intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu là làm rõ cơ sở lý luận, sự cần thiết, các khái niệm, nội dung QLNN và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN đối với công tác thanh niên. Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với công tác thanh niên của chính quyền tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG HẢI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số: 60.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ DUY YÊN Phản biện 1:………………………………………………………. …………………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………. …………………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Địa điểm: Phòng …, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Số: 201 – Phan Bội Châu – TP Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm ……
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình phát triển của xã hội, thanh niên luôn được Đảng đánh giá đúng vị trí, vai trò là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhận những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Chính vì vậy quản lý nhà nước (QLNN) đối với công tác thanh niên chính là đòi hỏi của thanh niên, cũng là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa (XHCN), trong đó thanh niên là đối tượng trung tâm trong chiến lược con người, vừa là mục tiêu, vừa là sản phẩm của xã hội mới, vừa là động lực thúc đẩy xã hội phát triển theo con đường XHCN. Trong giai đoạn hiện nay, QLNN đối với thanh niên có ý nghĩa quan trọng, không chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát triển của thanh niên mà còn là yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước. Đối với tỉnh Quảng Ngãi, từ khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020, chính quyền tỉnh đã quan tâm, chỉ đạo sát sao. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể và toàn xã hội, QLNN về công tác thanh niên đã đạt được thành tựu đáng khích lệ, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc ban hành các cơ chế, chính sách bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thanh niên, phát huy vai trò xung kích, sáng tạo, tiềm năng to lớn của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) và bảo vệ Tổ quốc; Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều vấn đề còn phải suy nghĩ và quan tâm đó là: nhận thức của một bộ phận cán bộ công chức (CBCC) về vị trí, vai trò của thanh niên trong giai đoạn hiện nay còn hạn chế nên việc chỉ đạo điều hành ở một số nơi chưa được quan tâm đúng mức hay nói cách khác còn khoán trắng cho tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên các cấp; công tác phối hợp giữa các ngành liên quan đôi lúc, đôi nơi còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ và rõ ràng; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc hiện thực hoá Luật Thanh niên còn hạn chế; CBCC làm công tác thanh niên hiện nay kiêm nhiệm thuộc phòng Nội vụ các huyện, thành phố; thiếu các văn bản chính sách cụ thể trên từng ngành. Từ những phân tích như trên, cần thiết phải có sự nghiên cứu cụ thể về QLNN về công tác thanh 1
  4. niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay. Do đó, người viết chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn Thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu - Thạc sỹ Đoàn Văn Thái (2006): QLNN đối với công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay, NXB Thanh niên. - Một số mô hình, giải pháp công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi giai đoạn 2007 - 2010 (2010) của nhiều tác giả, NXB Thanh niên. - Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính công của tác giả Lê Quang Quỳnh (2014) với đề tài “QLNN đối với công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Nam”. - Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính công của tác giả Đoàn Hùng Vũ Hưng (2013) với đề tài “QLNN đối với công tác thanh niên. Thực tiễn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. - Vũ Trọng Kim (1999): QLNN về công tác thanh niên trong thời kỳ mới, NXB Chính trị quốc gia. - Dương Tự Đam (2005): Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Thanh niên. - Lâm Quốc Tuấn và Phạm tất Thắng (đồng chủ biên): Đảng cộng sản việt Nam lãnh đạo công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, 2011. - Giáo sư Đặng Cảnh Khanh (2006): Xã hội học thanh niên, NXB chính trị quốc gia. Các tư liệu, công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh về công tác thanh niên. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào phân tích một cách có hệ thống các quy định QLNN về công tác thanh niên, nhất là trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, để có cái nhìn toàn diện thực trạng QLNN về công tác thanh niên hiện nay, từ đó có những kiến nghị hoàn thiện việc QLNN về công tác thanh niên trong thời gian tới. Vì vậy, việc triển khai nghiên cứu vấn đề này sẽ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc và không trùng lắp với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 2
  5. Trên cơ sở lý luận về QLNN đối với công tác thanh niên; luận văn phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với công tác thanh niên của chính quyền tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận, sự cần thiết, các khái niệm, nội dung QLNN và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN đối với công tác thanh niên. Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với công tác thanh niên của chính quyền tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với công tác thanh niên, QLNN đối với hoạt động của các tổ chức thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: do QLNN đối với công tác thanh niên rất rộng; do vậy, tác giả giới hạn đối tượng nghiên cứu gồm 6 nội dung QLNN như ở khung lý thuyết ở chương 1 của luận văn này. - Giới hạn về không gian nghiên cứu: Hoạt động QLNN đối với công tác thanh niên của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại tỉnh Quảng Ngãi. - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Hoạt động QLNN đối với công tác thanh niên của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại tỉnh Quảng Ngãi, trong thời gian từ năm 2010 đến nay và định hướng giải pháp đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước; quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác thanh niên, chính sách, pháp luật của Nhà nước về QLNN đối với công tác thanh niên. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp phân tích tài liệu lý luận - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế - Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá 3
  6. - Phương pháp thống kê, so sánh 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa và xác định được một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với công tác thanh niên. Đặc biệt luận văn xây dựng một số khái niệm, khái niệm công cụ về QLNN đối với công tác thanh niên, những nội dung chủ yếu và những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với thanh niên. Các kết quả này góp phần làm phong phú thêm lý luận về QL công về công tác này ở nước ta hiện nay. 6.2. Về thực tiễn Trên cơ sở làm rõ thực trạng QLNN đối với công tác thanh niên, QLNN đối với hoạt động của các tổ chức thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; luận văn đưa ra những giải pháp, kết luận sẽ giúp cho các cơ quan QLNN tỉnh Quảng Ngãi xem xét, nghiên cứu và áp dụng trong công tác QLNN đối với thanh niên. Đồng thời, luận văn là một tài liệu tốt để cho những nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn quan tâm đến lĩnh vực này tham khảo và áp dụng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng chữ cái viết tắt, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QLNN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN 1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên là sự tác động qua lại của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thanh niên thông qua việc ban hành pháp luật, chính sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành;đồng thời phát huy tinh thần xung kích, sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 1.2. Sự cần thiết của QLNN đối với công