intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, luận văn đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước nói chung và vùng dân tộc, miền núi nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ...…/...… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ XOAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TỪ NGẦN SÁCH CHO VÙNG DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lương Minh Việt Phản biện 1: ................................................. Phản biện 2: ................................................ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ...…., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường………………… - TP…………… Thời gian: vào hồi … giờ … tháng …năm 2018
  3. MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua, được sự quan tâm của Đảng, sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, cùng với việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của các bộ, ngành nên việc thực hiện chính sách xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã đạt được nhiều thành tựu rất đáng khích lệ. Đặc biệt, công tác đầu tư nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho các vùng dân tộc và miền núi được ưu tiên, trong đó phải kể đến các chương trình, dự án như: chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, trong đó, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được thụ hưởng Dự án hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế-xã hội các huyện nghèo 30a (tổng vốn 18.745 tỷ đồng) và Dự án Chương trình 135 với 3 hợp phần (tăng 1 hợp phần so với giai đoạn 2011 - 2015) với số vốn kế hoạch 15.936 tỷ đồng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay tiến độ xây dựng một số đề án còn chậm phải điều chỉnh thời gian trình, thời điểm trình một số đề án không khớp với thời điểm xây dựng kế hoạch nên khó khăn cho việc đề xuất kinh phí thực hiện. Việc tham mưu, đề xuất các chính sách cho giai đoạn mới chưa có nhiều giải pháp mang tính đột phá. Theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách có lúc chưa kịp thời. Nguồn lực bố trí thực hiện các chính sách, chương trình, dự án còn thấp so với kế hoạch, nhu cầu vốn. Đối với huyện Minh Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Bình, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 40% và huyện là một trong 61 huyện nghèo nằm trong diện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ. Thực tế cho thấy công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực trên địa bàn huyện trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực: Chính quyền huyện đã ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp luật để cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, pháp luật của Trung ương về quản lý đầu tư vào điều kiện đặc thù của huyện; tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý nhà nước không ngừng được kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý dần được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý còn cồng kềnh; việc đánh giá kết quả, khối lượng công việc còn chung chung; 1
  4. công tác kiểm tra, giám sát còn mang tâm lý nể nang, hiệu quả chưa cao. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về nguồn vốn đầu tư và thực trạng tình hình hiện nay, học viên đã chọn đề tài :“Quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” để đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước nói chung và đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi nói riêng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm. Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau được công bố thể hiện qua sách chuyên khảo, luận văn, bài báo. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương “Kinh tế đầu tư”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội-2007. Cuốn giáo trình đã làm rõ cơ sở khoa học của các vấn đề chung về kinh tế trong hoạt động đầu tư; về tổ chức quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư; phương pháp luận về lập và thẩm định các dự án đầu tư; đánh giá và hiệu quả của hoạt động đầu tư, đồng thời vận dụng các vấn đề lý luận và phương pháp luận đó vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam. - Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam của Nguyễn Thị Bình (2012), Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án đưa ra các tiếp cận mới về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước theo năm khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm quản lý nhà nước trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai các dự án; nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình; và thanh quyết toán. Từ đó luận án đã nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt Nam hiện nay và đưa ra các phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt Nam và đề xuất các giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt Nam. 2
