Đại hội lần thứ VI đến nay. Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng đã yêu cầu CBCC: “Đều phải qua các lớp bồi dưỡng định kỳ có sát hạch, theo chương trình thiết thực và có hệ thống về đường lối, chính sách, cơ chế quản lý và kiến thức quản lý mới, về chuyên môn, nghiệp vụ và về pháp luật”. Đại hội lần thứ VII của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục đổi mới cán bộ và công tác cán bộ, xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ vững mạnh và đồng bộ, bao gồm cán bộ lãnh đạo chính trị, cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ kinh doanh, chuyên gia trên các lĩnh vực, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, thực hiện được sự chuyển tiếp vững vàng các thế hệ cán bộ”. Đại hội lần thứ VIII của Đảng yêu cầu: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn. …”…. Đại hội lần thứ IX của Đảng tiếp tục đề ra nhiệm vụ xây dựng CBCC: “Cơ chế và chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài... Làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ nữ và cán bộ các dân tộc thiểu số, chuyên gia trên các lĩnh vực”; “Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng chức danh, tiêu chuẩn. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, kịp thời thay thế những cán bộ, công chức yếu kém và thoái hóa”. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng nêu rõ: “Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức và đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu nâng cao chất lượng cả về năng lực và phẩm chất đạo đức... Có cơ chế kịp thời đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những công chức không xứng đáng, kém phẩm chất và năng lực”. Đại hội lần thứ XI của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu”. 7
- Đại hội lần thứ XII của Đảng khẳng định: “Đảng tập trung lãnh đạo về đường lối, chủ trương xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, cơ chế, chính sách về cán bộ, công chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới...”. Đồng thời “Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách đối với cán bộ, công chức theo hướng khuyến khích cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ; lấy bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, hiệu quả thực thi nhiệm vụ để đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài”. Đại hội ĐBTQ lần thứ XIII của Đảng đã yêu cầu: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đi đôi với cải cách tiền lương, chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo môi trường, điều kiện làm việc để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phục vụ phát triển; có cơ chế lựa chọn, đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn thử thách và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung. Đồng thời, có cơ chế sàng lọc, thay thế kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, bị xử lý kỷ luật, không còn uy tín đối với nhân dân”. Quan điểm và chủ trương của Đảng trong việc phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Một là, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy, khóa XII đã khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu “then chốt” của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị”. Hai là, tại Nghị quyết số 26-NQ/TW cũng đề ra mục tiêu đến năm 2030: “Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã: 100% có trình độ 8
- cao đẳng, đại học và được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác”. Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có đủ năng lực, phẩm chất vừa có đức vừa có tài để vận động Nhân dân đi đúng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Bốn là, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng với việc phát triển đội ngũ CBCC cấp xã. Đào tạo, bồi dưỡng là chính sách quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, năng lực thực thi công vụ trong bối cảnh hội nhập hiện nay. 1.1.2.3. Nội dung phát triển công chức cấp xã Một là, phát triển đảm bảo đội ngũ công chức cấp xã đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ công tác. Hai là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ba là, phát triển phải đảm bảo sự phù hợp về cơ cấu 2.1. