intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và pháp lý, đề tài đã làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về di sản văn hóa phi vật thể và thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định. Đề tài có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập hoặc những độc giả quan tâm đến lĩnh vực quản lý nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam nói chung, Bình Định nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM ĐÌNH HIỆP QU N NHÀ N C V DI N V N HOÁ PHI VẬT THỂ CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT UẬN V N THẠC Ĩ QU N CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: T . Trần Văn Khánh Phản biện 1: T . Nguyễn Hoàng Anh Phản biện 2: T . Nguyễn Văn Phương Luận văn này được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 209, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính Quốc gia Số: 10 đường Ba Tháng Hai - Quận 10 - TP Hồ Chí Minh Thời gian: Vào hồi 13 giờ 30 ngày 24 tháng 8 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính quốc gia hoặc trên web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. M Đ U 1. Tính cấp thiết của đề tài Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Luật Di sản văn hoá được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam, khoá X kỳ họp thứ 9 thông qua khẳng định “Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”. Không thể phủ nhận, những năm qua, công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở nước ta trên các lĩnh vực: di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia; bảo tàng, di sản văn hóa phi vật thể… đã có nhiều thành tích đáng ghi nhận. Công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa đã và đang ngày càng được hoàn thiện với 01 Luật; 01 Luật sửa đổi, bổ sung; 08 Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật; 16 Thông tư và 04 Quyết định ban hành Quy chế, Quy định, Định mức điều chỉnh các hoạt động liên quan về di sản văn hóa. Đây là kim chỉ nam quan trọng trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam. Công tác lập hồ sơ xếp hạng, ghi danh di sản văn hóa tiêu biểu của Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực cả ở trong nước và quốc tế; nhiều di sản văn hóa ở Việt Nam bên cạnh việc bảo vệ, giữ gìn di sản quý giá của cha ông để lại còn đã và đang trở thành nguồn lực thực sự cho sự phát triển kinh tế xã hội… Tuy vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế như hiện nay, việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở nước ta đang đứng trước những thách thức mới. Để giữ vững và phát huy giá trị văn hóa dân tộc Việt Nam, không đánh mất mình trong một thế giới luôn biến động khó lường, để hội nhập mà không hòa tan; Đảng và Nhà nước cần quan tâm và chăm lo phát triển văn hóa hơn nữa, coi văn hóa là một mặt trận quan trọng trên lĩnh vực tư tưởng, góp phần to lớn vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước ta, của nhân dân ta. Là một mảnh đất giàu tiềm năng về di sản văn hoá, Bình Định được ví như là “cái nôi” của rất nhiều loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống. Đến nay, đã có ba Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia được công nhận gồm: Võ cổ truyền Bình Định, Bài chòi và Hát Bội (tuồng). Điều đó có ý nghĩa vô cùng to lớn trong đời sống 1
  4. văn hóa, tinh thần và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, dù tiềm năng là rất lớn, song thực tế hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại, quá trình hội nhập quốc tế, trong đó có hội nhập văn hóa; sự thay đổi khá nhiều về quan điểm sống và cách thưởng thức văn hóa, nghệ thuật của một bộ phận không nh người dân, đặc biệt là giới trẻ, thì ba di sản văn hóa này cũng đang dần bị mai một ngay trên mảnh đất mà nó được sinh ra. Thực tế đó đặt ra thách thức rất lớn đối với các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa của tỉnh Bình Định trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa. Trong những năm vừa qua, công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở tỉnh Bình Định đã đạt được nhiều kết quả quan trọng: xây dựng được Đề án bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật Bài chòi dân gian trên địa bàn tỉnh với mục tiêu đến năm 2020; Đề án bảo tồn và phát triển các lò Võ cổ truyền đến năm 201 ; công tác tổ chức, quản lý hoạt động bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa khá chặt ch ; đội ngũ cán bộ, công chức được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ; công