  5. - Quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam của Nguyễn Thị Thu Vân (2015), Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đưa ra một số khái niệm cơ bản về đầu tư, ngân sách nhà nước, quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước, đồng thời đã phân tích, đánh giá thục trạng công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách cho vùng dân tộc và miền núi nói chung và huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam nói riêng. - Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương tại Bộ Tài chính của Triệu Thị Lan Anh (2010), Báo cáo tốt nghiệp đã tổng hợp được những vấn đề lý luận về đầu tư nói chung, đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước về vốn đầu tư thuộc ngân sách Trung ương để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trung ương. Một số tác giả đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước trên các tạp chí. Có thể kể đến các bài viết sau: - Nguyễn Tự Nhật: “Hướng tới công bằng, minh bạch và hiệu quả trong phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước”, bài viết đăng trên bản tin của Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 16/8/2015. Tác giả bài viết đã đưa ra những kết quả đạt được và những bất cập trong việc phân bổ vốn đầu tư, đặc biệt đối với vùng dân tộc, thiểu số và miền núi. Để giải quyết những bất cập trong việc phân bổ vốn cần phải nghiên cứu xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn nhằm sử dụng nguồn lực một cách công khai, minh bạch và hiệu quả hơn. - Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Lê Hoàng Phong: “Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam-góc nhìn thực nghiệm từ mô hình ARDL” bài báo đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 19 (29)-Tháng 11-12/2014. Nội dung bài báo đã khái quát những thành tựu đạt được trên lĩnh vực kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2012. Trên cơ sở mô hình đa biến được phác họa từ hàm sản xuất, bằng cách tiếp cận phân phối tự hồi quy (ARDL: Autoregessive Distributed Lag), tác giả cho thấy tác động đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn nhưng có tác động thúc đẩy tăng trưởng trung, dài hạn, tuy nhiên tác động này thấp 3
  6. so với đầu tư từ các khu vực khác. Từ đó, tác giả bài viết đề xuất một vài khuyến nghị hoàn thiện chính sách đầu tư công của Việt Nam trong thời gian tới. Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối với những người đã và đang nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi. Vì vậy, luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên thực hiện đề tài này trong phạm vi ở một huyện miền núi của tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá để học viên tham khảo trong việc thực hiện đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và phương pháp luận về quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước, qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi nói chung và huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình . - Về thời gian: Giai đoạn 2013-2017 và giai đoạn 2017-2020 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí 4
  7. Minh và những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng trong đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư từ nguồn vốn NSNN tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận và phương pháp luận về quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước nói chung và cho vùng dân tộc và miền núi nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Thông qua việc phân tích làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, luận văn đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước nói chung và vùng dân tộc, miền núi nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2017 Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình từ 2017 đến 2020. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Đầu tƣ và đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc 1.1.1. Đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm Theo Luật đầu tư 2005, tại Khoản 1, Điều 3: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để 5