tác thanh niên Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thanh niên có nhiều chuyển biến, tiếp tục phát triển về số lượng, năng lực sáng tạo, trình độ học vấn có bước trưởng thành mới; thanh niên tiếp tục có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp chung của đất nước. Những ưu điểm này phải tiếp tục phát huy để đáp tăng yêu cầu của thời kỳ CNH - HĐH đất nước và theo đó, công tác thanh niên của Đảng và nhà nước cũng phải được đổi mới và nâng cao chất lượng. Mặt khác, bước vào thời kỳ phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, bước vào thời kỳ hội nhập trực tiếp, ngày càng sâu rộng về kinh tế, về giao lưu, hợp tác quốc tế nên rất nhiều lĩnh vực, bên cạnh mặt tích cực là chính, thì mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, của toàn cầu hoá cũng tác động vào thanh niên nhanh nhất, nhiều nhất, với tư cách như là bộ phận nhạy cảm nhất trong cộng đồng dân tộc. Cho nên, về mặt tư tưởng, tình cảm, nhận thức, hoạt động xã hội, bên cạnh những mặt rất tích cực, những thành tựu quan trọng mà thanh niên đóng góp, trong đời sống của cộng đồng thanh niên cũng xuất hiện nhiều vấn đề toàn xã hội phải quan tâm, trước hết Đảng và Nhà nước phải quan tâm. Nhiều vấn đề về công tác thanh niên đang đặt ra cần phải xem xét thấu đáo và xử lý kịp thời: Công tác thanh niên không chỉ mang tính dân tộc, quốc gia mà hiện nay nó còn mang tính khu vực và quốc tế sâu sắc do sự lan tỏa và ảnh hưởng của hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, đòi hỏi phải có chiến lược cụ thể hơn đối với công tác thanh niên trong thời gian tới để định hướng cho sự hội nhập. Thực tiễn cho thấy, định hướng chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Đảng trong thời gian qua trong công 5
  8. tác thanh niên chưa được thực hiện tốt, thanh niên Việt Nam còn bỡ ngỡ, bị động và chưa đủ bản lĩnh để hội nhập. Hiện nay, thanh niên đã tham gia hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng. Trong nhiều lĩnh vực, thanh niên giữ vai trò chủ chốt. Điều này cho thấy, vai trò, nhiệm vụ của thanh niên đã ngày càng được tăng cường, song công tác thanh niên lại chưa đáp ứng được. Thực tế hiện nay có rất nhiều tổ chức xã hội mới thành lập có sự tham gia của thanh thiếu niên nhưng lại thiếu vắng hẳn sự có mặt của tổ chức thanh niên. Nhu cầu hội nhập quốc tế để được học hỏi, trao đổi nâng cao trình độ, năng lực của thanh niên là chính đáng, nhưng việc hội nhập, giao lưu, học hỏi của thanh niên đang còn thiếu sự định hướng, quản lý của các cơ quan, tổ chức. Điều này làm cho những ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngoài rất dễ nảy sinh và lây lan trong thanh niên Việt Nam, đặc biệt là về đạo đức, lối sống. Đây là một thách thức không nhỏ đối với việc đào tạo và rèn luyện thanh thiếu niên. Đội ngũ cán bộ, bộ máy làm công tác thanh niên có xu hướng công chức hóa, hành chính hóa và hầu hết là kiêm nhiệm, rất hiếm cán bộ chuyên trách hiểu và có chuyên môn về công tác thanh niên. Thiếu cán bộ được đào tạo, rèn luyện, chuẩn hóa chuyên về công tác thanh niên là một thách thức lớn, khó khăn lớn đối với công tác thanh niên trong bối cảnh hội nhập. Điều kiện vật chất phục vụ công tác thanh niên bị thu hẹp trong mối tương quan với các mặt công tác khác, đặc biệt là các hoạt động của cơ quan nhà nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, việc di cư tìm kiếm việc làm diễn ra phổ biến, nhiều nơi có tình trạng “chi đoàn không có thanh niên”, do thanh niên thường xuyên di chuyển nên không có điều kiện để tham gia hoạt động trong các tổ chức của mình. Mặt khác, công tác thanh niên hiện cũng chưa “phủ khắp” các đối tượng, vùng miền, thành phần kinh tế. QLNN đối với công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội đặc thù, mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc biệt là thanh niên, mà những vấn đề của nó liên quan trực tiếp đến tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, tăng cường QLNN đối với công tác thanh niên là sự cần thiết khách quan. 1.3. Nội dung QLNN đối với công tác thanh niên 6