tác tuyên truyền, quảng bá, phổ biến, giáo dục về vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở tỉnh Bình Định được quan tâm đúng mức;… Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở tỉnh Bình Định trong những năm vừa qua cũng còn một số hạn chế: việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa còn lúng túng, chậm trễ; sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn còn l ng lẻo, chưa chặt ch , nhịp nhàng; quá trình thực thi công việc của một số cán bộ, công chức còn mang tính rập khuôn, chưa năng động, sáng tạo; đầu tư cho hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa chưa tương xứng, chưa hợp lý, hiệu quả;… Xuất phát từ thực trạng đó, cần thiết phải đổi mới quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể ở Bình Định đặc biệt là 3 di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia - Võ cổ truyền, Bài Chòi, Hát Bội để một mặt, quảng bá, giới thiệu văn hóa, nghệ thuật của tỉnh Bình Định với bạn bè trong nước và quốc tế, mặt khác thu hút đầu tư để phát triển kinh tế du lịch của tỉnh nhà; giáo dục người dân về tình yêu quê hương, yêu nghệ thuật dân tộc, truyền thống văn hóa dân tộc, đặc biệt là thế hệ trẻ, góp phần xây dựng thành công nền văn hóa 2
  5. Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Với tất cả những lý do nêu trên, “Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định” là đề tài nghiên cứu có tính lý luận và thực tiễn cấp thiết để học viên thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc, đặc biệt là các di sản văn hóa phi vật thể ngày càng thu hút được sự quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các nhà khoa học. Nghiên cứu về lĩnh vực này, có thể khái quát thành 4 nhóm sau: Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về văn hóa, di sản văn hóa. Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể. Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể. Thứ tư, nhóm các công trình nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể tại tỉnh Bình Định. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trên đã luận giải, làm rõ một số vấn đề như: Giới thiệu về đặc trưng, vị trí, vai trò của các di sản văn hóa của nước ta; thực trạng và một số giải pháp nh m hoàn thiện công tác bảo tồn di sản văn hóa dân tộc… Song, xét về lĩnh vực khoa học quản lý hành chính nhà nước các công trình trên đều chưa đề cập có hệ thống và đầy đủ công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể nói chung, bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng. Vì vậy việc lựa chọn đề tài của tác giả là phù hợp, đảm bảo không có sự trùng lắp. Các công trình nêu trên s là nguồn tài liệu quý báu để tác giả kế thừa và thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định”, đặc biệt là các kế thừa về cách tiếp cận, phương pháp và một số tư liệu, tài liệu. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định, đồng thời đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn mới. 3
  6. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khái quát cơ sở lý luận để hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể. Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2010-2018. Đề xuất một số giải pháp nh m đổi mới công tác quản lý nhà nước di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định được thực hiện theo Luật Di sản văn hóa 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Địa bàn tỉnh Bình Định. Về thời gian: Các số liệu thông tin được sử dụng, phân tích trong phần thực trạng chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hệ thống, luận văn có đề cập đến một số vấn đề liên quan ở giai đoạn trước và sau thời gian trên. 5. Phương pháp nghiên cứu .1. Phư ng h u n Đề tài được thực hiện dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể. .2. Phư ng h nghiên cứu Để thực hiện luận văn, tác giả đã vận dụng, kết hợp hai phương pháp chính là phân tích, tổng hợp và phương pháp lịch sử, lôgíc. Phương pháp phân tích, tổng hợp được quán triệt trong trình bày thực trạng công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Định, là cơ sở cho việc đúc rút các nhận xét và kết luận. Phương pháp lịch sử được quán triệt trong trình bày tiến trình phát sinh, phát triển của các di sản văn hóa gắn với các chủ trương, chính sách, là cơ sở khoa học cho việc đúc rút các nhận xét và kết luận. Phương pháp lôgíc được thể hiện trong trình bày từng 4
