intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm sáng tỏ được những hạn chế tồn tại trong các công ty cung cấp dịch vụ công trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích trên địa bàn thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ QUANG THIỀU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hoàng Hiển Phản biện 1:…………………………………………………… …………………………………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………………… ………………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng ………., Nhà D - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 - Đường Nguyễn Chí Thanh- Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thời gian gần đây, thuật ngữ “xã hội hóa” trong cải cách dịch vụ công không chỉ được đề cập trong các văn bản mang tính chất định hướng của Đảng, Nhà nước, mà còn được sự quan tâm khá đặc biệt từ phía các nhà nghiên cứu. Thậm chí, nó đã không còn xa lạ với đa số người dân, mặc dù không hẳn ai cũng hiểu tường tận khái niệm này. Liên quan đến công việc quản lý nhà nước, thuật ngữ này được sử dụng như một “giải pháp” cho cải cách việc cung ứng các dịch vụ công ích gắn liền với một số lĩnh vực như công chứng, giáo dục, y tế, văn hóa, bảo vệ môi trường… Theo cách này, vai trò cung ứng dịch vụ của các đối tượng sẽ có sự thay đổi: chuyển từ sự độc quyền của Nhà nước sang hướng mở rộng cung ứng các dịch vụ này ra ngoài khu vực nhà nước nhằm tập hợp nguồn lực của xã hội để cùng thực hiện mục tiêu cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ công. Phá bỏ sự độc quyền, bao cấp của Nhà nước một mặt sẽ giảm tải gánh nặng cho các cơ quan công quyền, mặt khác huy động được các nguồn lực trong xã hội. Không chỉ vậy, xã hội hóa còn được hiểu là quá trình để mọi người được tham gia bình đẳng vào môi trường lành mạnh, được thụ hưởng những lợi ích công bằng do dịch vụ công đem lại. Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn nhất phía Bắc Việt Nam, các doanh nghiệp công ích DNCI chiếm số lượng lớn, có vai trò, vị trí trọng yếu trong việc cung ứng các sản ph m, dịch vụ công ích SP, DVCI với giá ưu đãi thấp hơn giá thành, ổn định trong thời gian dài như: giao thông đô thị, cung cấp nước sạch; đảm bảo tiêu thoát nước, nước thải; thu gom chế biến rác thải công nghiệp, y tế; chiếu sáng công cộng; phát triển hệ thống các vườn hoa, cây xanh công viên, giải phân cách …; Kết quả hoạt động của hệ thống DNCI đóng góp to lớn vào việc bình ổn giá cả thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, người dân thực sự được hưởng lợi từ các SP, DVCI và tạo ra diện mạo mới cho bộ mặt của thành phố Hải Phòng.Tuy nhiên, trong quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp công ích của thành phố Hải Phòng hiện nay còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp công ích. Từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp, Nhà nước đã có nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn, tuy nhiên chưa có một văn bản cụ thể nào hướng dẫn và điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp công ích, chưa có một chính sách cụ thể để phát triển các doanh nghiệp công ích. Trong chiến lược phát triển ngành dịch vụ công cũng chưa đề cập cụ thể đến phát triển hệ thống doanh nghiệp công ích, chưa có quy hoạch phát triển cũng như các chính sách hỗ trợ về tài chính, về lao động, về cơ sở vật chất kỹ thuật, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công của các doanh nghiệp. Những yêu cầu ấy đòi hỏi phải đổi mới cách nhìn nhận, đánh giá, và có những giải pháp, chính sách cả về vĩ mô lẫn vi mô đối với các DNCI nói chung và DNCI của của thành phố Hải Phòng nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công ích qua học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia, tác giả chọn vấn đề “Quản lý nhà nước ớ do nh n h p c n ch trên ị bàn hành ph ả Phòng” làm đề tài nghiên cứu của luận văn cao học về Quản lý công. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Trung Kiên (2000), Thực trạng và những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích của Hà Nội. - “Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích – Cụm cảng Hàng không miền Bắc” của tác giả Nguyễn Hữu Vinh, năm 2002. - Đề tài nghiên cứu khoa học, Khoa quản lý nhà nước về kinh tế “ Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở Việt Nam”, năm 2005. - “Những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới công tác quản lý các doanh nghiệp hoạt động công ích ngành Giao thông công chính Hà Nội” của tác giả Hoàng Kim Hồng, năm 2009 - “Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động công ích ngành Văn hóa thông tin” của tác giả Nguyễn Danh Ngà, năm 2010 Các công trình trên đã tập trung đề cập vào việc xây dựng phương pháp luận và hướng hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước, chỉ ra những ưu điểm, những thế mạnh cần phát huy và những tồn tại, hạn chế trong hoạt động thực tiễn cần được điều chỉnh hoặc đổi mới phương thức hoạt động; nhằm phát huy năng lực tiềm tàng của các doanh nghiệp và xã hội để các hoạt động trong lĩnh vực này có hiệu quả; phân tích đánh giá tình hình quản lý điều hành kế hoạch và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của một số loại hình doanh nghiệp cụ thể, qua khảo sát trên địa bàn Thành phố Hải Phòng là một hướng đi mới chưa có công trình nào trùng lặp về đề tài, công trình đã được công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục ch n h ên cứu: Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích của Thành phố Hải Phòng. 3.2. Nh m ụ n h ên cứu + Làm rõ lý luận về doanh nghiệp công ích và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích. + Phân tích, đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp công ích và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích trên địa bàn thành phố Hải Phòng ừ đó rút ra những vấn đề tồn tại cần hoàn thiện. Đề ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đ ượn n h ên cứu củ ề à : Các doanh nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ công và quản lý nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 4.2. Phạm n h ên cứu: - Về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu về QLNN đối với doanh nghiệp công ích trong đó tập trung tìm hiểu về các DN sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng; không nghiên cứu về các DNCI sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. 2
