intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước với khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng trong những năm tới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÝ QUỐC KHÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG HIỀN Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. HÀ THỊ HƢƠNG LAN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng B tầng 2, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 15h30 ngày 1 tháng 12 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới, thuộc vùng Đông Bắc Bộ, phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) với đường biên giới có chiều dài trên 333 km, ặp chợ . Để phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của các cửa khẩu, từ năm 2002 tỉnh đã thành lập 03 khu kinh tế cửa khẩu là Tà Lùng; Trà Lĩnh; Sóc Giang. Ngày 11/3/2014, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập khu kinh tế cửa khẩu Tỉnh Cao Bằng tại Quyết định số 20/2014/QĐ-TTg ngày 11/03/2014, với diện tích là 30.130,34 ha, gồm 37 xã và 03 thị trấn của 7 huyện biên giới, có chiều dài biên giới tiếp giáp với Trung Quốc trên 265km. Chính vì vậy nhiệm vụ đặ tế cửa khẩu của Tỉnh trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội không chỉ ở khu vực có cửa khẩu mà phải tạo sức lan toả tới cả tỉnh và các tỉnh bạn, trở thành cửa ngõ thông thương quốc tế để góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương, xóa đói giảm nghèo cho bà con vùng biên giới. Để làm tốt nhiệm vụ đó, phải luôn nâng cao vai trò quản lý Nhà nước đối với phát triển kinh tế cửa khẩu ở Cao Bằng. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ trước đến nay đã có nhiều có nhiều công trình nghiên cứu về sự hình thành và phát triển các khu kinh tế cửa khẩu nói chung. Các công trình nghiên cứu đã đưa ra các quan niệm và lợi ích về phát triển của khu kinh tế cửa khẩu đối với việc phát triển kinh tế xã hội của Quốc gia và địa phương có khu kinh tế cửa khẩu. Đồng thời đưa ra một số giải pháp thúc đẩy phát triển các khu kinh tế cửa khẩu trong phạm vi, lĩnh vực nghiên cứu. Về lĩnh vực Quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu hiện nay chưa có đề tài cụ thể nào nghiên cứu vấn đề này. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, Luận văn phân tích làm rõ thực trạng về quản lý Nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu Tỉnh Cao 2
  4. Bằng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu Tỉnh Cao Bằng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Khái quát cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn một số tỉnh biên giới của Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước với khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng trong những năm tới đây. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với KKTCK tỉnh Cao Bằng. - Về thời gian: Luận văn khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với KKTCK tỉnh Cao Bằng giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018. Đề xuất giải pháp chủ yếu đến năm 2025. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với KKTCK . 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời có tiếp thu và kế thừa các phương pháp luận nghiên cứu hiện đại chuyên ngành Quản lý công. ứu Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp hệ thống hóa, phân tích đánh giá, phương pháp khảo sát, thu thập số liệu… 3
  5. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Một là, hệ thống hoá và xây dựng được khung phân tích về QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý công. Hai là, trên cơ sở khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK ở một số địa phương, đã chọn lọc được những kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào QLNN đối với KKTCK tỉnh Cao Bằng một cách có hiệu quả. Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN cấp tỉnh đối với KKTCK Cao Bằng, chỉ ra những thành công, những hạn chế, bất cập chủ yếu trong thực tế QLNN đối với KKTCK Cao Bằng. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng. Chương 3. Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng. 4