  8. hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. 1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư * Đầu tư gắn với chủ thể thực hiện là nhà đầu tư * Các nhà đầu tư phải bỏ vốn, tài sản nhất định để tiến hành đầu tư * Mục đích của đầu tư là kinh doanh thu lợi nhuận. * Đầu tư gắn với hình thức đầu tư cụ thể 1.1.2. Đầu tư công 1.1.2.1. Khái niệm Theo Khoản 15, Điều 4 của Luật đầu tư công thì Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cáu hạ tầng kinh tế- xã hội vào đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế-xã hội. 1.1.2.2. Nội dung đầu tư công Đầu tư bằng nguồn vốn NSNN bao gồm nhiều khoản chi với những mục đích khác nhau, có tính chất và đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên, để phục vụ công tác quản lý, người ta có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau để xác định nội dung chi cụ thể. Căn cứ vào mục đích các khoản chi thì có thể phân loại như sau: * Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn. * Cấp vốn cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư của Nhà nước * Vốn dự trữ Nhà nước 1.1.3. Ngân sách nhà nước 1.1.3.1. Khái niệm NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước 1.3.1.2. Chức năng NSNN có 3 chức năng chính như sau: + Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế : + Giải quyết các vấn đề xã hội: + Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hàng hóa: 1.1.4. Đặc điểm và mục tiêu của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 6
  9. 1.1.4.1.Đặc điểm Một là, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước luôn gắn liền với quyền lực của nhà nước Hai là, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước liên quan chặt chẽ với mức đóng thuế của nhân dân Ba là, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thường được sử dụng vì lợi ích cả cộng đồng, lợi ích của địa phương, lợi ích quốc gia. Bốn là, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được sử dụng vào chương trình, dự án lớn có quy mô lớn và quan trọng của địa phương, của quốc gia. 1.1.4.2. Mục tiêu Đầu tư bằng NSNN gồm 4 yếu tố: mục tiêu, các kết quả cụ thể, các hoạt động và các nguồn lực bảo đảm cho việc thực hiện ĐT như sau: - Mục tiêu của ĐT được thể hiện ở hai mức: + Mục tiêu phát triển (mục tiêu lâu dài) thể hiện sự đóng góp của dự án ĐT vào việc thực hiện cả mục tiêu chung của một quốc gia. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích dự án ĐT mang lại cho nền kinh tế, cho xã hội (XH) và chính trị. + Mục tiêu trực tiếp (mục tiêu trước mắt) của chủ đầu tư: Đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc thực hiện thông qua những lợi ích tài chính mà chủ đầu tư thu được từ dự án ĐT. - Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của ĐT. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của ĐT. - Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án ĐT để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hành động này cùng với một kế hoạch và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của chương trình ĐT. - Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của ĐT. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn này chính là vốn đầu tư cần cho hoạt động ĐT. 1.1.5. Phân loại vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước - Căn cứ vào nguồn ngân sách nhà nước, có thể có nguồn vốn đầu tư sau đây: + Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là thuế, phí ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn, trong đó có từ nguồn thu thuế và phí. 7
  10. + Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là nguồn vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ và chính quyền các cấp cũng được coi thuộc ngân sách nhà nước và được sử dụng cho đầu tư phát triển.. Vốn viện trợ thường rất ít, loại vốn này chỉ dành cho những đầu tư nhân đạo như: rừng phòng hộ, trường đại học, trạm xá hoặc giao thông miền núi. + Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là nguồn vốn ODA. - Căn cứ vào chủ thể quản lý, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có các loại sau: + Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trung ương. + Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước địa phương: + Nguồn vốn phát triển của Chính phủ: 1.2 Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc 1.2.1. Khái niệm * 1.2.1.1. Quản lý nhà nước QLNN là sự tác động có mục đích, của các tổ chức, cá nhân mang quyền lực nhà nước lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. 