  5. - Về thời gian và không gian nghiên cứu: Luận văn chủ yếu đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2010 đến nay 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mac – Lê nin, quan điểm của Đảng, Nhà nước về QLNN và QLNN đối với DNCI Để nghiên cứu, đề tài vận dụng các phương pháp truyền thống như phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; kết hợp giữa logic và lịch sử; Sử dụng tài liệu thứ cấp: số liệu thu thập từ các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan; từ các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê báo cáo hoạt động và đánh giá thực trạng công tác quản lý các doanh nghiệp công ích trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Ngoài ra, Luận văn còn thu thập và tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, một số sách báo và công trình nghiên cứu khác. 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn làm sáng tỏ được những hạn chế tồn tại trong các công ty cung cấp dịch vụ công trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này. Luận văn có thể được sử dụng để làm: Tài liệu tham khảo cho tất cả những ai quan tâm đến vấn đề quản lý nhà nước đối với loại hình dịch vụ công ở nước ta hiện nay; Tài liệu nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và đào tạo nhân lực dịch vụ công. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, và Danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm 3 chương. 3
  6. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH 1.1. Một số vấn đề về doanh nghiệp công ích 1.1.1. Khá n m do nh n h p Theo Luật Doanh nghiệp 2005 [18]: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Có thể đưa ra một định nghĩa bao quát như sau: anh nghi à ột t chức kinh d anh được thành ậ the há uật và được há uật thừa nhận để thực hi n các h ạt động sản xuất, cung ứng, tra đ i những hàng h á, dịch vụ trên thị trường theo nguyên tắc tối đa h á ợi ích của đối tượng tiêu dùng, thông qua đó à tối đa h á ợi ích kinh tế của người chủ sở hữu về tài sản của N, đồng thời kết hợ ột cách hợ ý các ục tiêu xã hội. 1.1.2. Khá n m do nh n h p c n ch Tại Nghị định số 56 CP ngày 2 10 1996 của Chính phủ [11], doanh nghiệp công ích (DNCI) được quan niệm như sau: Doanh nghiệp nhà nước DNNN hoạt động công ích là DNNN độc lập hoặc DNNN là thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản ph m, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận. Đây là lần đầu tiên luật pháp Việt Nam thừa nhận loại hình DNNN hoạt động công ích làm cơ sở để xác định phạm vi và cơ chế quản lý các DNCI. Trước đây, trong cơ chế “thu đủ, chi đủ” không có sự khác nhau giữa doanh nghiệp kinh doanh và các DNCI chuyên sản xuất các hàng hóa, dịch vụ công cộng nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường, sau khi các DNNN chuyển sang nguyên tắc thương mại, trong một thời gian dài cả Nhà nước và các DNCI đều lúng túng về cơ chế quản lý. Hiện nay, theo quan niệm mới tại Nghị định số 130 2013 NĐ-CP ngày 16 10 2013 của Chính phủ thì: SP, DVCI là sản ph m dịch vụ thiết yếu đối với đời sống, kinh tế, xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ hoặc đảm bảo quốc phòng, an ninh mà việc sản xuất, cung cấp theo cơ chế thị trường thì khó có khả năng bù đắp chi phí đối với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản ph m, dịch vụ này, do đó được cơ quan, tổ chức có th m quyền đặt hàng, giao kế hoạch, tổ chức đấu thầu theo định giá hoặc phí do Nhà nước quy định. 1.1.3. ị r à r củ do nh n h p c n ch trong nền k nh ế nước h n nay . . . . Vị trí của d anh nghi công ích Như vậy, DNCI cùng các cơ quan hành chính nhà nước và một số cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác hợp thành hệ thống các tổ chức cung cấp các hàng hóa công cộng HHCC cho xã hội, hệ thống này phục vụ những nhu cầu chung của xã hội, đảm bảo cho mọi hoạt động kinh tế – xã hội diễn ra thông suốt và an toàn. Nhưng DNCI không chỉ cung cấp các HHCC mà còn cung cấp cả những hàng hóa cá 4
  7. nhân mà khu vực tư nhân không muốn hoặc không được kinh doanh. Do vậy, x t toàn diện hơn, DNCI cùng với các DNNN hoạt động kinh doanh hợp thành hệ thống các DNNN, các doanh nghiệp này vừa thực hiện chức năng kinh tế vừa thực hiện chức năng xã hội theo nhiệm vụ được Nhà nước giao. Hệ thống DNNN đến lượt nó lại cùng các tổ chức kinh tế phi doanh nghiệp của Nhà nước như dự trữ quốc gia, ngân hàng Nhà nước, kho bạc Nhà nước kết hợp thành hệ thống kinh tế Nhà nước, đây là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước điều tiết kinh tế – xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, công bằng và ổn định. . . . . Vai tr của d anh nghi công ích - Là yếu tố đảm bảo sự ổn định và phát triển của một quốc gia. - Là động lực, điều kiện và tiền đề khai thác tài nguyên thiên nhiên của đất nước, thúc đ y và phát triển tăng trưởng kinh tế. - Là điều kiện quan trọng để cung cấp, khai thác và sử dụng các HHCC khác. - Là yếu tố quan trong để nâng cao chất lượng cuộc sống của các thành viên trong xã hội. - Là công cụ để Nhà nước điều tiết thu nhập. 1.1.4. Đ c m củ các do nh n h p c n ch - Là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ có thu phí nhằm đáp ứng các nhu cầu bức thiết của công dân mang tính phi lợi nhuận do các cơ sở thực hiện yêu cầu các cơ quan hành pháp nhà nước thông qua hợp đồng hoặc nhiệm vụ được giao . - Các dịch vụ này hoạt động trên cơ sở pháp luật, do Nhà nước trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc ủy quyền cho các tổ chức xã hội hoặc tư nhân thực hiện nhưng Nhà nước vẫn chịu trách nhiệm. - Dịch vụ công có tính xã hội, với mục tiêu chính là phục vụ lợi ích cộng đồng đáp ứng nhu cầu của tất cả công dân, không phân biệt giai cấp, địa vị xã hội, bảo đảm công bằng và ổn định xã hội, mang tính quần chúng rộng rãi. Mọi người đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ công với tư cách là đối tượng phục vụ của Nhà nước. Từ đó có thể thấy tính kinh tế, lợi nhuận không phải là điều kiện tiên quyết chi phối hoạt động dịch vụ công. - Dịch vụ công cung ứng loại “hàng hóa” không phải bình thường mà là hàng hóa đặc biệt do Nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đáp ứng nhu cầu toàn xã hội, bất kể các sản ph m được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật. - Việc trao đổi dịch vụ công không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Thông thường, người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, hay đúng hơn là đã trả tiền dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước. Cũng có những dịch vụ công mà người sử dụng vẫn phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí song Nhà nước vẫn có trách nhiệm đảm bảo cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận. - Từ góc độ kinh tế học, dịch vụ công là các hoạt động cung ứng cho xã hội một loại hàng hoá công cộng. 1.2. Quản l nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp c ng ích 1.2.1. Khá n m quản lý nhà nước ề do nh n h p c n ch Quản ý nhà nư c đối v i d anh nghi công ích à sự tác động có t chức và ng há uật của Nhà nư c thông qua ột h thống các chính sách kinh tế v i các công cụ kinh tế ên h thống các d anh nghi cung ứng dịch vụ công tr ng nền kinh 5