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã; nâng cao chất lượng và các yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xă 2.2.1. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã 2.2.1.1. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng công chức cấp xã, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi công chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ công chức bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã. 2.2.1.2. Các tiêu chí đáng giá chất lượng đội CCCX * Tiêu chí về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác * Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống *Tiêu chí về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao * Tiêu chí về uy tín trong công tác Uy tín là sự tín nhiệm và mến phục của mọi người. Uy tín là sự 9
- phản ánh phẩm chất và năng lực của một cá nhân. Tức là người cán bộ phải có chuyên môn giỏi, có phẩm chất đạo đức, quan hệ gần gũi, hòa nhã với mọi người. Như vậy, uy tín là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố thuộc về sự nỗ lực chủ quan của một người trên cả hai mặt phẩm chất và năng lực. Tóm lại là hội đủ cả ba yếu tố: Tâm, Tầm, Tài. 2.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã Nâng cao chất lượng đội ngũ CCCX chính là việc hoàn thiện những điểm còn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng, cơ cấu lao động của đội ngũ CCCX, đồng thời cải thiện những mặt còn yếu kém trong năng lực, phẩm chất của đội ngũ CCCX sao cho quy mô, tỷ trọng công chức vừa đủ, tận dụng tối đa năng suất lao động, không thừa, không thiếu và trình độ của người công chức thì đáp ứng tốt yêu cầu của từng vị trí, kết hợp với đó là việc cải thiện môi trường làm việc, đảm bảo cho sức khỏe, tinh thần của người công chức luôn được duy trì ở trạng thái tốt nhất, để họ có thể phục vụ hết mình vì công việc. 2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã Thứ nhất, yếu tố đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. Thứ hai, yếu tố đánh giá công chức cấp xã. Thứ ba, yếu tố chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã. Thứ tư, yếu tố quản lý, kiểm tra, giám sát. Tiểu kết Chương 1 Chương 1 đã tập trung làm rõ lý thuyết về công chức cấp xã và phát triển công chức cấp xã. Chương này đã trình bày một hệ thống các khái niệm: khái niệm công chức; khái niệm về công chức cấp xã; khái niệm phát triển công chức cấp xã và làm rõ nội dung phát triển công chức cấp xã. 10
- Chương 2 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY 2.1. Một số nét về đặc điểm kinh tế - xã hội ở tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở duyên hải miền trung, có chung ranh giới đất liền với tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và giáp biển Đông. 2.1.2. Đặc điểm về dân cư Tính đến năm 2022, dân số tỉnh Thừa Thiên Huế có hơn 1.150.000 người. Mật độ dân số: 233,2 người/km2. Trong các dân tộc thiểu số sinh sống ở Thừa Thiên Huế thì các dân tộc: Cơtu, Tà ôi, Bru-Vân Kiều sinh sống ở phía Tây của tỉnh. 2.1.3. Đặc điểm về văn hóa - xã hội Thừa Thiên Huế là một vùng đất văn hiến có bề dày lịch sử - văn hóa lâu đời gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đồng thời là một trong những địa phương nổi tiếng với hai Di sản Văn hóa thế giới vật thể và phi vật thể đầu tiên của Việt Nam là quần thể di tích Huế và Nhã nhạc cung đình Huế. Ở Huế, nhiều dòng văn hóa khác nhau cùng tồn tại, bổ sung, hòa quyện và làm nên bản sắc riêng… sự giao thoa của nhiều dòng văn hóa đã để lại nhiều di sản tinh thần quý giá cho Thừa Thiên Huế. 2.2. Tình hình phát triển đội ngũ cccx ở tỉnh Thừa Thiên Huế (giai đoạn 2018-2022) Đầu năm 2018 tỉnh Thừa Thiên Huế có 152 xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Sau sáp nhập theo Nghị quyết số 37- NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 834/NQ- UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về và Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14 ngày 27/4/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tính đến 12/2022, tỉnh Thừa Thiên Huế có 09 11