  7. chương, tiết, đặc biệt là những vấn đề mang tính khái quát như đúc rút nhận xét và tổng kết kinh nghiệm. Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp quy nạp và diễn dịch, thống kê, đánh giá, dự báo… 6. nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và pháp lý, đề tài đã làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về di sản văn hóa phi vật thể và thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định. Đề tài có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập hoặc những độc giả quan tâm đến lĩnh vực quản lý nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam nói chung, Bình Định nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Những giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể là căn cứ khoa học có giá trị tham khảo cho các cơ quan chủ quản tiếp tục thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương, 8 tiết. Chương 1: Lý luận quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định Chương 3: Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định 5
  8. Chư ng 1: UẬN QU N NHÀ N C V DI N V N HÓA PHI VẬT THỂ 1.1. Di sản văn hóa phi vật thể 1.1.1. Một số kh i niệm iên quan Văn hóa là một hệ thống những giá trị về vật chất và tinh thần do con người tích lũy và sáng tạo được trong quá trình cộng cư với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, mang tính bền vững và truyền thống. Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác b ng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia là di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể. 1.1.2. Đặc trưng của di sản văn hóa hi v t thể Là di sản “sống”, tồn tại cùng những con người cụ thể và chỉ được biểu hiện b ng hành vi, cử chỉ, ngôn từ của họ với sự phụ trợ của những công cụ khác nhau như nhạc cụ, trạng phục, vật liệu sản xuất,… trong môi trường thực hành, diễn xướng cụ thể; Là sản phẩm tinh thần của cộng đồng được tích lũy qua nhiều thế hệ nhưng lại biểu hiện qua sự tiếp nhận và hành vi của từng con người cụ thể nên mang dấu ấn cá nhân và vai trò sáng tạo của cá nhân; Được duy trì thông qua phương thức truyền miệng, truyền nghề, phụ thuộc vào trí nhớ và ý thức chủ quan của cá nhân nắm giữ, thực hành, tái tạo và chuyển giao nên di sản văn hóa phi vật thể rất “mong manh” và hàm chứa đặc tính biến đổi qua thời gian. Nói một cách dễ hiểu, khi nghệ nhân qua đời thì kỹ năng, bí quyết do nghệ nhân đó nắm giữ có thể mất đi vĩnh viễn; Được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và có thể được bồi đắp, biến đổi theo thời gian nên rất khó xác định tính nguyên bản, tính chân xác lịch sử. 6
  9. 1.1.3. Phân oại di sản văn hóa hi v t thể Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 chia di sản văn hóa phi vật thể thành các loại hình: Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống; nghề thủ công truyền thống; tri thức dân gian. Tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể quốc gia: 1. Có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương. 2. Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ. 3. Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài. 4. Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ. 1.2. Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể 1.2.1. Kh i niệm Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể là sự tác động có tổ chức của Nhà nước và điều chỉnh thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các công cụ chính sách, do cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa từ Trung ương xuống cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước ủy quyền nh m bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể, đáp ứng nhu cầu về văn hóa ngày càng cao của nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 1.2.2. Đặc trưng c ản của quản nh nư c v di sản văn hóa hi v t thể Một là, chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cá nhân được Nhà nước trao quyền. Hai là, đối tượng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể là tất cả cá nhân, tổ chức tham gia vào loại hình di sản văn hóa này và hoạt động của các cá nhân, tổ chức đó trong việc giữ gìn, bảo vệ, bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể. Ba là, quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng các công cụ, pháp luật, các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,…để quản lý, đảm bảo cho hoạt động bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể diễn ra thống nhất trên cả nước, phù hợp với chủ trương, đường lối 7