1.2.1.2. Quản lý nhà nước đối với đối với đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước là việc chính quyền từ trung ương đến địa phương sử dụng tổng thể các biện pháp, công cụ tác động vào quá trình phân bổ và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định. 1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nuớc Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội thì quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư phát triển có vai trò rất to lớn trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội: Thứ nhất, quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có vai trò bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước. Thứ ba, quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có vai trò định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, thúc đẩy việc sử dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển của một cách hiệu quả. Thứ tư, quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước góp phần bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách. 8
  11. Thứ năm, quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước từ ngân sách nhà nước góp phần tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài địa phương cho phát triển kinh tế. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước Đối với đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, Nhà nước quản lý toàn bộ các khâu. Nội dung QLNN về đầu tư thể hiện trên trên 4 mặt cụ thể như sau: 1.2.4.1. Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật và các chính sách của nhà nước về quản lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho vùng đồng bào và miền núi 1.2.4.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch 1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư 1.2.4.4. Công tác theo dõi, kiểm tra các chương trình, dự án đầu tư 1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc - Nhân tố về cơ chế chính sách quản lý đầu tư - Trách nhiệm của các cấp các ngành có liên quan - Năng lực tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tư và các ban quản lý - Nhân tố về đặc điểm của sản phẩm xây dựng - Nhân tố về nguồn nhân lực 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho vùng dân tộc và miền núi ở một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 1.4.1. Kinh nghiệm của một số huyện miền núi 1.4.1.1. Huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 1.4.1.2. Huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra Thứ nhất, cần phải có một loạt các thể chế và chính sách để có thể quản lý đầu tư phù hợp một cách hiệu quả. Thực tế khó có thể xác định được chính xác lợi ích ròng của đầu tư có đủ lớn hay không để kết luận tính hiệu quả của đầu tư. Tuy nhiên, xét dưới góc độ quản lý, đầu tư từ ngân sách nhà nước thường chỉ được coi là hiệu quả khi 9
  12. có đủ năng lực và kỷ luật thực hiện ở tất cả các giai đoạn, bao gồm: chuẩn bị, thẩm định, thực hiện và đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Thứ hai, đầu tư từ ngân sách nhà nước cần phải được thực hiện hài hòa với khuôn khổ chính sách phát triển kinh tế - xã hội cả cấp quốc gia và cấp vùng. Đầu tư chỉ là một công cụ chính sách nhằm thực hiện mục tiêu tối cao là phát triển kinh tế - xã hội ở cả cấp quốc gia và cấp vùng. Chính vì vậy, đầu tư không phải là công cụ để lấy thành tích hoạt động của cơ quan hữu quan, mà đầu tư phải hướng đến hiệu quả mang tính nền tảng và trên diện rộng của cộng đồng. Thứ ba, tăng cường năng lực cho các Ban quản lý dự án, trong đó cần nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, côn chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định mới của Nhà nước, tăng cường rà soát bổ sung và thành lập các Ban quản lý chuyên ngành, Ban quản lý khu vực theo các quy định tại Điều 61, 62, 63 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 của Quốc Hội nước cộng hoà xã hội Việt Nam và có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 bên cạnh đó thông qua phát triển giáo dục, đào bồi dưỡng, kiện toàn lại Ban quản lý dự án đầu tư. Thứ tư, có các cơ chế ràng buộc trách nhiệm rủi ro đầu tư khi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư vào các dự án bằng các biện pháp hành chính, hình sự cụ thể nghiêm khắc. Thứ năm, việc kết hợp hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước với các công cụ chính sách khác đòi hỏi có sự điều phối và phối hợp hiệu quả của các cơ quan chức năng liên quan - trở thành một yêu cầu quan trọng. Điều này cũng đòi hỏi công tác điều hành chính sách nói chung phải có sự cân bằng giữa tính linh hoạt và kỷ luật đối với các nguyên tắc đề ra. Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2013-2017 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Minh 2.1.1.Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 2.1.2.1. Về kinh tế 10