  6. CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 1.1. Nội dung cơ bản về khu kinh tế cửa khẩu 1.1.1. Khái niệm Theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ thì Khu KTCK được hiểu là: “Khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Nghị định này”. Vì vậy, có thể khái niệm Khu KTCK là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu, có dân cư hoặc không có dân cư sinh sống và được thực hiện những cơ chế chính sách phát triển riêng, phù hợp với đặc điểm ở đó nhằm đưa lại hiệu quả kinh tế -xã hội cao hơn do Chính phủ quyết định thành lập. Hay khu KTCK có thể được hiểu là một vùng lãnh thổ bao gồm một hoặc một số cửa khẩu biên giới được Chính phủ cho áp dụng một số chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.2. Đặc điểm giống và khác nhau giữa khu kinh tế cửa khẩu với các khu kinh tế khác. Theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 thì các khái niệm trên được hiểu như sau: - Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh. Khu kinh tế bao gồm khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu: Khu kinh ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ (theo Nghị định). Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ (theo Nghị định). 5
  7. - Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự, thủ tục quy định của Chính phủ (theo Nghị định). Điểm giống nhau, trước hết về tư cách pháp nhân, chúng được thành lập do quyết định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ và được hưởng một số chế độ ưu đãi của Chính phủ hoặc chính quyền địa phương,có một không gian kinh tế hay một vị trí xác định. Điểm khác nhau cơ bản giữa khu kinh tế cửa khẩu với các hình thức kinh tế này, là ở vị trí và điều kiện hình thành. Để thành lập khu kinh tế cửa khẩu trước hết phải gắn với vị trí cửa khẩu, đây là khu vực có dân hoặc không có dân sinh sống. 1.1.3.Các loại hình kinh tế cửa khẩu Các khu kinh tế cửa khẩu đều có đặc điểm chung về hành chính là nơi tiếp giáp hai hay nhiều quốc gia; có vị trí địa lý riêng trên đất liền, biển và thềm lục địa, sông hồ,… nằm trong tài liệu phân chia biên giới theo Hiệp định và được Nhà nước cho áp đặt một số chính sách riêng. Một số mô hình kinh tế cửa khẩu điển hình như:  Mô hình không gian Một số mô hình không gian điển hình gồm: -Mô hình đường thẳng: -Mô hình quạt giao nhau ở cán -Mô hình quạt giao ở cánh -Mô hình lan tỏa  Mô hình một khu kinh tế cửa khẩu  Mô hình đặc biệt (Khu kinh tế xuyên biên) 1.1.4. Vai trò và vị trí của các khu kinh tế cửa khẩu Một là, phát huy lợi thế về quan hệ kinh tế - thương mại cửa khẩu biên giới cho phát triển kinh tế - xã hội. Hai là, khu kinh tế cửa khẩu có vai trò thúc đẩy phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu vực cửa khẩu, biên giới. 6
  8. Ba là, phát triển khu kinh tế cửa khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Thúc đẩy hợp tác kinh tế với nước bạn, xây dựng mối quan hệ hữu nghị bền vững. Bốn là, về an ninh quốc phòng 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với khu kinh tế cửa khẩu 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước là hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp. Quản lý nhà nước có các đặc điểm sau đây: – Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà nước được trao quyền lực công gồm: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. – Đối tượng quản lý của nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. – Quản lý nhà nước có tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao… Mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong xã hội. Thứ nhất, quản lý nhà nước là hoạt động mang quyền lực nhà nước. Thứ hai, quản lý nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp. Thứ ba, quản lý nhà nước là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước mang tính chấp hành và điều hành. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu Một là, hình thành và định hướng phát triển các KKTCK. Đây có thể coi là vai trò quan trọng nhất của QLNN đối với KKTCK. Hai là, điều hành, dẫn dắt sự phát triển của KKTCK theo các mục tiêu đã đề ra thông qua việc xây dựng, ban hành (hoặc trình cấp có thẩm quyền ban 7
  9. hành) và thực thi các khung pháp lý, quy hoạch, kế hoạch, các chính sách đặc thù cho KKTCK. Ba là, hỗ trợ các hoạt động, thúc đẩy sự phát triển và trọng tài giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong KKTCK. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu Mỗi tỉnh chỉ được thành lập một Ban quản lý (Ban quản lý Khu kinh tế hoặc Ban quản lý Khu công nghiệp). Về cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý công nghiệp gồm có 01 trưởng ban, không quá 03 phó trưởng ban và bộ máy giúp việc gồm: Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đại diện Ban quản lý tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc). 1.2. 4. Nội dung quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu 1.2.4.1. Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật đối với khu kinh tế cửa khẩu 1.2.4.2. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khu kinh tế cửa khẩu 1.2.4.3. Xây dựng và thực thi các chính sách phát triển khu kinh tế cửa khẩu 1.2.4.5. Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý của Nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu 1.2.4.5. Hợp tác quốc tế về phát triển khu kinh tế cửa khẩu 1.2.4.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu 1.2.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu - Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động QLNN đối với KKTCK. - Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội từ hoạt động KKTCK mang lại, góp phần thúc đẩy địa phương phát triển gồm: + Kim ngạch xuất nhập khẩu. + Lượng người xuất nhập cảnh, xuất nhập biên. 8
  10. + Thu ngân sách nhà nước (thuế, phí, lệ phí). + Số lượng các dự án thu hút đầu tư. + Tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho lao động địa phương. - Về cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm cung ứng dịch vụ công. - Sự hài lòng của người dân về dịch vụ công trong KKTCK… 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với khu kinh tế cửa khẩu trên thế giới và ở Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm 1.3.1.1. Các nước trên thế giới a). Kinh nghiệm của Trung Quốc b). Kinh nghiệm của Thái Lan c). Tây Âu và Bắc Mỹ 1.3.1.2. Kinh nghiệm của một số khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam a) Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái b) Khu kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn c) Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai 1.3.2. Bài học đối với tỉnh Cao Bằng 9
  11. TÓM TĂT CHƢƠNG 1 Trong chương 1, tác giả đã tổng quan một số công trình của nhiều tác giả nghiên cứu về kinh tế cửa khẩu Việt Nam. Ngoài ra tác giác phân tích sâu nội dung của khu kinh tế cửa khẩu, công tác quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu, cụ thể: - Đã nêu khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu, đặc điểm của khu kinh tế cửa khẩu, các loại hình khu kinh tế cửa khẩu và vai trò, vị trí của khu kinh tế cửa khẩu. - Đã nêu khái niệm quản lý nhà nước và đặc điểm của quản lý nhà nước. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu và nội dung quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu. 10
  12. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU CAO BẰNG 2.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng và tình hình hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới ở vùng Đông Bắc với tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 670.342,26 ha. Phía Bắc và phía Đông giáp với tỉnh Quảng Tây của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa với đường biên dài trên 333km, (Cao Bằng là tỉnh có đường biên giới với Trung Quốc dài nhất của Việt Nam). - Địa hình: Cao Bằng có bốn vùng địa hình chính: địa hình vùng núi đá vôi phía Bắc và Đông Bắc; Địa hình vùng núi đất ở phía Tây và Tây Nam; Địa hình vùng bồn địa và Địa hình vùng thấp (thung lũng, bồn trũng). -Khí hậu, thủy văn: Khí hậu Cao Bằng mang tính chất nhiệt đới, gió mùa lục địa núi cao và có đặc trưng riêng so với các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đông Bắc. -Tài nguyên thiên nhiên gồm có: Về tài nguyên đất; Về tài nguyên rừng; Về tài nguyên khoáng sản; Về dân số của tỉnh Cao Bằng; Về phát triển thương mại - dịch vụ, du lịch; Về phát triển Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu. 2.1.2. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến quản lý nhà nước đối với KKTCK tỉnh Cao Bằng Các nhân tố tác động đến QLNN đối với KKTCK gồm có các nội dung chủ yếu là: Điều kiện tự nhiên; các điều kiện về kinh tế, xã hội trong nước và của quốc gia láng giềng; quan hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị của quốc gia với các nước trong khu vực, đặc biệt là với nước láng giềng có chung đường biên giới; khung khổ pháp lý và chính sách của nhà nước Trung ương đối với KKTCK; việc bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân lực của các cơ quan QLNN đối với KKTCK. Trong đó điều kiện kinh tế - xã hội là nhân tố quan trọng, tác động trực tiếp đến việc hình thành và phát triển của KKTCK. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng 11