  8. tế quốc dân nh sử dụng có hi u quả nhất các nguồn ực hát triển kinh tế, các cơ hội có thể có, để đạt được các ục tiêu hát triển kinh tế đã đặt ra. 1.2.2. Nộ dun quản lý nhà nước ề do nh n h p c n ch 1.2.2.1. Xây dựng, an hành các văn ản há uật điều chỉnh h ạt động của d anh nghi công ích Nội dung này đòi hỏi Nhà nước cần phải thực hiện vai trò chủ thể trong quản lý đối với các DN công ích bằng những văn bản được thể chế hoá bằng pháp luật một cách thống nhất, đồng bộ, nhất quán, ổn định và rõ ràng. Chỉ có như vậy mới hướng được toàn bộ hoạt động của các DN công ích nói riêng và của doanh nghiệp nói chung đi đúng quỹ đạo của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã được xác định, mới tạo ra được những điều kiện để thu hút, tổ chức và hướng dẫn quần chúng, các DN công ích hoạt động đúng pháp luật. 1.2.2. . Xây dựng chiến ược, quy h ạch, kế h ạch, chính sách đầu tư hát triển d anh nghi công ích Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã được hoạch định trong từng thời kỳ, Nhà nước sẽ xây dựng định hướng chiến lược phát triển cho loại hình DN công ích thuộc các thành phần kinh tế trong từng thời kỳ, gắn chặt với các quy hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung, từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng lãnh thổ nói riêng. Trên cơ sở chiến lược phát triển DN công ích, Nhà nước mà cụ thể là các cơ quan QLNN sẽ tiếp tục xây dựng quy hoạch, kế hoạch và các dự án đầu tư cụ thể nhằm từng bước thực thi những chỉ tiêu đã được đề cập trong chiến lược phát triển DN công ích. 1.2.2.3. T chức ộ áy quản ý nhà nư c đối v i d anh nghi công ích Thiết lập bộ máy là một trong những nội dung quan trong của QLNN nói chung và QLNN đối với DN công tích nói riêng. Căn cứ Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2014, hệ thống cơ quan QLNN đối với DN nói chung và DN công ích nói riêng được xác định như sau: Chính phủ thống nhất QLNN đối với DN công ích Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong QLNN đối với DN công ích. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện QLNN đối với DN trong phạm vi địa phương. 1.2.2.4. T chức thực hi n quản ý nhà nư c đối v i d anh nghi công ích Thứ nhất, thành ậ các công ty TN nhà nư c ột thành viên cung cấ dịch vụ công khi cần thiết - Các trường hợp thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn TNHH nhà nước một thành viên: Thành lập công ty TNHH nhà nước một thành viên trong những lĩnh vực cung ứng dịch vụ công mà các thành phần kinh tế phi Nhà nước không được làm: xuất phát từ tính chất dịch vụ hoặc là lĩnh vực công ích đặc biệt mà Nhà nước nghiêm cấm doanh nghiệp tư nhân tham gia. 6
  9. Thành lập công ty TNHH nhà nước một thành viên trong những lĩnh vực cung ứng dịch vụ công mà các thành phần kinh tế phi Nhà nước không làm được: Doanh nghiệp tư nhân thường có qui mô vừa và nhỏ, trang thiết bị công nghệ phần lớn lạc hậu, vốn đầu tư ít,... nên những doanh nghiệp này không có khả năng đầu tư vào những lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ cao, thời gian thu hồi dài và hiệu quả trực tiếp thấp như dịch vụ vận chuyển khách công ích khác bằng đường hàng không, đường sắt, ... Thành lập DNNN trong những lĩnh vực cung ứng dịch vụ công mà các thành phần kinh tế phi Nhà nước không muốn làm: khi tham gia vào thị trường mục tiêu chung nhất của doanh nhân chính là lợi nhuận và để đạt được mục tiêu này, họ sẽ tiến hành sản xuất kinh doanh những sản ph m hoặc dịch vụ mà tại đó họ có thể thu được lợi nhuận cực đại và họ không dại gì đầu tư sản xuất những loại sản ph m, dịch vụ không mang lại, hoặc mang lại ít lợi nhuận. - Quy trình thành lập một DNNN phải tuân theo những quy định đã được quy định s n trong pháp luật về DNNN. Thứ hai, thực hi n các h ạt động hỗ trợ công dân ậ thân, ậ nghi ; hỗ trợ doanh nhân à ăn có hi u quả Nội dung QLNN này thể hiện ở việc Nhà nước xây dựng và bạn hành các cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích, hỗ trợ, phát triển các DN công ích phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn và phù hợp với đặc điểm của từng loại hình DN công ích trên từng địa bàn lãnh thổ. Đồng thời, Nhà nước cũng áp dụng những biện pháp cụ thể để động viên, khuyến khích cộng đồng dân cư đầu tư sản xuất kinh doanh để làm giàu cho bản thân và cho cộng đồng. Thứ a, Thực hi n quyền thu đối v i các d anh nghi công ích Thu là một hoạt động mang tính chất công mà hiện nay bất kỳ Nhà nước nào cũng cần tiến hành để đảm bảo sự cân đối của nền kinh tế, để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước. Nhà nước có quyền thu đối với DN công ích vì Nhà nước chính là chủ thể quản lý, là “người” đứng ra bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của DN, là “người” hỗ trợ cho DN khi DN gặp khó khăn trong quá trình hoạt động... và ngược lại DN sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận nên lẽ đương nhiên DN phải trích một phần lợi nhuận đó để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Những khoản thu này chính là nguồn cơ bản tạo nên ngân sách của một quốc gia. 1.2.2.5. Kiể tra, giá sát vi c tuân thủ há uật của các d anh nghi công ích Do tầm quan trọng của giám sát, đánh giá đối với quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với DNCI nên các quan điểm, nội dung của giám sát, đánh giá đã được nêu trong các nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Trung ương 3 Khóa IX đã nêu: “Việc xem x t, đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước phải có quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính trị, xã hội; trong đó, lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chu n chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh, lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chu n chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công ích”. Đồng thời, các công cụ để Nhà nước quản lý, giám sát cũng được xác định là thông qua thanh tra, kiểm tra cũng như báo cáo của doanh nghiệp. 7