  13. 2.1.2.2. Về văn hóa, xã hội 2.2. Tình hình thực hiện đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Tình hình thực hiện đầu tư từ ngân sách nhà nước trong 5 năm từ 2013 đến 2017 như sau: * Năm 2013: Năm 2013, trên địa bàn huyện đang triển khai thực hiện 126 công trình xây dựng cơ bản từ các nguồn vốn ngân sách địa phương, nguồn vốn Chương trình, mục tiêu Quốc gia tỉnh bố trí. Trong đó công trình chuyển tiếp, hoàn thành 83 công trình, công trình xây dựng mới 43 công trình. Tổng số nguồn vốn được bố trí năm 2013 là: 107.508,7 triệu đồng, đến cuối tháng 9/2013 đã giải ngân được (kể cả số tạm ứng): 75.810,1 triệu đồng. So với kế hoạch vốn năm đạt 70,51%; trong đó: - Các công trình hoàn thành, chuyển tiếp: 83 công trình, kế hoạch vốn bố trí năm 2013: 62.672,4 triệu đồng, giải ngân được: 49.059,8 triệu đồng, so với kế hoạch vốn đạt: 79,03%. - Công trình xây dựng mới và chuẩn bị đầu tư: 43 công trình, kế hoạch vốn bố trí năm 2013 là: 44.836,3 triệu đồng. Trong đó: có 08 công trình đã hoàn thành, 20 công trình đã tiến hành triển khai thi công, 03 công trình chưa thi công, 02 công trình đang lựa chọn nhà thầu và 10 công trình đang lập hồ sơ; đã giải ngân 26.714,3 triệu đồng, so với kế hoạch vốn đạt: 59,58%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2013: 40.590 triệu đồng, so với dự toán giao (14.180 triệu đồng), đạt 286,2%. Trong đó: - Thu trong cân đối ngân sách 10.460 triệu đồng, so với dự toán huyện giao (9.180 triệu đồng), đạt 113,9%. Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2013 là 35.514 triệu đồng do UBND tỉnh phẩn bổ cho 14 hạng mục công trình, trong đó 02 hạng mục công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kinh phí 4.248 triệu đồng; 05 công trình chuyển tiếp, kinh phí 14.063 triệu đồng; 06 công trình xây dựng mới, kinh phí 12.785 triệu đồng. * Năm 2014: Năm 2014 bằng các nguồn vốn ngân sách địa phương, các nguồn vốn Chương trình, mục tiêu Quốc gia tỉnh bố trí, tính đến thời điểm hiện nay trên địa bàn Minh Hoá đang triển khai thực hiện 133 công trình xây dựng cơ bản, trong đó công trình chuyển tiếp, hoàn thành 86 công trình, công trình xây dựng mới 47 công trình. Tổng số kế hoạch vốn được bố trí năm 2014 là: 106.477,1 11
  14. triệu đồng. Đã giải ngân được (kể cả số tạm ứng): 62.704 triệu đồng. So với kế hoạch vốn năm đạt được 58,88% Trong đó: - Các công trình hoàn thành, chuyển tiếp: 86 công trình, kế hoạch vốn bố trí năm 2014: 78.592,8 triệu đồng. Đã giải ngân được: 49.598,5 triệu đồng, so với kế hoạch vốn đạt: 63,1%. - Công trình xây dựng mới và chuẩn bị đầu tư: 47 công trình, kế hoạch vốn bố trí năm 2014 là: 27.884,3 triệu đồng. Hiện đã phê duyệt và đang triển khai thi công, còn lại 7 công trình đang trình đang lập hồ sơ. Đã giải ngân được 13.105,5 triệu đồng, đạt 46,99% so với kế hoạch vốn. Tổng thu NSNN: 891.744 triệu đồng, bằng 108% so cùng kỳ. Trong đó: thu ngân sách Trung ương 190.451 triệu đồng, so cùng kỳ bằng 139%; thu ngân sách tỉnh 24.076 triệu đồng, bằng 180% so với cùng kỳ; thu ngân sách huyện 594.053 triệu đồng, bằng 97% so với cùng kỳ; thu ngân sách xã 83.164 triệu đồng, bằng 110% so với cùng kỳ * Năm 2015: Năm 2015 bằng các nguồn vốn ngân sách địa phương, các nguồn vốn chương trình, mục tiêu quốc gia tỉnh bố trí, trên địa bàn huyện Minh Hóa đang triển khai thực hiện 182 công trình xây dựng cơ bản, trong đó công trình chuyển tiếp hoàn thành 113 công trình, công trình xây dựng mới 60 công trình, chuẩn bị đầu tư 09 công trình. Tổng số kế hoạch vốn được bố trí năm 2015 là: 127.896,42 triệu đồng. Ước giải ngân được (kể cả số tạm ứng) là 127.896,43 triệu đồng. So với kế hoạch vốn năm trước đạt 100%, Trong đó: công trình hoàn thành, chuyển tiếp: kế hoạch vốn năm 2015 là 80.284,15 triệu đồng, ước giải ngân được 80.284,15 triệu đồng, so với kế hoạch vốn đạt 100%; Công trình khởi công mới: kế hoạch vốn năm 2015 là 46.825,29 triệu đồng, ước giải ngân được 46.825,29 triệu đồng, so với kế hoạch vốn đạt 100%; Công trình chuẩn bị đầu tư: kế hoạch vốn năm 2015: 787 triệu đồng, ước giải ngân được 787 triệu đồng, so với kế hoạch vốn đạt 100%. * Năm 2016: Năm 2016 bằng các nguồn vốn ngân sách địa phương tính đến 31/10/2016 đã bố trí triển khai thực hiện 101 công trình, trong đó: bố trí cho 54 công trình hoàn thành, 13 công trình chuyển tiếp, 31 công trình khởi công mới, 03 công trình chuẩn bị đầu tư . Kế hoạch vốn vốn ngân sách địa phương được bố trí là 70.729,9 triệu đồng. Ước giải ngân năm 2016: 70.729,9 triệu đồng, so với kế hoạch vốn đạt 100%; trong đó: Công trình hoàn thành: Kế hoạch vốn 2016: 20.360,6 triệu đồng, ước giải ngân 20.360,6 triệu đồng, so với kế 12