  9. 1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên trong các lĩnh vực 1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên 1.3.3. Tổ chức bộ máy QLNN về công tác thanh niên 1.3.4. Phối hợp các bộ, ngành địa phương về QLNN đối với thanh niên 1.3.5. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về QLNN đối với công tác thanh niên 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với công tác thanh niên 1.4.1. Yếu tố khách quan 1.4.1.1. Môi trường chính trị 1.4.1.2. Yếu tố kinh tế 1.4.1.3. Yếu tố đời sống văn hoá 1.4.1.4.Yếu tố địa lý, vùng miền 1.4.1.5. Yếu tố bản thân thanh niên 1.4.1.6. Yếu tố hội nhập quốc tế 1.4.2. Yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Thể chế quản lý nhà nước về công tác thanh niên 1.4.2.2. Tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước và đội ngũ công chức thực hiện công tác thanh niên 1.5. Kinh nghiệm QLNN đối với công tác thanh niên ở một số địa phương và bài học cho tỉnh Quảng Ngãi 1.5.1. Kinh nghiệm QLNN ở một số địa phương 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi 7
  10. Tiểu kết Chương 1 QLNN đối với công tác thanh niên là một trong những vấn đề cấp bách, mang tính chiến lược, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển KT - XH của mỗi địa phương. Để có cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác QLNN đối với công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới, trong Chương 1 luận văn đi sâu phân tích làm rõ các khái niệm thanh niên, công tác thanh niên, quản lý, QLNN và QLNN đối với công tác thanh niên. Trong đó tập trung làm rõ khái niệm QLNN đối với công tác thanh niên, đây là sự tác động qua lại của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với thanh niên nhằm đề ra các chính sách, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, các hoạt động của tổ chức và hành vi của công dân liên quan đến thanh niên; là hoạt động điều hành của Nhà nước trong việc tổ chức và phối hợp các cơ quan, các tổ chức trong công tác thanh niên; các hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến công tác thanh niên. Trong chương 1 cũng xác định vai trò, sự cần thiết và 6 nội dung của QLNN đối với công tác thanh niên; phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với công tác thanh niên và học hỏi kinh nghiệm ở một số địa phương là vấn đề cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Những nghiên cứu ở Chương 1 là cơ sở lý luận cho việc khảo sát thực trạng QLNN đối với công tác thanh niên tỉnh Quảng Ngãi trong Chương 2 và đưa ra các giải pháp ở Chương 3. 8
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ÐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Đặc điểm tình hình thanh niên và kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi 2.2. Phân tích kết quả thực trạng QLNN đối với công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách của nhà nước đối với công tác thanh niên Tại tỉnh Quảng Ngãi, chính quyền tỉnh đã ban hành một số văn bản, cụ thể như: Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 13/10/2011 của Tỉnh Ủy và Nghị Quyết 22/2011/NQ- HĐND ngày 27/10/2011 của HĐND tỉnh về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 12/11/2014 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày 04/7/2012 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Từ năm 2010 đến nay, công tác tổ chức thực hiện các chính sách của nhà nước đối với công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Ngãi đạt được những kết quả như sau: a) Tổ chức thực hiện các chính sách đào tạo và bồi dưỡng thanh niên Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ Bảng 2.1. Kết quả tuyển dụng theo chính sách thu hút từ năm 2011 – 2016 Đơn vị tính: người Số lượng được tuyển dụng Năm Cử nhân tốt Tiến Thạc Chuyên Bác sĩ, nghiệp xuất sĩ sĩ khoa I dược sĩ sắc 2011 6 1 1 9 2012 4 1 1 10 2013 5 1 2 11 9