  10. 1.2.3. Nhữn yêu cầu cơ bản củ quản lý nhà nước ớ do nh n h p c n ch - Hoạt động của doanh nghiệp công ích phải theo định hướng của kế hoạch nhà nước. - Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích ngoài yếu tố cung cấp dịch vụ công thì phải phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, lấy cơ chế thị trường làm nền tảng để định hướng cho việc áp dụng các công cụ quản lý. - Hoạt động đúng pháp luật, thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản, phát huy vai trò của doanh nghiệp công ích trong nền kinh tế quốc dân. 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản l nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp c ng ích à á rị h m khảo ớ hành ph ả Ph n 1.3.1. K nh n h m củ hành ph à Nộ Nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công ích, thời gian qua, thành phố Hà Nội đã áp dụng rộng rãi hình thức đấu thầu thay vì cơ chế đặt hàng các doanh nghiệp Nhà nước như trước kia. Cách làm này bước đầu giúp tăng tính minh bạch, sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong việc cung ứng các sản ph m dịch vụ công ích, tiết kiệm chi cho ngân sách thành phố. Thông qua việc rà soát quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá các lĩnh vực dịch vụ công ích, đã loại bỏ được những phần việc không hợp lý, không cần thiết, thu gọn một số quy trình và mã định mức, góp phần giảm kinh phí duy trì, tiết kiệm ngân sách thành phố. Năm 2017, Sở tiếp tục rà soát, trình thành phố các hạng mục đấu thầu có đủ điều kiện theo quy định. Đồng thời xây dựng tiêu chí kỹ thuật, tiêu chí kiểm tra chất lượng, nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo kết quả thực hiện bảo đảm đúng các yêu cầu chất lượng, khuyến khích các đơn vị cải tiến công nghệ, áp dụng cơ giới vào công tác duy trì. Từ đó, góp phần khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia công tác đấu thầu, huy động được các nguồn lực xã hội hóa tham gia cung ứng dịch vụ công ích. 1.3.2. K nh n h m củ hành ph h M nh Công ty TNHH MTV công trình giao thông Sài gòn đã áp dụng công tác khoán quản lý sửa chữa thường xuyên đường bộ đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Thông qua việc triển khai công tác khoán đã tạo nên động lực mạnh mẽ thúc đ y việc nhanh chóng sửa chữa, duy tu đường, góp phần quan trọng trong việc thực hiện Nghị định 36 CP của Chính phủ về lập lại trật tự an toàn giao thông đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đối với xã hội: đường sạch đ p hơn, giao thông an toàn hơn, hệ thống biển báo giao thông đầy đủ và rõ ràng hơn. Đối với người quản lý: phải thi công đúng quy trình, quy phạm, bảo đảm chất lượng, phải thi công nhanh hơn, quá trình thi công đảm bảo tuyệt đối an toàn lao động, an toàn giao thông, mỹ quan đô thị. Thực hiện phương án khoán quản lý, sửa chữa đường bộ đã đáp ứng được nguyện vọng của người dân, tiếng nói của công luận thể hiện ở chỗ: mọi sự cố phát sinh trên hệ thống đường bộ đều được phản ánh hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến công ty và chậm nhất sau 24 giờ đã được xử lý. Cũng từ đây, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ xã hội của người quản lý được nâng cao, không chạy theo lợi nhuận đơn thuần. Thời gian đầu nhận khoán, trung bình công ty nhận được 10 20 ý kiến phản ánh ngày của nhân dân về tình trạng sự cố cầu đường phải xử lý. Hiện nay chỉ còn 2 3 ý kiến phản ánh ngày mà tính chất không ảnh hưởng đến an toàn giao thông như trước ví dụ : nước đọng trên đường) 8
  11. 1.3.3. Nhữn bà h c k nh n h m r r cho quản lý do nh n h p c n ch rên ị bàn hành ph ả Ph n Cần có chính sách cho ph p và khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các sản ph m, dịch vụ công cộng. Tạo điều kiện thành lập các doanh nghiệp tư nhân hoặc sở hữu hỗn hợp với hiện quả quản lý cao, năng động trong vận hành.Thực hiện chính sách ưu đãi về tài chính – tiền tệ, không phân biệt hình thức sở hữu doanh nghiệp. Thực hiện thu phí đối với các dịch vụ công cộng với giá phù hợp, từng bước tiến đảm bảo thu phí có thể bù đắp được chi phí cung cấp dịch vụ. Đối với các DNCI, Nhà nước cần cung cấp đầy đủ vốn ban đầu cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, còn lại mọi vấn đề tài chính, kể cả việc huy động thêm vốn nếu doanh nghiệp có nhu cầu đều do doanh nghiệp chủ động. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát về thành phố Hải Phòng và thực trạng doanh nghiệp c ng ích của thành phố Hải Phòng 2.1.1. Khá quá ề hành ph ả Ph n Hải Phòng là nơi có vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội, công nghệ thông tin và an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Hải Phòng là đầu mối giao thông đường biển phía Bắc. Với lợi thế cảng nước sâu nên vận tải biển rất phát triển, đồng thời là một trong những động lực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Là Trung tâm kinh tế - khoa học - kỹ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong 2 trung tâm phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hải Phòng có nhiều khu công nghiệp, thương mại lớn và trung tâm dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế và thủy sản của vùng duyên hải Bắc Bộ Việt Nam. Hải Phòng là một cực tăng trưởng của tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, nằm ngoài Quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Hải Phòng còn giữ vị trí tiền trạm của miền Bắc, nơi đặt trụ sở của bộ tư lệnh quân khu 3 và bộ tư lệnh vùng 1 hải quân. Thành phố Hải Phòng gồm 7 quận nội thành, 6 huyện ngoại thành và 2 huyện đảo; 223 đơn vị cấp xã gồm 70 phường, 10 thị trấn và 143 xã , 49,5% cư dân sống ở đô thị và 50,5% cư dân sống ở nông thôn. 2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp c ng ích của thành phố Hải Phòng Đặc điểm các doanh nghiệp công ích của thành phố Hải Phòng: - Các quyết định quan trọng trong tổ chức và quản lý hoạt động của DNCI bị lệ thuộc nhiều vào cơ quan có th m quyền quyết định thành lập doanh nghiệp. - Các hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp công ích Hải Phòng cung cấp tương đối ổn định, không phục thuộc nhiều vào thị trường. Các DNCI Hải Phòng được ưu đãi của Nhà nước về vốn, đầu tư và bao tiêu đầu ra. 9