  10. của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Bốn là, mục tiêu quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể nh m giữ gìn, bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể trong đời sống đương đại. 1.2.3 Nội dung quản nh nư c v di sản văn hóa hi v t thể Qua thực tiễn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước nhà nước về di sản văn hóa, có thể khái quát thành 6 nhóm nội dung sau: Một là, xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách bảo tồn và phát triển giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Hai là, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể. Ba là, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể. Bốn là, huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực trong việc bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể. Năm là, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; vinh danh khen thưởng trong việc bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể. Sáu là, tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể. 1.2.4. Sự cần thiết phải quản nh nư c v di sản văn hóa phi v t thể Di sản văn hóa phi vật thể là một bộ phận của văn hóa Việt Nam; là một loại hình nghệ thuật, hoạt động văn hóa không thể thiếu trong tổng thể những giá trị văn hóa - tinh thần của dân tộc Việt Nam. Để di sản văn hóa phi vật thể luôn tồn tại cùng với văn hóa dân tộc, rất cần có sự quan tâm của các ngành, các cấp có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể, sự tham gia của những người làm công tác nghiên cứu, sưu tầm và bảo tồn loại hình di sản văn hóa này trong kho tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam. Bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam là một lĩnh vực rộng, có tính xã hội cao, có vị trí quan trọng trong việc xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển thể dục thể thao ở nước ta. Chính vì thế, quản lý nhà nước về bảo tồn và phát 8
  11. triển di sản văn hóa phi vật thể Việt Nam là cần thiết và phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta, phù hợp với điều kiện thực tế trong nước, quốc tế. Bên cạnh đó, bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam còn là phương pháp tốt để đạt được mục tiêu nâng cao đời sống văn hoá, nâng cao thể chất, sức khoẻ của mọi tầng lớp nhân dân. Chính vì vậy, cần phải quan tâm bảo tồn và phát huy nghệ thuật truyền thống này để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, cùng với các loại hình và các sản phẩm du lịch khác, góp phần đẩy mạnh phát triển du lịch, thu hút được các dự án đầu tư lớn để có thể thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế chung của cả tỉnh, đồng thời quảng bá được hình ảnh, văn hóa của người Việt đến người dân cả nước và bạn bè quốc tế. Tuy nhiên, việc bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Việc khai thác, bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống và những tinh hoa của các di sản văn hóa phi vật thể Việt Nam còn nhiều hạn chế, một số di sản còn chưa được quan tâm đúng mức, bị xuống cấp, thất lạc hoặc chưa được quan tâm khôi phục. Việc giới thiệu, quảng bá các di sản văn hóa phi vật thể ra quốc tế trong những năm qua chưa được quan tâm đúng mức, vẫn còn phát triển một cách tự phát. Với tất cả những nhu cầu cấp thiết trên, cần thiết phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể để những di sản này có cơ hội và điều kiện được lưu giữ, bảo tồn và phát triển xứng tầm với những giá trị, ý nghĩa và đóng góp của nó trong sức sống của văn hóa dân tộc. 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Yên Qua những thành tựu mà tỉnh Phú Yên đã được được trọng công tác quản lý nhà nước về nghệ thuật Bài Chòi dân gian nêu trên, có thể đúc kết một số kinh nghiệm cho các địa phương trong công tác quản lý nhà nước về văn hóa nói chung, di sản văn hóa phi vật thể nói riêng như sau: Một là, tiến hành nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê thực trạng của loại hình di sản cần quản lý nh m cung cấp đúng, kịp thời và đầy đủ những số liệu làm cơ sở cho cơ quan quản lý ra các quyết định quản lý. 9