  15. hoạch vốn đạt 100%; Công trình chuyển tiếp: Kế hoạch vốn 2016: 13.595,7 triệu đồng, ước giải ngân được 13.595,7 triệu đồng, so với kế hoạch vốn đạt 100%; Công trình khởi công mới: Kế hoạch vốn 2016: 35.053,6 triệu đồng, ước giải ngân 35.053,6 triệu đồng, so với kế hoạch vốn đạt 100%; Công trình chuẩn bị đầu tư: Kế hoạch vốn năm 2016: 1.720,0 triệu đồng, ước giải ngân 1.720,0 triệu đồng, so với kế hoạch vốn đạt 100%. * Năm 2017: Tổng số vốn đã bố trí thực hiện 113 công trình (69 công trình hoàn thành, chuyển tiếp; 44 công trình khởi công mới). Kế hoạch vốn ngân sách địa phương được bố trí là 70.311,2 triệu đồng. Ước giải ngân đến cuối năm đạt 100%; Trong đó: Công trình hoàn thành, chuyển tiếp bố trí 40.035,8 triệu đồng; công trình khởi công mới bố trí 30.275,3 triệu đồng. Nhìn chung các dự án cơ bản đã được triển khai và giải ngân cơ bản theo đúng tiến độ và kế hoạch vốn được giao. Tuy nhiên còn một số dự án chưa thực hiện theo đúng kế hoạch, một số dự án khởi công mới năm 2017 chưa hoàn thiện thủ tục để triển khai thi công, tỷ lệ giải ngân nguồn vốn đầu tư công chưa cao, các công trình khởi công mới năm 2017 nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia phải chờ Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của UBND tỉnh, kế hoạch phân bổ vốn của cấp trên chậm, nên đến thời điểm hiện tại, các dự án khởi công mới thuộc các chương trình mục tiêu Quốc gia chưa giải ngân được nguồn vốn. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chậm giải ngân nguồn vốn là do thủ tục đầu tư còn phức tạp (qua nhiều khâu), đặc biệt là công tác thẩm định nguồn vốn và phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh; văn bản hướng dẫn Luật và Nghị định về đầu tư còn bất cập; công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều vướng mắc; công tác quyết toán vốn đầu tư còn chậm; việc phân cấp thẩm định dự toán, thiết kế chưa rõ ràng, đặc biệt là các công trình có nhiều nguồn vốn lồng ghép gây chậm tiến độ trong công tác chuẩn bị 2.3. Thực trạng quản l‎ý nhà nƣớc đối với đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Minh Hóa giai đoạn 2013-2017 2.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước 2.3.1.1. Hệ thống văn bản cấp bộ và trung ương 2.3.1.2. Hệ thống văn bản cấp tỉnh, huyện,, xã. 2.3.2. Về công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch 13
  16. 2.3.2.1. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch *Trình tự phê duyệt quy hoạch của huyện Minh Hóa Bước 1: Các phòng, ban chuyên môn của huyện Minh Hóa tham mưu cho huyện xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của huyện theo từng giai đoạn. Bước 2: Ủy ban nhân dân huyện lập tờ trình trình phê duyệt phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Minh Hóa gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình. Bước 3: Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Công văn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa theo từng giai đoạn. Bước 4: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa theo từng giai đoạn. Bước 5: UBND huyện Minh Hóa cụ thể hóa quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm. Trình tự lập kế hoạch: + Xác định nhu cầu đầu tư và khả năng nguồn vốn ngân sách nhà nước xác định tình hình cung cầu đầu tư; mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư; xác định chu kỳ của nền kinh tế có liên quan đến chu kỳ của đầu tư; dự báo tình hình phát triển công nghệ, phát triển khoa học kỹ thuật có liên quan đến đầu tư. Từ đó xây dựng được kế hoạch định hướng đầu tư tổng thể, theo cơ cấu ngành và thành phần kinh tế. + Đối với hoạt động đầu tư từ ngân sách nhà nước, trên cơ sở kế hoạch định hướng và khả năng tích lũy của ngân sách nhà nước, phân bổ kế hoạch đầu tư cho từng ngành và các xã, thị trấn. Sau đó tổng hợp và cân đối các kế hoạch của cơ sở thành kế hoạch của ngành và của các xã, thị trấn. 2.3.3. Tổ chức bộ máy nhà nước đối với đầu tư 2.3.3.1. Cơ chế quản lý nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở huyện Minh Hóa Tình hình quản lý nhà nước về đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Minh Hóa có thể chia làm 2 nội dung chính như sau: + Tình hình quản lý nhà nước về vốn đầu tư từ ngân sách trung ương. + Tình hình quản lý nhà nước về đầu tư từ ngân sách địa phương. 14