  12. - Hầu hết các DNCI trên địa bàn Hải Phòng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn thời gian thu hồi vốn chậm hoặc không có khả năng thu hồi, các khoản thu phí chỉ đủ bù đắp thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Đánh giá về h ạt động của các d anh nghi công ích Thứ nhất, các doanh nghiệp ngành cấp nước đã đáp ứng ngày càng tốt hơn việc cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của Thành phố. Thứ hai, Công ty Thoát nước cũng đã từng bước đảm bảo cho việc thoát nước đô thị và giải quyết nhanh úng ngập cục bộ. Thứ a, Công ty công viên, cây xanh đạt được thành tích cao, góp phần xanh hóa đô thị và tạo niềm tin, thay đổi tâm lý người dân. Thứ tư, các doanh nghiệp vệ sinh môi trường hoạt động thực sự đạt kết quả cao. Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường thành phố có sự chuyển biến tích cực. Thứ nă , đảm bảo chiếu sáng công cộng 100% các quận và từng bước chiếu sáng các huyện. Thứ sáu, hệ thống công viên, cây xanh, vườn thú có nhiều thay đổi theo hướng tích cực. 2.2. h c rạn quản lý nhà nước ớ các do nh n h p c n ch rên ị bàn hành ph ả Ph n 2.2.1. Xây dựng, an hành các văn ản há uật về quản ý nhà nư c đối v i các d anh nghi công ích Các văn bản quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công ích ở Trung ương là các luật; các nghị định của Chính phủ; các thông tư của các bộ, ngành như sau: Chỉ thị 01 CT-UBND về "Năm trật tự và văn minh đô thị - 2014". Quy định 23 QĐ-CP, số 117 QĐ-CP năm 2009 của Chính phủ; Quy định số 11 QĐ-UBND của UBND Thành phố Hải Phòng, Quy định trong công tác quản lý chất thải. Quyết định số 1495 QĐ-UBND ngày 18 3 2014 của UBND Thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa và hồ thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quyết định số 56 2009 QĐ-UBND ngày 27 3 2009 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy định về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp tại các đường dây cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hải Phòng.Quyết định số 13 2011 QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng về quy định Quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.Quyết định 1990 2016 QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng về Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản ph m, dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng. 2.2.2. Xây dựng kế h ạch, chính sách hát triển d anh nghi công ích Trong thời gian qua, Thành phố Hải Phòng đã thực hiện nhiều biện pháp trợ giúp DNCI như: miễn giảm thuế, cho vay ưu đãi, vay không phải thế chấp, khoanh nợ, giãn nợ, chuyển nợ thành vốn ngân sách cấp, được trúng thầu hoặc giao thầu nhiều công trình do Nhà nước đầu tư,… Tuy vậy, những yếu k m của DNCI vẫn còn rất nghiêm trọng, đó là: năng lực cạnh tranh thấp do chất lượng k m, giá thành của nhiều sản ph m còn cao; công nợ quá lớn, nợ quá hạn, nợ khó đòi ngày càng tăng, quy mô doanh nghiệp quá nhỏ; công nghệ lạc hậu, có những doanh nghiệp còn làm ăn thua lỗ 10
  13. k o dài. Trước tình hình đó, Nhà nước cần có các chính sách sáp nhập doanh nghiệp và cổ phần hóa các doanh nghiệp công ích, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, bởi nhiều DNCI đang cung ứng những hàng hóa, dịch vụ chủ yếu là chi phí đầu vào của các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Yêu cầu đặt ra là, điều chỉnh để DNCI có cơ cấu hợp lý, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng; đa dạng hóa sở hữu, chuyển từ chế độ sở hữu duy nhất là Nhà nước sang đa sở hữu, kể cả sở hữu tư nhân, với mục tiêu sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản xuất kinh doanh. 2.2.2.3. T chức ộ áy quản ý nhà nư c đối v i d anh nghi công ích Xuất phát từ thực tiễn hiện nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 18 doanh nghiệp công ích hoạt động trên các lĩnh vực: cấp thoát nước, chiếu sáng đô thị, công viên cây xanh, vận tải hành khách công cộng, công trình giao thông và môi trường đô thị. Những DNCI trên thuộc th m quyền quản lý nhà nước của Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng. Căn cứ Quyết định số 2118 2016 QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2016 của UNBD thành phố Hải Phòng về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng quy định Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hải Phòng có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố Hải Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao bao gồm: cấp nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, nghiã trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao ; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của UBND thành phố Hải Phòng và theo quy định của pháp luật. Hiện nay toàn ngành có 7 đơn vị trực thuộc, trong đó có 3 doanh nghiệp nhà nước, 5 đơn vị sự nghiệp và Văn phòng Sở, với cán bộ CNVC và lao động gần 2.000 người. Cơ quan Sở có 90 người, 21 Thạc sĩ và 58 có trình độ Kỹ sư, cử nhân các loại. 2.2.2.4. Triển khai thực hi n quản ý nhà nư c đối v i d anh nghi công ích Thứ nhất, quản ý về đất đai, cơ sở hạ tầng và ặt ng sản xuất - kinh d anh của d anh nghi công ích Về cơ bản, chính sách đất đai đã tạo được điều kiện ban đầu cho các doanh nghiệp công ích tạo lập mặt bằng và xây dựng các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, chính sách đất đai vẫn còn một số tồn tại như sau: - Các doanh nghiệp còn bị thiệt thòi trong các thủ tục về thuê đất so với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, như về hỗ trợ giải phóng mặt bằng, thời hạn thuê đất và khó khăn trong việc thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; - Việc quản lý đất đai vừa quá chặt lại vừa quá sơ hở chưa tính đến hiệu quả sinh lợi từ đất. Việc cấp giấy ph p quyền sử dụng đất còn phức tạp và chậm trễ, thời hạn 11