  12. 2014 1 4 1 1 15 2015 4 1 2 14 2016 6 1 2 15 Tổng cộng 1 29 6 9 74 [Nguồn: Tác giả tổng hợp] Bảng 2.2. Kết quả cử đi đào tạo từ năm 2011 – 2015 Đơn vị tính: người Số lượng CBCC được cử đi đào tạo Năm Chuyên Chuyên Tiến sĩ Thạc sĩ khoa I khoa II 2011 2 25 2 12 2012 3 30 4 14 2013 4 35 5 15 2014 5 40 6 18 2015 4 47 7 20 Tổng cộng 18 177 24 79 [Nguồn: Tác giả tổng hợp] Thứ hai, tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm 15000 10000 Đào tạo ngắn hạn 5000 dưới 6 tháng 0 Năm Năm Năm Năm Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tổng hợp số lượng thanh niên Quảng Ngãi được học nghềvà tư vấn việc làm từ năm 2011 – 2015. [Nguồn: Tổng hợp của tác giả] 10
  13. Bên cạnh nguồn vốn từ Đề án, UBND tỉnh cũng chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã hội hỗ trợ thanh niên vay vốn học nghề, giải quyết việc làm, phát triển sản xuất ..., đã có 51 chương trình, dự án cho 14.621 đoàn viên, thanh niên vay vốn phát triển kinh tế với tổng số dư nợ vốn vay là 175 tỷ đồng. Kết quả đã giải quyết việc làm cho khoảng 169.000 lao động, trong đó có khoảng 102.275 lao động là thanh niên. Ngoài ra, Tỉnh Đoàn Quảng Ngãi đã tổ chức nhiều chương trình đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên với nhiều hoạt động như: Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao năng lực cho thanh niên về nghề nghiệp việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên; Liên kết với các trường Đại học, Viện nghiên cứu hợp tác khoa học kỹ thuật Châu Á - Thái Bình Dương, tổ chức lao động quốc tế ILO đào tạo các chuyên ngành theo nhu cầu của người học như: Phối hợp với Dự án Pries tập huấn “Khởi sự doanh nghiệp”, “Ý tưởng kinh doanh”, nghiệp vụ giám sát công trình; Phối hợp với Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức tập huấn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh về Quản trị Marketing thời kinh tế bất ổn và kỹ năng bán hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh,...Hỗ trợ, hướng dẫn đoàn viên, thanh niên lập các dự án, thực hiện các sáng kiến, ý tưởng đưa vào sản xuất kinh doanh; tổ chức 109 hội thi nâng cao tay nghề với 3.428 lượt đoàn viên, thanh niên tham gia; thành lập và duy trì 33 nhóm, câu lạc bộ giúp nhau lập nghiệp thu hút 390 đoàn viên, thanh niên tham gia. Mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực, tuy nhiên chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên của chính quyền tỉnh đang trong quá trình hoàn thiện và triển khai thực hiện. Đề án dạy nghề cho thanh niên nhiều nhưng chưa thật sự tác động đến tất cả thanh niên trên địa bàn tỉnh; công tác hướng dẫn, hỗ trợ thanh niên vay vốn học nghề và giải quyết việc làm ở một số địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu của thanh niên, nguồn vốn ủy thác còn thấp. Ngoài ra, đến nay qua tìm hiểu, tác giả cũng chưa ghi nhận được văn bản nào của UBND tỉnh thực hiện chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 18, Luật Thanh niên (2005). Thứ ba, chính sách chăm sóc sức khỏe, phát triển thể chất, đời sống văn hóa, tinh thần. Tổ chức thăm khám, kiểm tra sức khỏe cho 5.371 vị thành niên. Cung cấp cho 4.880 vị thành niên, thanh 11
  14. niên từ 15 - 24 tuổi những kiến thức cơ bản về dân số - kế hoạch hóa gia đình, tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình. Cấp phát 14.200 tờ rơi về sức khỏe sinh sản cho nam, nữ vị thành viên và thanh niên. Tổ chức 5.929 hội thi, hội diễn văn nghệ, gần 6.027 hoạt động thể dục, thể thao có hơn 2.870.900 lượt đoàn viên, thanh niên tham gia; 12 điểm truy cập Internet do Đoàn quản lý với 12.700 lượt đoàn viên, thanh niên tham gia truy cập. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa phục vụ cho nhu cầu học tập, rèn luyện của thanh niên chưa được phát triển đồng đều ở các vùng đồng bằng và miền núi. Tính đến nay hiện nay chỉ có thành phố Quảng Ngãi xây dựng Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, còn lại 13 huyện chưa có địa điểm sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao dành cho thanh thiếu nhi; 184/184 xã, phường, thị trấn chưa đầu tư xây dựng sân bãi, tụ điểm sinh hoạt, hoạt động thanh niên. b) Tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên đặc thù: - Đối với thanh niên là đồng bào dân tộc thiểu số, thanh niên khó