  12. Hai là, cần xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án bảo tồn và phát huy các loại hình di sản cần quản lý nh m hoạch định, định hướng cho công tác quản lý, đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước diễn ra một cách đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả. Ba là, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đối với việc bảo tồn và phát huy các loại hình di sản bởi đây là nhân tố then chốt góp phần thực hiện thành công các quyết định quản lý, các chương trình, kế hoạch, quy hoạch về bảo tồn và phát huy các loại hình di sản. Bốn là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trong việc bảo tồn và phát huy các di sản nh m mang di sản đến gần hơn với công chúng; quảng bá hình ảnh dân tộc đến bạn bè quốc tế; khẳng định vị trí và vai trò của di sản văn hóa trong đời sống xã hội, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Khánh Hòa Tương tự tỉnh Phú Yên, công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã đạt được những kết quả nhất định do tỉnh đã sớm xây dựng và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghệ nhân các di sản văn hóa phi vật thể. Bên cạnh đó, tỉnh Khánh Hòa còn chú trọng công tác vinh danh, khen thưởng các nghệ nhân ưu tú, có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của các di sản văn hóa. Đây là sự ghi nhận những đóng góp, công lao của những nghệ nhân đã gắn bó cuộc đời với sự nghiệp gìn giữ và phát huy giá trị để di sản có sức sống bền vững, lan t a sâu rộng như ngày hôm nay; là động lực khuyến khích, cổ vũ tinh thần cho nghệ nhân tiếp tục cống hiến, “truyền lửa, tiếp sức” nuôi dưỡng tình yêu di sản; là sự tôn vinh xứng đáng đối với nghệ nhân - “Báu vật nhân văn sống”. 1.3.3. Giá trị tham khảo rút ra cho tỉnh Bình Định trong công tác quản nh nư c v di sản văn hóa hi v t thể Thứ nhất, phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trong khoảng thời gian sắp tới. Thứ hai, đa dạng hóa và đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, phổ biến, quảng bá, giáo dục các chính sách, pháp luật và các hoạt động về bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể đối với người dân trên địa bàn tỉnh. Thứ ba, cần có sự liên kết, hợp tác giữa các địa phương có cùng loại hình di sản văn hóa phi vật thể để cùng nhau học h i, chia 10
  13. sẻ kinh nghiệm trong công tác bảo tồn và phát huy loại hình di sản này, đặc biệt là trong bối cảnh của xu thế hội nhập văn hóa, hội nhập toàn diện, đảm bảo góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Thứ tư, thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Sở VHTTDL tỉnh Bình Định. Để Sở VHTTDL Bình Định phát huy được vai trò, thể hiện tốt chức năng của mình, trong đó có quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể, cần phải quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, chú trọng đến việc cung cấp kiến thức chuyên sâu về các di sản văn hóa phi vật thể, kiến thức về tin học, ngoại ngữ, áp dụng các hình thức điều động, luân chuyển,…tạo điều kiện để cán bộ, công chức có điều kiện tiếp cận với thực tiễn, đồng thời thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề hoặc giao lưu, sinh hoạt về các di sản văn hóa phi vật thể với các địa phương để trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể. Thứ năm, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghệ nhân các di sản văn hóa phi vật thể; tăng cường vinh danh, khen thưởng các nghệ nhân ưu tú, có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của các di sản văn hóa để động viên, khuyến khích các nghệ nhân tiếp tục thực hiện “sứ mệnh” của mình trong việc bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh. Thứ sáu, đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể tại Bình Định, thu hút sự tham gia của người dân, lồng ghép vào các hoạt động xã hội. Để làm được điều đó, việc quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các loại hình di sản văn hóa phi vật thể phải được thực hiện khoa học, đề cao quyền lợi của người tài trợ b ng cách tôn vinh, biểu dương và quyền lợi hợp pháp trong quá trình tổ chức các hoạt động của di sản. Tiểu kết chương 1 Trong Chương 1, tác giả tập trung trình bày một số khái niệm về văn hóa, di sản văn hóa, di sản văn hóa vật thể, di sản văn hóa phi vật thể, quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể; đặc điểm, nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể; sự cần thiết phải quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể ở nước ta và kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể. Việc làm rõ các khái 11