  14. giao đất chưa thích hợp. Chi phí trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn quá cao; - Thời điểm tính thời hạn thuê đất hiện nay chưa được Luật Đất đai quy định. Cơ sở để tính tiền thuê đất được xác định dựa nhiều tiêu chí hiện nay không còn phù hợp; - Quy hoạch sử dụng đất k m, thiếu minh bạch công khai dẫn đến phát sinh các hoạt động tiêu cực trong việc quản lý và sử dụng đất; - Ưu đãi về giao và thuê đất còn không ít vướng mắc. Việc thu hồi đất chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa có những quy định pháp lý chặt chẽ và mạnh mẽ để có thể thực thi, tạo điều kiện tăng nguồn cung mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp. Thứ hai, về tài chính đối v i d anh nghi công ích Cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp tham gia hoạt động công ích, đặc biệt đối với công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích bước đầu đã có những chuyển biến tích cực: đã hoạch toán riêng doanh thu, chi phí hoạt động công ích và doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh, hoạt động khác. Việc tham gia của khu vực tư nhân và xã hội vào hoạt động công ích đã được khẳng định: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia hoạt động công ích trừ một số sản ph m, dịch vụ liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia. Đây là bước tiến nhằm thúc đ y công tác xã hội hóa dịch vụ công ích, đ y mạnh thu hút các nguồn lực xã hội. Các hình thức cung ứng dịch vụ công ích trở nên đa dạng và phong phú hơn. Các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ công ích đã tạo ra tính cạnh tranh, giảm giá thành, tiết kiệm ngân sách nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, làm lợi cho người tiêu dùng. Tuy vậy, trên thực tế, việc doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia hoạt động công ích vẫn còn là tương đối mới m ở nước ta, số lượng các tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động công ích chưa nhiều, lượng vốn đầu tư còn hạn chế. Khung pháp lý và cơ chế chính sách đối với người lao động tham gia hoạt động công ích còn thiếu, chậm đổi mới, thiếu đồng bộ làm cho địa phương, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn trong thực hiện. 2.2.2.5. iể tra, giá sát h ạt động của d anh nghi công ích Kết quả giám sát mới đây của HĐND thành phố Hải Phòng cho thấy, mặc dù mỗi năm thành phố đầu tư tới gần 3.000 tỷ đồng cho các dịch vụ công ích nhưng các biện pháp giám sát, kiểm tra chất lượng dịch vụ vẫn còn bị buông lỏng tại nhiều nơi. 2.2.3. Đánh á chun 2.2.3.1. Những kết quả đạt được Các doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ công ích được sắp xếp lại, bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc đơn đặt hàng của cơ quan nhà nước; thực hiện chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, địa bàn k m phát triển; góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng dần mức sống về vật chất, tinh thần cho người dân. Cơ chế quản lý, hoạt động, phát huy các nguồn lực và cung ứng sản ph m, dịch vụ đã bước đầu đổi mới, đáp ứng tốt hơn một phần nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của xã hội. 2.2.3.2. Những hạn chế, yếu ké 12
  15. Quy hoạch phát triển mạng lưới dịch vụ công ích chưa hoàn chỉnh và đồng bộ; phân công, phân cấp th m quyền và trách nhiệm quản lý giữa các ngành, các cấp thiếu rõ ràng. Cơ chế phân cấp, ủy quyền còn bất cập, gây nhiều lãng phí cho ngân sách nhà nước. Nhiều cơ quan vừa là cấp trên của doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích vừa được ủy quyền nhiệm vụ đặt hàng, nghiệm thu và thanh toán các sản ph m công ích do các doanh nghiệp trực thuộc cung ứng, gây nên chất lượng dịch vụ thấp, số lượng thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ hầu như bị buông lỏng. Đối với từng lĩnh vực hoạt động công ích cụ thể chưa có cơ chế chính sách phù hợp. Các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực còn được hưởng đặc quyền của Nhà nước đều có lãi; trong khi các doanh nghiệp hoạt động gắn với sản xuất như thủy nông, giống cây trồng,... đối tượng hưởng dịch vụ gắn với nông dân, thu phí khó khăn nên bị lỗ. Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động cung cấp dịch vụ công ích bộ máy còn cồng kềnh, cơ chế tổ chức và hoạt động lúng túng, trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu, hiệu quả hoạt động thấp; cơ chế tài chính vẫn mang nặng tính bao cấp - "xin - cho", bù lỗ dẫn tới thiếu chủ động, sáng tạo trong hoạt động và hạch toán kinh doanh. Các tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước tham gia hoạt động công ích chưa nhiều, lượng vốn đầu tư hạn chế. Khung pháp lý dành cho đối tượng này ban hành chậm, thiếu đồng bộ và chưa tách bạch rõ ràng khỏi cơ chế quản lý đối với công ty nhà nước. . . . . Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, Chưa có đủ các văn bản pháp quy hướng dẫn đổi mới, sắp xếp lại các DNCI; chưa hình thành thị trường SP, DVCI; chưa có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung cấp SP, DVCI trên thị trường; các doanh nghiệp chưa thực sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia cung ứng các SP, DVCI. Thứ hai, Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng kịp quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố Hải Phòng sau khi sát nhập thêm địa giới hành chính còn nhiều vùng sâu, vùng xa, Thành phố vẫn chưa thể đáp ứng ngay những SP, DVCI. Thứ ba, Lãnh đạo các DNCI chưa chủ động nắm chắc tình hình, chưa phát hiện, dự báo được các vấn đề mới nảy sinh, chưa phối hợp chặt chẽ với cấp ủy và chính quyền địa phương để giải quyết kịp thời, triệt để những vấn đề bức xúc về môi trường xã hội. Thứ tư, Chủ trương đổi mới hoạt động các DNCI chưa được triển khai đồng bộ và triệt để. Cơ chế hoạt động còn nhiều bất hợp lý, gò bó, dễ gây thất thoát. Việc giám sát của cơ quan Nhà nước nhiều khi k m hiệu lực. Thứ nă , So với yêu cầu thì tiến độ xã hội hóa còn quá chậm, lúng túng trong lựa chọn mô hình, sự phối hợp của các ngành chưa tốt, chế độ chính sách chưa rõ, đầu tư ngân sách cho vệ sinh môi trường lớn; tư tưởng bao cấp giữ phần việc cho ngành mình, thói quen ỷ lại cho thành phố vẫn còn mà chưa chuyển mạnh sang tư duy cơ chế thị trường.Thứ sáu, Về mặt thời gian, trên thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên chúng ta vẫn chưa tính toán, đưa ra những dự báo chính xác và đầy đủ cho các nhu cầu phát triển đô thị hiện đại, sự bùng nổ dân số đô thị vì hiện tượng di dân tự do. Thứ ảy, Hoạt động công ích còn mang tính độc quyền của DNCI. Vẫn áp dụng cơ chế bao cấp đối với quản lý hoạt động công ích. Hoạt động công ích được giao cho các DNCI. Với loại doanh nghiệp này, Nhà nước cấp vốn, giao nhiệm vụ đặt hàng , tiêu thụ sản ph m, dịch vụ theo giá Nhà nước 13
  16. quy định. Chưa xã hội hóa rộng rãi các hoạt động công ích nên không huy động được toàn xã hội và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động công ích, hạn chế nguồn tài chính cho hoạt động công ích. 14