khăn - Đối với lực lượng thanh niên xung phong - Đối với thanh niên khác: thanh niên tái hội nhập cộng đồng, thanh niên nhiễm HIV/AIDS… c) Các chính sách liên quan đến công tác thanh niên, tổ chức thanh niên Các nội dung QLNN đối với công tác thanh niên, qua thực trạng đã phân tích trên đây, cho thấy phần lớn được đều có sự phối hợp của Tỉnh Đoàn. Hầu hết các chủ trương của Tỉnh ủy, chính sách của chính quyền tỉnh đối với thanh niên hoặc công tác thanh niên, đều có sự tham gia ý kiến, góp ý, tham mưu của Tỉnh Đoàn và các tổ chức thanh niên do Tỉnh Đoàn làm nòng cốt. Nhìn chung, tỉnh Quảng Ngãi đang còn trong quá trình hoàn thiện, chưa đồng bộ, nên nhiều nội dung chính sách chưa có kết quả cụ thể. Một số cơ quan QLNN chưa quan tâm giải quyết kịp thời những yêu cầu bức xúc của thanh niên như công tác chăm lo, tư vấn sức khỏe cho thanh niên công nhân chưa được chú trọng; thiết chế, sân chơi cho thanh thiếu nhi còn hạn chế. d) Mối quan hệ giữa Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Nhà nước trong QLNN đối với công tác thanh niên 12
  15. Tại tỉnh Quảng Ngãi, từ năm 2011, sau khi hệ thống tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện nhiệm vụ QLNN về công tác thanh niên được củng cố, sự phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và chính quyền các cấp ở tỉnh đã có nhiều chuyển biến đáng kể: Công tác bố trí nhân sự, các văn bản chỉ đạo, kết quả triển khai thực hiện các đề án, chương trình phát triển thanh niên được lồng ghép trong nhiệm vụ chuyên môn trên từng lĩnh vực quản lý. Sự chuyển biến trong việc thể chế hóa cơ chế phối hợp giữa hai bên. Sự chuyển biến trong cơ cấu tổ chức và nhân sự lãnh đạo, quản lý phụ trách công tác thanh niên ở cả hai bên. 2.2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên Từ năm 2011 đến nay, đã tổ chức 05 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN về thanh niên cho 600 công chức trực tiếp tham mưu thực hiện nhiệm vụ QLNN về thanh niên của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, huyện và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã và Bí thư, Phó Bí thư huyện Đoàn, Đoàn trực thuộc. 2.2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về công tác thanh niên 2.2.2.1. Ở Trung ương 2.2.2.2. Ở địa phương a) Đối với cấp tỉnh b) Đối với cấp huyện: c) Đối với cấp xã: Mô hình, cơ cấu, tổ chức bộ máy QLNN về công tác thanh niên được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương như sau: 13
  16. CHÍNH PHỦ (Thống nhất QLNN TW về công tác thanh Đoàn UBQG BỘ NỘI VỤ BỘ, NGÀNH TW về (Vụ Công tác thanh - Ban Công tác thanh TNVN niên) niên CẤP TỈNH SỞ NỘI VỤ (Phòng Công tác thanh niên) : trực tuyến chức năng : phối hợp thực hiện CẤP HUYỆN Phòng Nội vụ (Bố trí CC chuyên trách) CẤP XÃ (Bố trí CC văn phòng thống kê theo dõi tham mưu) Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức QLNN đối với công tác thanh niên [Nguồn: Tác giả tổng hợp] QLNN đối với công tác thanh niên đã được Nhà nước từng bước xác lập và thể chế (hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách, hình thành cơ quan quản lý công tác thanh niên…). Tuy nhiên trên thực tế, QLNN đối với công tác thanh niên vẫn còn lúng túng, chưa thật cụ thể, chưa hệ thống và đồng bộ cả về nội dung, phương thức và tổ chức bộ máy quản lý từ Trung uơng đến địa phương. Hơn nữa, hoạt động QLNN về công tác thanh niên còn nhiều bất cập, cơ chế phối hợp liên ngành thực hiện công tác thanh niên chưa đủ rõ; vấn đề trách 14