  14. niệm có liên quan, đặc điểm, nội dung quản lý di sản văn hóa cũng như những kinh nghiệm ở một số địa phương là cơ sở khoa học, cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để tác giả đi sâu nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Định. Cơ sở lý luận vững chắc giúp đề tài được thực hiện có tính định lượng cao, góp phần đưa ra các giải pháp hiệu quả có thể áp dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về di sản văn hóa nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng. Chư ng 2: THỰC TRẠNG QU N NHÀ N C V DI N V N HÓA PHI VẬT THỂ CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH TRONG NHỮNG N M QUA 2.1. Khái quát về t nh Bình Định và Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn t nh Bình Định 2.1.1. Kh i qu t v tỉnh Bình Định Bình Định là một tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam. Lãnh thổ của tỉnh trải dài 110 km theo hướng Bắc - Nam, diện tích tự nhiên là 6.039, 6 km², diện tích vùng lãnh hải: 36.000 km². Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 134 km. Bình Định có một mạch nguồn văn hóa rất xa xưa, nếu nói phía Bắc có nền văn hóa Đông Sơn, phía Nam có nền văn hóa Óc Eo thì Bình Định, trung điểm của khu vực miền Trung có nền văn hóa Sa Huỳnh và nền văn hóa Chămpa nổi tiếng. Thừa hưởng một mạch nguồn văn hóa phải nói là hết sức đồ sộ và cổ xưa, trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước văn hóa Bình Định vừa lan t a vừa tiếp thu những giá trị của các nền văn hóa khác để bồi đắp, làm phong phú cho mình. 2.1.2. Khái quát các Di sản văn hóa hi v t thể ở Bình Định Bình Định được biết đến là vùng “đất võ - trời văn” với hệ thống di sản văn hóa vô cùng phong phú và đa dạng, đặc biệt là di sản văn hóa phi vật thể. Tính đến nay, tỉnh Bình Định có 90 di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh để điều tra, kiểm kê. Trong đó, có di sản đã nghiên cứu, xây dựng nội dung tư liệu để tiến hành soạn thảo hồ sơ khoa học; đồng thời có 31 di sản được đưa vào danh mục cần lập kế hoạch triển khai xây dựng hồ sơ. Vào ngày 2 12 2012, Võ cổ truyền Bình Định đã được Bộ VHTTDL công nhận là Di sản văn hóa phi 12
  15. vật thể quốc gia. Đến năm 2014, Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định số 2684 QĐ-BVHTTDL ngày 25/8/2014 công bố Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Trong 19 di sản được công nhận mới lần này, tỉnh Bình Định có hai di sản và đều ở loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian đó là: Hát bội Bình Định và nghệ thuật Bài chòi dân gian. Như vậy, Đến nay Bình Định hiện hiện có 3 di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia là Võ cổ truyền Bình Định, Bài Chòi và Hát Bội. 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định 2.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến ược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi v t thể cấp quốc gia tại Bình Định Trong những năm qua, công tác xây dựng và triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia được chú trọng và thực hiện có chất lượng, phù hợp với chiến lược, quy hoạch chung của cả nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể, từ đó tạo thuận lợi cho công tác quản lý chuyên ngành đi vào nề nếp và thực hiện có hiệu quả. Tỉnh Bình Định đã tích cực và chủ động thực hiện theo Chiến lược phát triển sự nghiệp Văn hóa đến năm 2020 của nước ta đã đề ra, trong đó rất coi trọng công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể tiến tới xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện c c văn ản quy phạm pháp lu t v bảo tồn và phát triển di sản văn hóa hi v t thể cấp quốc gia tại Bình Định Để cụ thể hóa những quan điểm, đường lối chỉ đạo của Đảng trong công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia, Bình Định đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều văn bản pháp lý có liên quan. 2.2.3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo tồn và phát triển di sản văn hóa hi v t thể; tuyên truy n, phổ biến, giáo dục pháp lu t v di sản văn hóa hi v t thể cấp quốc gia tại Bình Định Trong những năm qua, tỉnh Bình Định đã không ngừng đẩy mạnh, tăng cường tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định và đã đạt được nhiều kết quả khả quan góp phần bảo tồn và phát huy các di sản 13