  13. Trên cơ sở Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, tỉnh đã trình đề án thành lập và ngày 11/3/2014 Thủ tưởng Chính phủ ban hành quyết định số 20/2014/QĐ- TTg về việc thành lập khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng với diện tích 30.130 ha, gồm 37 xã và 3 thị trấn của 7 huyện biên giới. Ranh giới tiếp giáp như sau: - Phía Bắc giáp huyện Nà Po, Tịnh Tây (Quảng Tây- Trung Quốc); - Phía Đông giáp huyện Long Châu, Đại Tân (Quảng Tây- Trung Quốc); - Phía Nam giáp huyện Thạch An thuộc Cao Bằng; - Phía Tây giáp huyện Bảo Lạc thuộc Cao Bằng. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng 2.2.1. Về xây dựng, ban hành và thực thi hệ thống luật pháp, chính sách quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu a) Đối với Trung ương Về cơ chế chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng theo các Quyết định số 171/1998/QĐ-TTgngày 9/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg, ngày 26/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu. Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 Quy định về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế ... b) Đối với tỉnh Cao Bằng Để triển khai các quy định và phù hợp với thực tế của địa phương, UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện một số cơ chế chính sách cụ thể: Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 16/3/2012 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 16/3/2012 của UBND tỉnh; Các quyết định liên quan đến công tác quản lý cụ thể như: Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 11/7/2014; Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 17/12/2015 của UBND tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 4/9/2014; Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 20/3/2018 ... 12
  14. 2.2.2. Về xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu -Đối với công tác quy hoạch: Đã tiến hành lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết tại các cửa khẩu như Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang, Lý Vạn, Pò Peo, Hạ Lang... -Đối với kế hoạch: Tỉnh Cao Bằng đã đưa ra các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế cửa khẩu rất cụ thể với mục tiêu xây dựng các Khu kinh tế cửa khẩu thành vùng kinh tế trọng điểm. 2.2.3. Về xây dựng, kiện toàn bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu Cơ cấu tổ chức và biên chế và Ban Quản lý gồm: Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban. Có 6 phòng thuộc và 6 đơn vị trực thuộc (trong đó có 02 đơn vị sự nghiệp công lập). Với 37 biên chế công chức, 12 biên chế viên chức và trên 65 hợp đồng lao động. Đảng bộ Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh có 7 chi bộ, 43 đảng viên, thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, triển khai kịp thời các nghị quyết, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của cấp trên. 2.2.4. Các quyết định, đề án, dự án và mô hình quản lý khu kinh tế tỉnh Cao Bằng. Các dự án, đề án lớn đang tập trung triển khai gồm: Đề án lập Quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Đề án đầu tư xây dựng Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Trà Lĩnh (Việt Nam) – Long Bang (Trung Quốc); Đề án xây dựng hàng lang vận tải quốc tế đường bộ từ các tỉnh tây nam Trung Quốc qua cửa khẩu Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ... 2.2.5. Việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng Hàng năm, Ban Quản lý Khu kinh tế xây dựng kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đánh giá các dự án đầu tư vào địa bàn; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cơ bản và các chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu. 2.2.6. Về hợp tác quốc tế trong quản nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng 13
  15. Giữa tỉnh Cao Bằng và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc đã ký thỏa thuận khung về tăng cường hợp tác toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Trong thời gian qua, giữa 2 Tỉnh - Khu luôn giữ mối quan hệ láng giềng hữu nghị, ổn định, hợp tác giao lưu trên nhiều lĩnh vực như: mở, xây dựng và nâng cấp các cặp cửa khẩu, cặp chợ biên giới; hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư, nông lâm nghiệp, văn hóa, giáo dục, du lịch... 2.2.7. Về việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng Để thực hiện tốt các nhiệm vụ phối hợp quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng là cơ quan được giao tực tiếp quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu và các Sở, Ban, Ngành của tỉnh cũng như UBND các huyện có khu kinh tế cửa khẩu, UBND tỉnh đã ban hành các quy chế phối hợp, từ đó công tác quản lý nhà nước đã từng bước được nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân định rõ nhiệm vụ của từng ngành trong việc quản lý nhà nước như: Quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, an ninh trật tự, quản lý quy hoạch, GPMB, quản lý và sử dụng đất đai... 