  17. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản l nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp c ng ích 3.1.1. Qu n m cơ bản phá r n do nh n h p c n ch . . . . Quan điể của Đảng Một à, Nhà nước phải chủ động thay đổi những phương thức hành động không phù hợp với KTTT và cam kết quốc tế bằng các phương thức phù hợp và có hiệu quả hơn. Để làm được như vậy, Nhà nước phải có tiềm lực tài chính lớn, có nghĩa là vai trò của kinh tế nhà nước không giảm đi, ngược lại có thể tăng lên. Hai là, doanh nghiệp nhà nước phải được cải tổ nhanh và chuyển sang các hình thức hoạt động hiệu quả để có thể tồn tại và đem lại cho Nhà nước một công cụ định hướng, điều tiết tốt. Để làm được như vậy, Đảng ta chỉ rõ: “Đ y mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hoá. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung vào một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng, sản xuất tư liệu sản xuất và dịch vụ quan trọng của nền kinh tế, vào một số lĩnh vực công ích… Thúc đ y hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh, tầm cỡ khu vực…”. Ba là, bộ máy nhà nước phải thích ứng với vai trò mới theo hướng: - Nhà nước tập trung làm tốt các chức năng vĩ mô như định hướng bằng các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, cơ chế, chính sách có chất lượng trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường; tạo môi trường cho các chủ thể phát huy tối đa các nguồn lực; hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội; bảo đảm tính bền vững và tích cực của các cân đối vĩ mô… - Nhà nước tác động đến thị trường chủ yếu thông qua cơ chế, chính sách và các công cụ kinh tế; - Thực hiện quản lý nhà nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự can thiệp hành chính vào hoạt động của thị trường và doanh nghiệp; - Tách chức năng quản lý hành chính của Nhà nước ra khỏi chức năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, xoá bỏ “chế độ chủ quản”; - Tách hệ thống hành chính ra khỏi hệ thống cơ quan sự nghiệp; 3.1.1.2. Phương hư ng của Chính hủ đối v i NCI - Nhà nước tăng cường sự quan tâm đối với các lĩnh vực phát huy nhân tố con người; tiếp tục tăng vốn đầu tư và kinh phí từ ngân sách cho các hoạt động dịch vụ; tập trung cho một số mục tiêu ưu tiên như xây dựng kết cấu hạ tầng; thực hiện các chương trình quốc gia về phát triển giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao; hỗ trợ cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, trợ giúp cho những người thuộc diện chính sách xã hội và người nghèo được hưởng dịch vụ công... - Các đơn vị sự nghiệp công lập là cơ sở hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người, phải hạch toán chi phí một cách đầy đủ với mức lương thỏa đáng cho những người làm việc tại cơ sở và tự bù đắp chi phí; phải thường xuyên quan tâm giảm giá thành đi đôi với bảo đảm chất lượng dịch vụ. 15
  18. - Về bù đắp chi phí, có loại dịch vụ được Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ và thanh toán theo khối lượng công việc hoặc kết quả thực hiện công việc như giáo dục bậc phổ cập, giáo dục, y tế ở vùng đồng bào dân tộc và miền núi, nghiên cứu khoa học cơ bản,… . Các loại dịch vụ khác tự bù đắp một phần còn được Nhà nước cấp một phần kinh phí hoặc tự bù đắp toàn bộ chi phí bằng việc thu phí từ người sử dụng dịch vụ. Mức phí được quy định theo cơ chế phi lợi nhuận, đủ trang trải các chi phí cần thiết, xóa bỏ mọi khoản thu của người sử dụng dịch vụ ngoài mức phí quy định. Người sử dụng dịch vụ được lựa chọn cơ sở dịch vụ theo nhu cầu của mình, trả phí dịch vụ được công bố minh bạch, chấm dứt các khoản chi ngầm. Người làm dịch vụ có chế độ lương thỏa đáng phải chăm lo làm tốt nhiệm vụ, nêu cao đạo đức nghề nghiệp, không làm việc tắc trách và chấm dứt mọi sự sách nhiễu. - Việc đổi mới chế độ kinh phí phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm cho cơ sở dịch vụ công lập có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động dịch vụ, nhất là về tài chính và nhân sự, tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh theo pháp luật; đồng thời tăng cường giám sát để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ của cơ sở công lập. - Việc bổ sung chính sách và biện pháp trợ giúp cho người nghèo được tiến hành trước một bước sẽ góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội cho việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công ích sang cơ chế dịch vụ. - Quá trình đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công lập đi liền với việc đ y mạnh xã hội hóa, phát huy nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội để phát triển các lĩnh vực dịch vụ. Chính phủ sẽ bổ sung chính sách, mở rộng phạm vi và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh các cõ sở dịch vụ ngoài công lập, thu hút cả đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, trước hết là trong lĩnh vực đào tạo đại học, cao đẳng, dạy nghề và sản xuất dược ph m, khám, chữa bệnh kỹ thuật cao; quy định chính sách hỗ trợ đối với các cơ sở ngoài công lập tự nguyện hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận. Một số cơ sở dịch vụ công lập cũng có thể chuyển thành công ty cổ phần hoặc cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo luật pháp để thúc đ y các cơ sở dịch vụ công lập và ngoài công lập phát triển và nâng cao chất lượng, có những cơ sở đạt trình độ tiên tiến ở khu vực và thế giới; đồng thời xử lý nghiêm minh các đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật, chạy theo lợi nhuận mà đi chệch các mục tiêu xã hội, trái đạo đức nghề nghiệp. 3.1.2. Qu n m củ hành ph ả Ph n ề cun ứn dịch ụ c n rên ị bàn Thứ nhất, Thực hi n tốt công tác đả ả trật tự, ỹ quan đô thị và v sinh ôi trường để Thành hố sáng, xanh, sạch, đẹ Thứ hai, Tăng cường trật tự an t àn gia thông, đả ả đường thông, hè thoáng Thứ a, Xây dựng nế sống văn inh đô thị, giữ gìn trật tự an t àn xã hội 3.1.3. y d n n bộ các qu n m ề quản lý nhà nước ớ do nh n h p c n ch Một à: Xã hội hóa h ạt động công ích. ai à: Nâng ca hi u quả sản xuất kinh d anh của các NCI. a à: Đ i i quản ý Nhà nư c v i h ạt động công ích và NCI. 16