  16. văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh không ngừng được đẩy mạnh đặc biệt là sau khi Luật Di sản văn hóa sửa đổi, bổ sung năm 2009. 2.2.4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo tồn và phát triển di sản văn hóa hi v t thể cấp quốc gia tại Bình Định Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định được chú trọng. Nguồn nhân lực chuyên môn cho công tác bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định trên địa bàn tỉnh được tăng cường củng cố, ổn định và đi vào hoạt động khá hiệu quả. Về tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học: tỉnh đã triển khai thực hiện khá nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và cấp bộ. Các công trình nghiên cứu tập trung sưu tầm, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa, nghệ thuật đặc sắc của các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh. Về nguồn tài chính: Trong những năm qua, Sở VHTTDL Bình Định đã chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan bố trí, phân bổ nguồn lực để bảo đảm thực hiện các kế hoạch, đề án, dự án về bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định. 2.2.5. Tổ chức, chỉ đạo vinh danh khen thưởng trong việc bảo tồn và phát triển di sản văn hóa hi v t thể cấp quốc gia tại Bình Định Trong những năm qua, chính quyền tỉnh, các mạnh thường quân đã có nhiều hoạt động thăm h i, tặng quà, h trợ về vật chất, tài chính, kịp thời vinh danh, động viên, khen thưởng đối với các nghệ nhân, võ sư, những người có đóng góp tích cực trong công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh. 2.2.6. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế v bảo tồn và phát triển di sản văn hóa hi v t thể cấp quốc gia tại Bình Định Thông qua việc hợp tác với các quốc gia có các loại hình nghệ thuật dân gian tương đồng với các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn đã giúp tỉnh Bình Định nói riêng và Việt Nam nói chung học h i được nhiều kinh nghiệm quý báu trong bảo tồn và phát huy các loại hình nghệ thuật truyền thống, đặc biệt là công tác lập hồ sơ đệ trình lên UNESC ; đồng thời, thông qua hội thảo và các hoạt 14
  17. động hợp tác quốc tế khác đã góp phần quảng bá vẻ đ p của nghệ thuật dân tộc đối với thế giới, góp phần xây dựng thành công nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, hòa nhập nhưng không hòa tan. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Những mặt đạt được v nguyên nhân 1 1 Những m t đạt đư c Một là, công tác xây dựng và ban hành các văn bản về bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định được chính quyền tỉnh thực hiện kịp thời, đúng thời điểm… Hai là, công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định trong những năm qua đã được tổ chức triển khai đảm bảo tính hiệu quả, khoa học, thể hiện đúng đắn chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng và h trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định được tăng cường. Bốn là, công tác nghiên cứu khoa học về các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định cũng được các cấp, các ngành quan tâm và bước đầu đã có kết quả nhất định. Năm là, công tác đầu tư cho các hoạt động bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định được tăng cường. Hoạt động xã hội hóa được đẩy mạnh về quy mô và chất lượng, khuyến khích được nhiều thành phần kinh tế tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định diễn ra có hiệu quả. Sáu là, công tác tuyên truyền, phổ biến, quảng bá các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định rất được tỉnh chú trọng và thực hiện có hiệu quả. Được thể hiện thông qua nhiều hình thức. 2.3.1.2. Nguyên nhân của những m t đạt đư c Bình Định là tỉnh có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, có hệ thống di sản văn hóa phi vật thể phong phú và đa dạng… Các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước từng bước tạo sự thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo tồn 15
  18. và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ và các bộ, ngành… Chính quyền tỉnh đã tích cực, chủ động tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định với các địa phương trong nước và quốc tế. Chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa đã đi vào thực tiễn đời sống. Điều này đã tạo động lực thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngành văn hóa nói chung và công tác bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định nói riêng. 2.3.2. Những mặt hạn chế v nguyên nhân 1 Những m t hạn ch Một là, công tác tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định chưa được đẩy mạnh. Hai là, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa nhìn chung còn m ng và yếu. Ba là, công tác nghiên cứu khoa học về bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định chưa thực sự đi sâu vào thực tế việc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống cốt lõi của nó. Bốn là, nguồn kinh phí cho hoạt động bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định còn nhiều hạn chế. Năm là, công tác tuyên truyền, quảng bá và hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở Bình Định còn thiếu sáng tạo, chưa đa dạng về nội dung và hình thức Sáu là, công tác vinh danh, khen thưởng và việc thực hiện chính sách h trợ đối với các nghệ nhân, võ sư chưa được thực hiện thường xuyên, chưa nhận được sự quan tâm của chính quyền các cấp. Ngu ên nhân của những m t hạn ch Nguyên nhân khách quan: Do mặt trái của nền kinh tế thị trường, của quá trình hội nhập, toàn cầu hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh đã dẫn đến hiện tượng du nhập nhiều làn sóng văn hóa “ngoại lai”. 16