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, quy hoạch và kế hoạch phát triển KKTCK Cao Bằng được xây dựng đồng bộ. Thứ hai, là xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các cơ chế chính sách quản lý nhà nước bước đầu có hiệu quả. Thứ ba, góp phần tăng thu ngân sách cho nhà nước, làm tốt công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại. Thứ tư, quản lý tốt hoạt động XNC. Các lực lượng chức năng chuyên ngành tại các cửa khẩu trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng đã phối hợp tốt trong việc kiểm tra, kiểm soát XNC. Hoạt động quản lý XNC ngày càng được cải thiện và rút ngắn được thời gian làm thủ tục, kiểm soát tốt tình hình. Thứ năm, bước đầu tạo dựng được cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường sống cho người dân, mở rộng quan hệ hợp tác, củng cố tình hữu nghị giữa Việt 14
  16. Nam với Trung Quốc và các nước láng giềng, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng vùng biên giới. Thứ sáu, đã thu hút được một số dự án đầu tư của các nhà đầu tư. 2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất, việc lập các quy hoạch chung xây dựng trong KKTCK tỉnh Cao Bằng triển khai còn chậm, quản lý quy hoạch còn bất cập. Thứ hai, Một số tồn tại, bất cập, không phù hợp với chính sách của Trung ương ban hành, cần được cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết, các bất cập của cơ chế, chính sách chưa được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Thứ ba, cơ sở hạ tầng KKTCK còn thiếu đồng bộ, một số công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chưa được đầu tư. Thứ tư, thu hút đầu tư vào KKTCK tỉnh Cao Bằng còn gặp nhiều khó khăn. Thứ năm, việc phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng trong một số lĩnh vực còn thiếu nhất quán, cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước tại KKTCK tỉnh Cao Bằng chưa thực sự thống nhất và hiệu quả. Thứ sáu, Thực hiện các thỏa thuận hợp tác để thúc đẩy phát triển kinh tế cửa khẩu còn gặp khó khăn do thiếu nguồn lực đầu tư và thiếu các chủ trương, hướng dẫn của cấp trên. Thứ bảy, Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng có tính cạnh trang kém hơn so với các khu kinh tế cửa khẩu của các tỉnh lân cận như Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai. 2.3.3. Nguyên nhân 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Một là, Điểm xuất phát kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng nói chung và khu kinh tế cửa khẩu nói riêng ở mức thấp, điều kiện tự nhiện, vị trí địa lý các cửa khẩu của tỉnh không thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội;. Hai là, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cao Bằng có địa bàn rộng lớn, địa hình vùng núi hiểm trở, đến nay vẫn còn là khu vực đặc biệt khó khăn, việc đầu tư cơ sở hạ tầng phụ thuộc chủ yếu vào vốn NSNN, trong khi vốn ngân sách trung ương đầu tư cho các KKTCK của cả nước hàng năm còn ít. 15
  17. Ba là, khung khuôn khổ pháp lý và chính sách của Trung ương đối với KKTCK thiếu ổn định, chồng chéo, vướng mắc nhưng chậm được tháo gỡ. Bốn là, chính sách của các quốc gia láng giềng và các Hiệp định thương mại tự do. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, Trình độ tổ chức và năng lực quản lý của một số ngành chức năng còn hạn chế, một bộ phận cán bộ còn yếu về trình độ chuyên môn, trách nhiệm thực thi công vụ còn thấp, thiếu linh hoạt. Thứ hai, Hạn chế về khả năng ngoại ngữ, đối ngoại, hiểu biết về thị trường nước láng giềng, đối tác để thu hút đầu tư của cán bộ, công chức cũng là một cản trở đáng kể. Thứ ba, do cơ sở hạ tầng còn khó khăn, nên ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng đó chính là đường giao thông kết nối khu kinh tế cửa khẩu đến các tỉnh thành trong cả nước và đường giao thông trong khu kinh tế cửa khẩu kết nối với phía nước bạn còn rất khó khăn. Thứ tư, Việc thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào phát triển kinh tế trong khu KTCK còn yếu. Đầu tư vào phát triển hoạt động kinh tế tại các khu KTCK chưa mạnh. Thứ năm, Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện của một số các cấp uỷ đảng, chính quyền còn yếu. Thứ sáu, Việc xác định một số chỉ tiêu về chủ trương phát triển kinh tế cửa khẩu chưa sát với nguồn lực và điều kiện thực tế của địa phương nên có đề án, dự án kết quả đạt chưa cao. 16