  17. 2.3.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình 2.3.4. Công tác theo dõi, kiểm tra các chương trình, dự án đầu tư Tóm lại: Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán mặc dù đã được thực hiện thường xuyên, có kế hoạch góp phần chấn chỉnh những bất cập trong quá trình đầu tư, kiểm chứng những quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng. Tuy nhiên việc làm này còn đạt kết quả quá thấp so với thực tiễn. Nếu việc quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng được chặt chẽ hơn thì tiết kiệm cho ngân sách huyện mỗi năm hàng tỷ đồng, đó quả là những con số không hề nhỏ đối với huyện nghèo như Minh Hóa 2.4. Đánh giá chung. 2.4.1. Kết quả đạt được Với vị trí địa lý là huyện giáp ranh với nước bạn Lào, có cửa khẩu Cha lo đã tạo cho Minh Hóa một lợi thế quan trọng trong việc phát triển kinh tế, giao lưu trao đổi hàng hóa, mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh, cũng như nước bạn. Có diện tích đất đai rộng lớn và màu mỡ, đa dạng phong phú rất phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp, trồng cây công nghiệp lâu năm, phát triển nghề lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc. Về điều kiện hạ tầng được Nhà nước quan tâm đầu tư đồng bộ như giao thông, cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông, các công trình tiện ích xã hội cùng với một số dự án về các ngành kinh tế khác ở thị trấn cũng như hạ tầng nông thôn của huyện. Nguồn nước dồi dào, nhiều sông suối, địa hình dốc là tiềm năng lớn để phát triển thủy điện, thủy lợi phục vụ cho phát triển kinh tế của huyện. Nguồn nhân lực rẻ, dồi dào, cần cù chịu khó trong lao động sản xuất, giá nhân công thấp cũng là một lợi thế. Công tác quản lý vốn đầu tư và xây dựng của huyện Minh Hóa thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, được sự tập trung chỉ đạo của các cấp các ngành và địa phương cơ sở. Trên cơ sở các kế hoạch, chương trình hành động đề ra từ đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ trương, chính sách và giải pháp về phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; tổ chức gặp gỡ để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; quan tâm chỉ đạo những lĩnh vực trọng tâm, các dự án, công trình trọng điểm, đặc biệt là thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng 15
  18. nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo tinh thần Nghị quyết 30a, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng; chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, các địa phương tích cực phấn đấu vượt qua khó khăn để thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra từ đầu năm; tập trung chỉ đạo giải quyết tích cực các vấn đề về xây dựng cơ bản, các đơn thư khiếu nại, tố cáo. Thực hiện đảm bảo việc quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được củng cố, tăng cường và giữ vững. Chỉ đạo các địa phương, đơn vị thực hiện tốt công tác phòng chống bão, lụt. Khẩn trương khắc phục hậu quả do mưa lũ gây ra. - Việc thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế dự toán, kết quả đấu thầu, thanh quyết toán đã tuân thủ qui định của các luật liên quan như: Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu; các Nghị định của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng như: Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP, Nghị định 112/2006/NĐ-CP, Nghị định 12/2009/NĐ-CP; các Nghị định của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình như: Nghị định số: 99/2007/NĐ-CP, Nghị định 112/2009/NĐ-CP; các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu như: Nghị định số: 111/2006/NĐ-CP, Nghị định 58/2008/NĐ-CP, Nghị định 85/2009/NĐ-CP; Nghị định số: 63/2014/NĐ-CP; Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng; các quy định của các Bộ, ngành và của UBND tỉnh về công tác đầu tư và xây dựng. Trong quá trình thẩm định các dự án đã căn cứ vào các quy hoạch đã được phê duyệt như: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, lãnh thổ ... để xem xét đến sự phát triển của kiến trúc đô thị, hạ tầng nông thôn đồng thời phối kết hợp chặt chẽ giữa huyện với các Sở, ngành hữu quan. - Việc bố trí vốn cho các công trình đầu tư trong kế hoạch các năm từ 2013 - 2017 được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc và định hướng của Nghị quyết Huyện ủy, Nghị quyết Hội đồng nhân dân trong quản lý đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, coi trọng các nguyên tắc tập trung, dứt điểm, chất lượng và hiệu quả trong đầu tư. - Việc giao kế hoạch đã được chuẩn bị sớm, dân chủ, công khai và chấp hành tương đối tốt các quy định về trình tự và thủ tục trong quản lý đầu tư và xây dựng. - Trong thời gian qua, việc ra đời của Chỉ thị số 1792/CT- 16