  17. nhiệm QLNN chưa được quan tâm, chú trọng, do đó điều kiện hoạt động, sáng tạo của thanh niên gặp không ít khó khăn. Trong công tác cán bộ Đoàn, mặc dù công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ ngày càng được quan tâm nhưng vẫn còn thiếu những giải pháp tổng thể cho công tác quy hoạch tạo nguồn cán bộ lâu dài cho tổ chức Đoàn các cấp, có lúc còn bị động trong công tác cán bộ. Chất lượng cán bộ Đoàn, nhất là tại xã, phường thị trấn còn hạn chế. Các chính sách thu hút cán bộ trẻ có năng lực phục vụ trong tổ chức Đoàn chưa tốt, do hiện nay cơ chế, chính sách đãi ngộ cho cán bộ Đoàn chưa được quan tâm đúng mức. Việc triển khai các quy định, kế hoạch, quy trình về công tác cán bộ chưa được thực hiện một cách đồng bộ và có sự đầu tư quyết liệt, kiểm tra thường xuyên, liên tục. 2.2.4. Công tác phối hợp về QLNN đối với thanh niên Các bộ, ngành (từ Trung ương đến địa phương) đã ký kết nhiều nghị quyết liên tịch, chương trình phối hợp với Trung ương Đoàn và Đoàn thanh niên các cấp thực hiện chăm lo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên. Tuy nhiên, cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và chưa chặt chẽ; các cơ quan đầu mối chưa thể hiện rõ vai trò trách nhiệm của mình trong việc triển khai các chính sách liên quan đến thanh niên; việc lồng ghép chỉ tiêu phát triển thanh niên trong chương trình, kế hoạch của ngành còn hạn chế. 2.2.5. Hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên UBND tỉnh đã chỉ đạo Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh tiếp nhận, triển khai, thực hiện 09 Chương trình Hè quốc tế do tổ chức Madision Quaker và tổ chức Putney Student Travel tài trợ để xây dựng nhà tình nghĩa, trường mầm non và nhà sinh hoạt tại các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh. Nhận đào tạo lưu học sinh của tỉnh Champasak - Lào. Tính đến đầu năm 2017, có tổng cộng 97 lưu học sinh của Lào đang học tại Trường đại học Phạm Văn Đồng và Trường Đại học Tài chính - Kế toán tỉnh Quảng Ngãi. 2.2.6. Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra các chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên Theo tìm hiểu tại Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi, Thanh tra Sở Nội vụ và tại các huyện - thành phố, đến nay chưa ghi nhận một vụ việc khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm nào trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. 15
  18. Với thực trạng này, không phải không có những vi phạm diễn ra trong công tác thanh niên mà có thể do nội dung QLNN đối với công tác thanh niên chưa thật cụ thể, cơ quan QLNN có chức năng QLNN đối với công tác thanh niên mới được thành lập, các văn bản pháp luật cũng không quy định cơ quan có chức năng giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến công tác thanh niên nên không có cơ sở pháp lý để giải quyết. Ngoài ra, thanh niên tỉnh cũng chưa nhận thức đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình trong công tác thanh niên để có thể đề nghị cơ quan nhà nước bảo vệ khi thấy quyền và nghĩa vụ của mình bị xâm hại; các tổ chức thanh niên trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nước cũng chưa thể hiện là cơ quan đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên để đứng ra khiếu nại vì những lý do tế nhị (quan hệ, phụ thuộc ngân sách)… 2.3. Đánh giá hoạt động QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 2.3.1.1. Những kết quả đạt được Công tác QLNN về thanh niên đã được UBND tỉnh tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương góp phần tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, trưởng thành và phát huy vai trò, vị trí của mình trong từng cơ quan, đơn vị. Sự quan tâm của các ngành, các cấp trong việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên được quan tâm; công tác định hướng nghề, dạy nghề và giới thiệu việc làm được tổ chức hàng năm, hỗ trợ tạo việc làm và tự tạo việc làm cho người lao động trẻ tại địa phương sau khi học nghề. Các thiết chế văn hóa, thể thao đối với thanh niên đã từng bước được quan tâm, đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện KT - XH của từng đơn vị, địa phương. Trong hơn 10 năm triển khai Luật Thanh niên, nhận thức của cả hệ thống chính trị được nâng lên, có nhiều chuyển biến trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Vai trò thanh niên được khẳng định trong việc tham gia phát triển KT - XH và bảo vệ tổ quốc; Đoàn thanh niên các cấp đã chủ động hơn trong việc tham mưu cho cấp ủy và phối hợp với chính quyền để tạo cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu nguyện vọng chính đáng của thanh niên. 16