- đơn vị hành chính cấp huyện (6 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố); 141 đơn vị hành chính cấp xã (95 xã, 39 phường và 7 thị trấn (trong đó có 101 xã loại 1, 38 xã loại 2, 02 xã loại 3) với 1481 công chức cấp xã. Trong tổng số 1.481 công chức cấp xã tỉnh Thừa Thiên Huế (không tính 141 chức danh Trưởng Công an xã, đã bố trí công an chính quy) về trình độ chuyên môn nghiệp vụ có: 21 thạc sĩ; 1299 đại học; 39 cao đẳng; 122 trung cấp. Về trình độ lí luận chính trị có: 10 cao cấp, cử nhân; 895 trung cấp; 567 sơ cấp. Về quản lý nhà nước: 1234 chuyên viên và tương đương; 247 chưa qua đào tạo. 2.2.1. Thực trạng việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2018 - 2022 Các cấp ủy, tổ chức đảng từ tỉnh đến cơ sở đã nhận thức sâu sắc, đúng đắn về vị trí, yêu cầu của công tác cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ CCCX. Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách trong thời gian gần đây ngày càng tốt hơn. Đội ngũ CCCX của tỉnh từng bước nâng cao về chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đoàn kết giữ vững phẩm chất cách mạng, luôn tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng. Có thể nói, đội ngũ CCCX trong giai đoạn 2018 - 2022 đã từng bước được phát triển, chuẩn hóa về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, chất lượng đội CCCX còn một số hạn chế, cụ thể: CCCX chưa được đào tạo, bồi dưỡng về QLNN còn chiếm 16,68%, về lý luận chính trị từ trung cấp trở lên còn chiếm 38,89; năng lực của một số CCX còn nhiều hạn chế, thiếu năng động, chủ động giải quyết công việc; năng lực và kỹ năng hành chính, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã được đào tạo, bồi dưỡng vào công việc cụ thể còn yếu; công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức còn có mặt hạn chế, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ còn thấp; việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách ở một số nơi thực hiện còn chưa tốt… 2.2.2. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở Tỉnh Thừa Thiên Huế 12
- 2.2.2.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã có nhiều chủ trương, giải pháp để nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ công chức cấp xã. Trên cơ sở các Quyết định về việc ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, hàng năm UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thị, thành mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp trong thực thi công vụ cho CBCC. 2.2.2.2. Công tác tuyển dụng công chức Công tác tuyển dụng công chức cấp xã của tỉnh luôn chặt chẽ, đã hạn chế những tiêu cực nảy sinh trong quá trình tuyển dụng. Số lượng công chức tuyển dụng mới xuất phát từ nhu cầu thực tế và có trình độ chuyên môn tương ứng với công việc. Các tiêu chuẩn tuyển dụng luôn bám sát yêu cầu tiêu chuẩn chức danh đảm nhận, yêu cầu của tổ chức và định hướng chung của công tác tổ chức cán bộ. 2.2.2.3. Công tác sử dụng công chức Theo thống kê năm 2022 tổng số công chức cấp xã là 1481 người. Phần lớn được đều bố trí cơ bản đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường, năng lực, phẩm chất, nguyện vọng. Trong giai đoạn từ năm 2018 - 2022, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tổ chức việc tuyển dụng một cách chặt chẽ nhằm lựa chọn những công chức có trình độ từ đại học chính quy trở lên. Đồng thời sắp xếp vị trí phù hợp với trình độ chuyên môn của công chức. 2.2.2.4. Công tác đánh giá công chức Việc đánh giá, xếp loại chất lượng CBCC chính quyền theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Nghị định số 90/2020/NĐ-CP. 2.2.2.5. Công tác KTGS công chức trong thi hành công vụ Trong thời gian qua các tổ chức đảng từ tỉnh đến cơ sở luôn quan tâm và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan nhà nước, nhất là chính quyền cấp xã. Chấn chỉnh phong cách làm việc, khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân của đội ngũ cán bộ chính quyền xã, phường, thị trấn. Tập trung củng cố chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh, đảm bảo đầy đủ chế độ, chính sách để cán bộ cấp xã yên tâm công tác có hiệu quả. 13