  19. TTg, ngày 15 tháng 10 năm 2011, về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ, đã khắc phục được rất nhiều trong việc bố trí kế hoạch vốn ĐT. - Trình tự, thủ tục quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng được quy định chặt chẽ, rõ ràng hơn, tính công khai minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng được nâng lên rõ rệt, chất lượng công trình cơ bản được đáp ứng yêu cầu khai thác. - Dự toán cho đầu tư của huyện đã được xây dựng phù hợp với nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và trên cơ sở phân cấp rõ ràng, rành mạch nhiệm vụ chi đầu tư của mỗi cấp. - Quy trình và thời gian xây dựng dự toán chi ngân sách cho đầu tư của ngân sách huyện đã cơ bản được thực hiện đúng quy định của pháp luật hiện hành và tương đối phù hợp với tình hình cụ thể ở huyện. - Nội dung, chất lượng của kế hoạch và dự toán chi ngân sách cho đầu tư đã có nhiều tiến bộ. 2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư từ ngân sách nhà nước tại huyện Minh Hóa. 2.3.2.1. Về chính sách, kế hoạch đầu tư Có quá nhiều chính sách riêng lẻ trong cùng một thời gian diễn ra trên cùng địa bàn đầu tư. Một số chính sách với nhiều quy định chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội miền núi, tập tục sinh hoạt, sản xuất của đồng bào và năng lực quản lý ở cấp cơ sở. Việc hoạch định chiến lược, lộ trình đầu tư còn hạn chế; thời gian triển khai các chính sách, chương trình, dự án và bố trí vốn còn chậm. Theo thường lệ, thời gian chu kỳ đầu tư của chính sách, chương trình, dự án thường là 5 năm. Tuy nhiên, có rất nhiều chính sách, chương trình, dự án được ban hành từ năm thứ 2, thứ 3 trong chu kỳ và việc triển khai thực hiện đến cơ sở thường phải mất một thời gian dài; cộng với việc phân bổ ngân sách hàng năm chậm... đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, hạn chế thực hiện đầu tư đồng bộ nên khó có thể hoàn thành các mục tiêu. 2.3.2.2. Về công tác tổ chức thực hiện Công tác điều tra, khảo sát còn nhiều thiếu sót, dẫn đến chất lượng dự án đầu tư còn hạn chế. Công tác xác định đối tượng đầu tư còn nhiều bất cập. Việc khảo sát nhu cầu đầu tư theo nguyên tắc công khai dân chủ, tuân thủ quy trình trong phân định khu vực ở một số địa phương chưa được thực hiện. Thực hiện chưa đồng bộ các nhiệm vụ của Chương trình. Một số địa phương nặng về đầu tư xây dựng CSHT, chưa gắn việc đầu tư xây dựng công trình với quy hoạch, bố 17
  20. trí dân cư, nhiệm vụ phát triển sản xuất; các nhiệm vụ khác chưa được quan tâm đúng mức, thể hiện trong tổng số vốn Chương trình đã đầu tư cho các xã ĐBKK của tỉnh. Dự án Phát triển sản xuất thực hiện còn dàn trãi, nội dung chưa phù hợp với điều kiện của từng vùng đầu tư. Cơ chế, giải pháp lồng ghép các nguồn vốn chưa được thực hiện tốt. Hiện tại, sự lồng ghép các nguồn vốn trên từng địa bàn tuy được vận dụng nhưng chỉ mang tính nhỏ lẻ, còn vướng khá nhiều về cơ chế, chính sách và thiếu một hành lang pháp lý thống nhất trong quản lý các chương trình, dự án. Việc triển khai thực hiện chính sách có lúc, có nơi thực hiện chưa kịp thời. Khoảng thời gian từ ngày chính sách, chương trình, dự án ban hành ở Trung ương đến địa phương triển khai và chờ vốn bố trí là một quá trình dài về thủ tục hành chính và bố trí ngân sách. Vì vậy, việc triển khai ở nhiều nơi còn chậm. Nguồn nhân lực và năng lực thực hiện chưa được củng cố trước một bước để đảm bảo việc thực hiện một cách hiệu quả. Chủ trương đẩy mạnh việc phân cấp là đúng đắn, nhưng với nguồn nhân lực hạn chế ở cơ sở, đặc biệt là nguồn nhân lực quản lý nhà nước tại miền núi nên đã ảnh hưởng nhiều đến tổ chức thực hiện. 2.3.2.3. Về công tác quản lý, kiểm tra, giám sát Công tác quản lý các chương trình, dự án chưa được tập trung. Một cơ quan là thành viên của quá nhiều chương trình, nên việc theo dõi, tham gia góp ý cho các kế hoạch đầu tư và quản lý, giám sát, kiểm tra rất hạn chế; sự phối hợp giữa Ban chỉ đạo chương trình của tỉnh và các Sở, ngành liên quan chưa được chặt chẽ, chưa đồng bộ. Công tác tuyên truyền phổ biến mục tiêu, ý nghĩa, nguyên tắc của chương trình chưa được các địa phương quan tâm đúng mức. Nhiệm vụ giám sát quá trình tổ chức thực hiện công trình của các địa phương thiếu chặt chẽ, kém hiệu lực. Công tác đánh giá kết quả còn nặng về số lượng, chưa xem xét cụ thể yếu tố tác động và hiệu quả sử dụng. Về năng lực quản lý đầu tư ở cấp huyện, xã còn hạn chế. 2.3.2.4. Về sự tham gia của cộng đồng dân cư. Chưa thực hiện đầy đủ các nguyên tắc quản lý của Chương trình. Nguyên tắc “xã có công trình, dân có việc làm, tăng thêm thu nhập từ việc tham gia lao động công trình tại xã” kết quả còn rất hạn chế. Tỷ lệ người dân tham gia khai thác vật liệu xây dựng tại chỗ, trực tiếp xây dựng công trình để tăng thêm thu nhập là rất thấp. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2