  19. Về thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến trên địa bàn tỉnh được triển khai kịp thời, đảm bảo bước đầu tạo được niềm tin cho đối tượng. Công tác tổ chức bộ máy làm công tác QLNN về thanh niên được cũng cố kịp thời, công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ QLNN về thanh niên cho đội ngũ công chức trực tiếp làm nhiệm vụ QLNN về thanh niên và công tác thanh niên được quan tâm đúng mức. Về công tác kiểm tra và công tác phối hợp giữa Sở Nội vụ với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp tỉnh và các sở, ngành có liên quan trong việc thực hiện chức năng QLNN về thanh niên từng bước đã được quan tâm thực hiện. 2.3.1.2. Nguyên nhân Thứ nhất, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các cấp chính quyền tỉnh Quảng Ngãi. Thứ hai, các cấp, các ngành đã từng bước nhận thức được trách nhiệm của ngành, lĩnh vực mình phụ trách để tham gia hoạt động QLNN về thanh niên theo lĩnh vực, ngành mình quản lý. Thứ ba, thanh niên hiện nay đã ý thức được trách nhiệm và tầm quan trọng của mình trong việc tham gia các hoạt động phát triển KT - XH tại địa phương. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong QLNN đối với công tác thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi 2.3.2.1. Những hạn chế: Một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quan tâm đúng mức và chưa thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác QLNN về thanh niên. Công tác phối hợp giữa các ngành liên quan chưa chặt chẽ, việc lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên trong chương trình, kế hoạch của một số sở, ngành, địa phương còn hạn chế. Công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ QLNN về thanh niên có thời gian công tác còn ít, chưa tiếp cận, còn thụ động với công việc mới, nên công tác tham mưu cho lãnh đạo còn chậm. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về QLNN đối với công tác thanh niên chưa được thực hiện thường xuyên. 17
  20. Vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác giám sát, phản biện xã hội đến các vấn đề liên quan về thanh niên chưa thực sự rõ ràng; việc phối hợp giữa tổ chức Đoàn với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong công tác giám sát, phản biện xã hội chưa hiệu quả. Việc tiến hành kiểm tra và thẩm định hồ sơ thanh niên xung phong còn chậm. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Sự chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành ở Trung ương trong công tác QLNN về thanh niên còn chậm, chưa kịp thời; nhiều cơ chế, chính sách có liên quan đến QLNN về công tác thanh niên chưa được bổ sung, điều chỉnh và chậm được ban hành. Nhận thức về nhiệm vụ QLNN về thanh niên nói chung và nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam nói riêng chưa thật sự sâu sắc (chủ yếu là giao, khoán trắng cho Đoàn thanh niên). Sự phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong các hoạt động liên quan đến công tác thanh niên chưa được đề cao. Việc bố trí nhân sự trực tiếp làm nhiệm vụ QLNN về thanh niên, đồng thời kiêm nhiệm rất nhiều nhiệm vụ khác, dẫn đến công tác tham mưu không hiệu quả, bị động. Công tác kiểm tra, giám sát về QLNN đối với công tác thanh niên ít được chú trọng; nội dung thanh tra, kiểm tra chưa rõ ràng. Nhận thức về vai trò của tổ chức Đoàn trong tham gia kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội về các vấn đề liên quan đến thanh niên chưa cao; kỹ năng kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội, đặc biệt tổ chức Đoàn khối xã, phường còn hạn chế nên gặp một số khó khăn khi triển khai ở cơ sở. Điều kiện KT - XH của một số địa phương còn nhiều khó khăn nên việc đầu tư, chăm lo cho thanh niên và công tác thanh niên có nhiều hạn chế. Việc thực hiện chế độ trợ cấp cho thanh niên xung phong vẫn còn những khó khăn, bất cập nhất định, công tác hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương chưa kịp thời. 2.3.3. Bài học kinh nghiệm Phải tranh thủ được sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm, tạo điều kiện của chính quyền các cấp, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2