- 2.2.3. Đánh giá chung về đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.3.1. Ưu điểm: - Về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác: Nhìn chung đội ngũ CCCX của tỉnh có năng lực và những kỹ năng cơ bản trong việc thiết lập các mục tiêu, tổ chức thực hiện các công việc cá nhân. Phần lớn đội ngũ CCCX biết vận dụng kiến thức chuyên môn được đào tạo, vận dụng các quy định của nhà nước trong xử lý công việc và ứng dụng CNTT trong xử lý công việc chuyên môn. - Về phẩm chất chính trị: Đội ngũ CCCX tỉnh Thừa Thiên Huế có quan điểm, bản lĩnh chính trị; chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị; kiên quyết đấu tranh và chống lại mọi sai trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao: Nhìn chung, về chất lượng đội ngũ CCCX cơ bản đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay. Phần lớn đã chủ động trong công việc, quản lý và xử lý công việc ngày càng khoa học hơn, đã áp dụng CNTT vào công việc, từ đó đã nâng cao năng suất và hiệu quả công việc, phục vụ Nhân dân ngày càng tốt hơn. Trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ công chức càng ngày càng được nâng lên. Đến nay, không có công chức chưa qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ. - Về uy tín trong công tác: Đánh giá chung về uy tín trong công tác của đội ngũ CCCX ở ở tỉnh Thừa Thiên Huế thì cơ bản đã gây dựng được uy tín trong công việc, xây dựng được lòng tin của đồng nghiệp và người dân, qua đó góp phần tạo được lòng tin của Nhân dân vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 2.2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân * Tồn tại, hạn chế 14
- - Về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác: Phần lớn công chức trẻ có kiến thức, có trình độ học vấn, năng động, nhiệt tỉnh và mạnh dạn nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn, tinh thần học hỏi chưa cao nên trong thực hiện nhiệm vụ vẫn còn khá nhiều thiếu sót, xử lý công việc vẫn còn thiếu chính xác. Công chức có nhiều kinh nghiệm trong công tác thì vẫn còn một số hạn chế trong việc tiếp thu những kiến thức chuyên môn mới, việc nắm bắt thông tin chậm dẫn tới thiếu tính nhạy bén, linh hoạt trong xử lý công việc, hiệu quả thực thi công vụ còn thấp, gây bức xúc trong nhân dân. - Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Vẫn còn một số CCCX có biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức, thái độ quan liêu, hách dịch, chưa thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; có tư tưởng, biểu hiện cơ hội, ý thức kỷ luật kém; tinh thần phê bình và tự phê bình còn thấp, cá biệt có trường hợp vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước. - Về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao: Xét về chất lượng vẫn còn nhiều mặt chưa đáp ứng với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đội ngũ CCCX của tỉnh phát triển chưa đồng đều. Vì trình độ các mặt còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm công tác nên khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin chậm; khả năng nắm và truyền đạt đúng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước vào quần chúng Nhân dân còn bị hạn chế. Do đó, chất lượng công tác chưa cao, nhiều công chức còn kiêm nhiệm chức danh khác, hạn chế đến việc giải quyết nhiệm vụ chính của chức danh phụ trách. - Về trình độ đào tạo, chuyên môn, nghiệp vụ: Việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đã được chú trọng. Tuy nhiên, nội dung đào tạo vẫn còn trùng lặp, còn mang nặng tính lý thuyết, nhẹ về thực hành. * Nguyên nhân tồn tại, hạn chế - Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế, xây dựng và phát triển với quy mô ngày 15
- càng lớn, do đó đòi hỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác, phẩm chất đạo đức … của đội ngũ CCCX nói riêng ngày càng cao. Thứ hai, quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh chóng, dẫn tới sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính; thay đổi những tiêu chuẩn đối với người thực hiện công việc... Thứ ba, do môi trường làm việc chưa “mở” nên đã vô hình tạo ra rào cản cho họ pháp huy hết khả năng của mình. Cơ sở vật chất trang bị ở một số nơi còn chưa được quan tâm đúng mức. Thứ tư, do ảnh hưởng của nền KTTT, giá cả ngày càng leo thang, dẫn đến đời sống của đội ngũ CCCX gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, dưới