  19. Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức của các ngành, các cấp và của toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bản tỉnh đã được nâng cao nhưng chưa sâu sắc và toàn diện, chưa được cụ thể hóa b ng các biện pháp, kế hoạch và chương trình cụ thể. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở cơ sở còn thiếu và yếu, phải kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực khác. Chưa kịp thời đào tạo nguồn nhân lực kế cận và bồi dưỡng nghiệp vụ, tiếp thu kiến thức mới, làm ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển chung của toàn ngành. Tổ chức bộ máy nhà nước quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể vẫn còn một số bất cập. Sự phân công, phân cấp và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, các đơn vị sự nghiệp văn hóa từ tỉnh đến cơ sở còn cầm chừng, theo sự vụ, chưa có chiến lược định hướng phát triển lâu dài và cụ thể, vẫn chưa thật sự chặt ch . Chính sách huy động vốn và nguồn kinh phí đầu tư từ các nguồn lực xã hội, các tổ chức, cá nhân cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể chưa tương xứng và chưa thu hút các nhà đầu tư, lại thêm việc sử dụng các nguồn lực từ xã hội hóa vẫn chưa hợp lý, kém hiệu quả. 2.3.3. C hội và thách thức Hội nhập quốc tế đã và đang tác động đến những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam cả theo hướng tích cực lẫn tiêu cực. Một mặt, nó góp phần nâng cao trình độ tư duy khoa học của xã hội công nghiệp, góp phần làm giàu thêm, phong phú thêm các giá trị văn hoá Việt Nam truyền thống. Mặt khác, nó cũng đặt ra những thách thức lớn trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống, và thách thức lớn nhất là làm thế nào để nền văn hóa dân tộc vừa có thể tiếp thu được các giá trị thời đại, tinh hoa văn hoá nhân loại, vừa có thể giữ được bản sắc dân tộc vốn có; không bị hoà tan, không bị nhấn chìm vào các nền văn hóa khác hoặc trở thành “cái bóng mờ” của dân tộc khác, nền văn hoá khác. Tiểu kết chương 2 Ở Chương 2 luận văn trình bày khái quát về tỉnh Bình Định và các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh. Từ đó, phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy các di 17
  20. sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định; phân tích những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức và các nguyên nhân của chúng trong công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh. Khung lý thuyết cơ bản ở chương 1 cùng với phần thực tiễn ở chương 2 s là nền tảng, cơ sở để tác giả đề ra các giải pháp nh m đổi mới công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định ở chương 3. Chư ng 3: GI I PHÁP ĐỔI M I QU N NHÀ N C VỂ DI N V N HÓA PHI VẬT THỂ CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH 3.1. Mục tiêu, quan điểm, định hướng 3.1.1. Mục tiêu Bảo vệ, gìn giữ, kế thừa và phát huy có chọn lọc giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh; phục vụ nhu cầu nhận thức và hưởng thụ văn hóa tại địa phương. Gắn kết di sản văn hóa phi vật thể ở Bình Định với phát triển du lịch cộng đồng của địa phương. Thu hút, huy động mọi nguồn lực xã hội cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện nh m bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh phù hợp với từng hình thức, đối tượng. 3.1.2. Quan điểm Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Định bảo đảm nguyên tắc phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của Vùng duyên hải Nam Trung bộ và cả nước; xây dựng Bình Định trở thành trung tâm của kinh tế - xã hội khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, trở thành tỉnh trọng điểm và đi đầu trong hoạt động quản lý nhà nước bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể khu vực miền Trung. 3.1.3. Định hư ng Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực thi hệ thống 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1