  19. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản l nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp c ng ích trên địa àn thành phố Hải Phòng 3.2.1. oàn h n khu n khổ pháp lý, b n hành n bộ à hoàn chỉnh h h n pháp luậ ớ do nh n h p c n ch Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu phải có một hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh về tự do cạnh tranh, phá sản, ngăn ngừa độc quyền, chống tàn phá tài nguyên và ô nhiễm môi trường, chống tệ nạn xã hội và các hệ quả khác của nền kinh tế thị trường. Trước mắt, cần giải quyết hai vấn đề cấp bách: vấn đề phá sản và vấn đề chống các hiện tượng tiêu cực của xã hội. Do đó cần kh n trương nghiên cứu ban hành và hoàn chỉnh những văn bản pháp luật chống làm ăn gian lận, lừa đảo, làm ăn trái phép, tạo môi trường pháp lý vững chắc, bảo đảm sản xuất kinh doanh tự do, cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. 3.2.2. ác ả pháp h rợ, n cư n c n ác quản lý các do nh n h p c n ch - Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, đồng thời có văn bản hướng dẫn thực hiện rõ ràng nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức tổ chức hoạt động bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý DNCI, tạo môi trường pháp lý cho việc quản lý hoạt động DNCI, thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển dịch vụ công phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của cả nước. - Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trên địa bàn thành phố Hải Phòng, thực hiện chủ trương cổ phần hoá, cho thuê, bán, khoán... doanh nghiệp nhà nước. -Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong cung ứng dịch vụ công của thành phố Hải Phòng. Nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành dịch vụ công với cơ cấu nhân lực phù hợp. Thực hiện phương châm Nhà nước, doanh nghiệp cùng tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp công ích. Thí điểm mô hình dạy nghề có sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và từ doanh nghiệp. Coi trọng và tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực của các doanh nghiệp công ích. Đ y mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các dịch vụ công như: công viên, cây xanh, chiếu sáng công cộng...; chú trọng đúng mức việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. - Tăng cường vai trò và hiệu lực quản lý nhà nước về quản lý môi trường, tài nguyên, đặc biệt ở những khu dịch vụ công, các điểm dịch vụ công có sức hấp dẫn cao, các khu dịch vụ công sinh thái; khuyến khích và tạo điều kiện để huy động sự tham gia và đóng góp của các tổ chức và cá nhân vào việc bảo vệ tài nguyên, môi trường, đảm bảo xây dựng ải Ph ng trở thành thành hố Cảng xanh, văn inh, hi n đại, trung tâ dịch vụ, công nghi n có sức cạnh tranh ca -Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công ích xây dựng kế hoạch, giải pháp để thực hiện cam kết quốc tế trong dịch vụ công nói riêng và trong hợp tác kinh tế quốc tế nói chung, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, tăng thị phần trên thị trường truyền thống và khai thông, nâng dần vị thế trên thị trường mới. Khuyến khích và tạo điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư dịch vụ công ra nước ngoài. Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ dịch vụ công với 17
  20. các nước để vừa tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý..., vừa tiếp tục tạo lập và nâng cao hình ảnh và vị thế của dịch vụ công Việt Nam ở khu vực và trên thế giới. 3.2.3. y d n à n n c o n n l c ổ chức bộ máy quản lý nhà nước ớ các do nh n h p cun c p dịch ụ c n Trước đây, DNCI thường tổ chức theo yêu cầu của người cung ứng cái mình có chứ không phải theo yêu cầu của người tiêu dùng. Do đó bộ máy cồng kềnh, thiếu sự gắn kết, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận. Giá bán sản ph m doanh nghiệp cũng không thể tự quyết định. Cơ cấu tiền lương cứng nhắc không sát với hiệu quả hoạt động nên không có sự liên hệ giữa chất lượng lao động và khen thưởng, không kích thích người lao động. Các DNCI thường độc quyền trong lĩnh vực, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho, vì vậy DNCI ít chịu sức p cạnh tranh và nguy cơ phá sản do các thành phần kinh tế khác trước đây không thể và không được ph p tham gia cung ứng HHCC. Do không có môi trường cạnh tranh nên thiếu cơ sở để so sánh hiệu quả và đánh giá mức độ hài lòng của người tiêu dùng. Sự thiếu động lực từ bên trong như vậy dẫn đến việc các DNCI ít chú ý đến hạ giá thành, nâng cao năng suất lao động, cũng như chất lượng sản ph m và dịch vụ. Mặt khác, do vai trò quan trọng của DNCI cho nên Nhà nước thường có những ưu đãi và hỗ trợ như miễn giảm thuế, tín dụng thuận lợi,... đồng thời nhiều khi lại can thiệp quá mức vào các hoạt động tác nghiệp nên làm hạn chế sự năng động, sáng tạo của doanh nghiệp. Nhà nước thường khó khăn trong việc tính toán đơn giá sản ph m một cách hợp lý và giá trị đơn đặt hàng đối với những công việc giao cho DNCI. Để các doanh nghiệp công ích hoạt động có hiệu quả Nhà nước cần thông qua các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm DNCI thực hiện đúng mục tiêu thành lập, đối tượng phục vụ và phạm vi hoạt động. Nên bổ sung chính sách đối với người lao động trong việc sắp xếp, cơ cấu lại doanh nghiệp tham gia cung ứng các SP, DVCI. Đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước. Để các doanh nghiệp tham gia cung ứng các SP, DVCI có thể tăng sức cạnh tranh và ngăn ngừa nguy cơ "chảy máu chất xám", UBND Thành phố cần phối hợp với các Sở, ban, ngành mà trực tiếp là Sở Giao thông vận tải thực hiện nghiêm Luật DNNN, bảo vệ quyền tự chủ của các doanh nghiệp trong giải quyết các vấn đề về trả lương và các hình thức phân phối thu nhập phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Nhà nước chỉ quy định mức lương tối thiểu của người lao động, không hạn chế mức lương tối đa. Về mức lương tối đa và các loại hình khuyến khích vật chất tại doanh nghiệp tham gia cung ứng các SP, DVCI sẽ do Đại hội công nhân, viên chức của doanh nghiệp quyết định theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đây là một cơ chế bảo đảm và thúc đ y doanh nghiệp tham gia cung ứng các SP, DVCI nâng cao năng suất lao động và nêu gương trước các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác về trả công cho người lao động; và x t cho cùng, đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 3.2.4. Đ y mạnh c n ác ào ạo, b dư n cán bộ quản lý ạ do nh n h p c n ch Khi chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa, tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp công ích nhà nước ở Hải Phòng 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2