  18. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 Việc quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực trong đời sống xã hội nói chung và quản lý nhà nước đối với KKTCK nói riêng là nhiệm vụ cần thiết và khách quan. Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu tổng quan về điều kiện KT-XH của tỉnh Cao Bằng và tác động của nó đến QLNN đối với KKTCK, quá trình hình thành và phát triển của KKTCK tỉnh Cao Bằng. Tác giả đã phân tích, đánh giá về xây dựng và thực thi hệ thống luật pháp QLNN đối với KKTCK; về xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch QLNN đối với KKTCK; Về ban hành và thực thi các chính sách phát triển KKTCK; Về xây dựng, kiện toàn bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý của Nhà nước đối với KKTCK; Các quyết định, đề án, dự án và mô hình quản lý KKTCK tỉnh Cao Bằng; Việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước đối với KKTCK tỉnh Cao Bằng; Về hợp tác quốc tế trong QLNN đối với KKTCK tỉnh Cao Bằng và công tác phối hợp thực hiện QLNN đối với KKTCK tỉnh Cao Bằng. Đồng thời tác giá đã phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các định hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với KKTCK tỉnh Cao Bằng ở chương 3. 17
  19. CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG 3.1. Bối cảnh quốc tế, trong nƣớc và dự báo tình hình hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu 3.1.1. Bối cảnh quốc tế - Xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng -Xu hướng đẩy mạnh áp dụng công nghệ mới theo chuẩn mực quốc tế - Nhu cầu về năng lượng của thế giới vẫn tiếp tục tăng mạnh, ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu. - Kinh tế thế giới vẫn chứa đựng nhiều rủi ro, tiềm ẩn. - Hoạt động kinh tế thế giới dần chuyển sang khu vực châu Á, đặc biệt là Đông Á, biến khu vực này trở thành một trung tâm kinh tế thế giới mới, với 5/12 nền kinh tế hàng đầu thế giới nằm ở châu Á, bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia và Hàn Quốc. - Các nước đang phát triển ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. 3.1.2. Bối cảnh trong nước 3.1.2.1. Yêu cầu đặt ra từ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước 5 năm 2016-2020 Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế-xã hội; Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Tiếp tục thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại… 3.1.3. Dự báo tình hình hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng trong những năm tới. 3.1.3.1 Định hướng phát triển các ngành kinh tế a) Ngành thương mại, du lịch - Về XNK qua KKTCK Cao Bằng: Đến năm 2020, kim ngạch XNK qua CK Cao Bằng đạt khoảng 850 triệu USD, bình quân mỗi năm 16%/năm so với 18
  20. giai đoạn 2011-2015, đến năm 2025 kim ngạch XNK đạt khoảng 1.250 triệu USD. - Dịch vụ: Đầu tư phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất và sinh hoạt của KKTCK . - Du lịch: Gắn kết các hoạt động du lịch của khu vực với tổng thể du lịch của tỉnh Cao Bằng. b) Về công nghiệp - xây dựng Phát triển công nghiệp trong KKTCK theo hướng khai thác các lợi thế về nguồn nguyên liệu hoặc các sản phẩm đã qua chế biến thô trên địa bàn tỉnh để tiếp tục thu hút công nghệ vào các công đoạn chế biến sâu, cho sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn. Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản; Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; Tiếp tục duy trì các hoạt động sản xuất TTCN truyền thống. c) Về nông nghiệp - Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp năm 2020 đạt 443 tỷ đồng (giá cố định). Trong đó tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt cao gấp 1,5 - 2 lần so với nhịp độ giá trị sản xuất nông nghiệp. d) Về các lĩnh vực xã hội - Dịch vụ giáo dục - đào tạo Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 tỷ lệ lao động của KKT có trình độ từ công nhân kỹ thuật trở lên chiếm 40% tổng số lao động của KKT. Gắn việc hình thành các cụm công nghiệp với các hoạt động dạy nghề và mở rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, năng động. - Các dịch vụ y tế Việc phát triển KKTCK Cao Bằng cần đi đôi với nâng cao các điều kiện về chất lượng dịch vụ y tế đảm bảo nhu cầu chăm sóc, khám chữa bệnh trên địa bàn. đ) Về phát triển cơ sở hạ tầng - Giao thông +Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hệ thống giao thông đối ngoại của tỉnh Cao Bằng tạo điều kiện để tỉnh phát huy lợi thế về phát triển CK, đẩy nhanh tốc độ phát triển KTXH của tỉnh. - Hệ thống điện 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2