tác động của KTTT dễ nảy sinh những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, lối sống thực dụng, chủ nghĩa cá nhân… - Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, việc thiếu tu dưỡng, rèn luyện, giảm sút ý chí chiến đấu, quyên đi trách nhiệm, bổn phận của người công chức dẫn đến tình trạng quan liêu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm, thiếu dân chủ. Không nhận thức được nhiệm vụ, quyền hạn của mình là đảm bảo các quyền của người dân được pháp luật quy định. Thứ hai, về công tác tuyển dụng Việc xác định nhu cầu tuyển dụng CCCX có nơi còn chưa sát với yêu cầu thực tế. Việc tuyển dụng chưa thực sự căn cứ vào nhu cầu công việc và vị trí công tác. Công tác tuyển dụng CCCX chưa thu hút được nhiều thí sinh dự tuyển (nhiều nơi thí sinh đăng ký dự tuyển ít hơn chỉ tiêu đề ra). Thứ ba, về công tác đào tạo, bồi dưỡng Quá tập trung vào các vấn đề mang tính lý thuyết, nhẹ về kỹ năng thực hành và tổng kết thực tiễn. Chưa gắn liền với quy hoạch, kế hoạch nên còn mang tính hình thức, chưa sát với đòi hỏi của thực tiễn, vẫn còn tình trạng có nơi cử người đi học cho đủ chỉ tiêu số lượng được giao, gây lãng phí sau đào tạo, làm cho người học thiếu hứng thú với việc học tập; đào tạo sử dụng cán bộ chưa ăn khớp với nhau. Thứ tư, về công tác bố trí, sử dụng, đánh giá công chức 16
- Vẫn còn tỉnh trạng phân công công việc chưa phù hợp với khả năng, trình độ của công chức, chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của đội ngũ công chức. Vẫn còn việc đánh giá xếp loại chưa gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo để đánh giá công chức, chưa có những tiêu chí rõ ràng… việc đánh giá hiệu quả công vụ còn lung túng, chưa chú ý đến vị trí công việc và năng lực thực tiễn của công chức, chưa đánh giá đúng năng lực trình độ; Công tác nhận xét, đánh giá chưa thực sự nghiêm túc, khoa học. Còn biểu hiện nể nang, né tránh, sợ mất lòng hoặc nắm không chắc cán bộ, phân loại thiếu công tâm, công khai, minh bạch; Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng ‘dĩ hòa, vi quý’, bè phái, bao che dẫn đến việc chưa đảm bảo trong đánh giá, nhận xét công chức. Thứ năm, về công tác quy hoạch Vẫn còn có một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thực đúng đắn, tầm quan trọng của công tác quy hoạch, chưa xem đây là việc làm quan trọng, thường xuyên. Quy hoạch chưa gắn với thực trạng đội ngũ công chức và nhu cầu thực tế, nên hiệu quả quy hoạch chưa cao. Thứ sáu, về công tác thanh tra, kiểm tra Một số nơi vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Việc thanh tra, kiểm tra công vụ, kiểm tra việc thực hiện các nội quy, quy định của cơ quan có thời điểm chưa thường xuyên, thiếu nghiêm túc. Quy chế làm việc của các đơn vị chưa được thực hiện một cách nghiêm túc. Thứ bảy, về công tác chính sách và tiền lương, khen thưởng, kỷ luật Chính sách tiền lương chưa thực sự là đòn bẩy khuyến khích công chức thực hiện tốt nhiệm vụ để đạt hiệu quả công tác cao. Công tác khen thưởng còn nặng bệnh thành tích, khen thưởng cào bằng, chưa thực chất, chưa thực sự trở thành động lực khuyến khích sự phấn đấu của CCCX, làm mất ý chí phấn đấu. Công tác xử lý kỷ luật vẫn còn lung túng trong thực hiện trình tự, thủ tục kỷ luật, có những lúc công tác xử lý kỷ luật còn chưa 17
- nghiêm, chưa kịp thời; Bên cạnh đó hành vi vi phạm của công chức rất tinh vi nên khó phát hiện. Tiểu kết chương 2 Chương 2 đã tập trung làm rõ những đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội và thực trạng đội ngũ CCCX ở tỉnh Thừa Thiên Huế; thuận lợi, khó khắn; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công chức cấp xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Tập trung phân tích thực trạng phát triển công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018 - 2022. Chương này đã đánh giá được những kết quả đạt được trong việc thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng CCCX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; nêu lên những hạn chế, khó khăn; nguyên nhân hạn chế, khó khăn trong phát triển CCCX. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 346 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn