Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Nội dung luận văn gồm kết cấu 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể; Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Giải pháp quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2025.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .................../................... ......../........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHA THỊ CẨM HƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS PHAN ÁNH HÈ Phản biện 1: ............................................................................... Phản biện 1: ............................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp ............, Nhà ......... – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 10 đường 3 tháng 2, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi ...... giờ ........ tháng ....... năm 201..... Có thề tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Thực hiện Nghị quyết của Đảng, kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, được khuyến khích thành lập và hỗ trợ phát triển với nhiều hình thức và trình độ khác nhau, trong tất cả các ngành nghề, lĩnh vực, đã đáp ứng được nhu cầu của những người lao động, của các hộ gia đình, cá thể góp phần thức đẩy sản xuất phát triển, từng bước chuyển từ sản nhỏ cá thể sang sản xuất lớn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế Thành phố, thu hút và giải quyết việc làm cho nhiều lao động, cung ứng nhiều chủng loại sản phẩm cho thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy kinh tế Thành phố tăng trưởng. Nhiều hợp tác xã mới được thành lập, nhiều hợp tác xã được chuyển đổi hoạt động sang Luật Hợp tác xã năm 2012 và hoạt động có hiệu quả, thu hút được người lao động và các hộ kinh tế cá thể vào làm ăn tập thể. Tuy nhiên, kinh tế tập thể, mà nòng cốt là các hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Thành phố (chỉ chiếm 0,27% trong cơ cấu các loại hình kinh tế)1, vẫn còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém như: việc chuyển đổi và hình thành những hợp tác xã kiểu mới còn chậm, có hợp tác xã làm ăn có hiệu quả còn ít, vốn ít, trình độ công nghệ còn thấp, trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranh kém, chưa cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của kinh tế Thành phố. Kinh tế tâp thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kém phát triển do công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể còn buông lỏng, chưa thật sự quan tâm, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể như chủ trương của Đảng đã đề ra, chưa tổ chức thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể của Chính phủ đã ban hành, đồng thời các chính sách phát triển kinh tế tập thể của Thành phố chưa đáp ứng được với nhu cầu phát triển của kinh tế tập thể trên địa bàn Thành phố hiện nay. Để góp phần thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế của thành phố Hồ Chí Minh, kịp thời tháo gỡ những khó khăn của kinh tế tập thể chung và các hợp tác xã, tôi đã lựa chọn đề tài Luận văn “Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, qua đó đánh giá đúng thực trạng của kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển trở thành nền tảng vững chắc của kinh tế Thành phố. 2. Tình hình nghiên cứu 1- Các công trình công bố đã được in thành sách - Công trình nghiên cứu của tập thể tác giả Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng: “Kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở Việt Nam - thực trạng và định hướng phát triển”, đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên thế giới và ở Việt Nam với những 1 Số liệu của Chi cục Thống kê TP. H 3
- thành công và tồn tại, từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2001. - Công trình nghiên cứu của Vụ Hợp tác xã trong cuốn sách: “Một số nội dung chủ yếu cơ bản và các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu về hợp tác xã”, đã hệ thống hóa hệ thống văn bản pháp luật về Hợp tác xã như: Luật Hợp tác xã năm 2012 và các nghị định, hướng dẫn thi hành, cuốn sách làm rõ bản chất tổ chức hợp tác xã và các quy định cụ thể chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc thù đối với hợp tác xã. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2014. - Giáo trình của TS. Võ Thị Kim Sa - Trưởng khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn về “Đổi mới hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hướng dẫn thành lập và báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã”. Tác giả đã nêu lên sự cần thiết phải đổi mới hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, giá trị và nguyên tắc của hợp tác xã, so sánh sự khác nhau của hợp tác xã kiểu củ và hợp tác xã kiểu mới, Giáo trình dành cho cán bộ quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, 2014. - Các tác giả John R.Dunn, Anthony C.Croooks, Donald A.Frederick, Tracey L.Kennedy, James J.Wadsworth (2002) trong công trình: “Argricultural Co-operatives in the 21st Century”, đã đề cập đến những nguyên tắc của hợp tác xã, bao gồm: nguyên tắc người sử dụng - chủ sở hữu: hợp tác xã thuộc sở hữu của những người sử dụng nó; nguyên tắc người sử dụng - kiểm soát: hợp tác xã bị điều khiển bởi những người sử dụng họ; nguyên tắc người sử dụng - lợi ích: những lợi ích phát sinh của hợp tác xã tích lũy cho người sử dụng của nó trên cơ sở sử dụng của họ. - Tác giả Eddie Oczkowski (2005) với công trình:“New argricutural Co-operatives Model”, đã nghiên cứu tổng quan về các mô hình hợp tác xã trên thế giới hiện nay, bao gồm: hợp tác xã nông nghiệp truyền thống; hợp tác xã theo tỷ lệ góp vốn, theo đó việc bổ nhiệm các chức vụ hợp tác xã tương ứng với vốn đầu tư của xã viên; hợp tác xã có thành viên là những nhà đầu tư, theo đó lợi ích được phân phối căn cứ vào thành viên đầu tư. - Các tác giả GF Ortmann & RP King, Agrekon (2005) với công trình: “Agricultural Cooperatives I: History, Theory and Problems”, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu định nghĩa và các nguyên tắc hợp tác xã, lịch sử hình thành các hợp tác xã và các vấn đề tồn tại mà hợp tác xã truyền thống gặp phải ở các nước phát triển và kém phát triển, bao gồm: vấn đề về quyền lợi, trách nhiệm không rõ ràng, vấn đề nhận thức, vấn đề danh mục đầu tư, vấn đề kiểm soát, vấn đề chi phí, đồng thời nghiên cứu đến vấn đề tương lai của các hợp tác xã truyền thống. 2- Báo cáo khoa học, các kỷ yếu hội thảo, các báo cáo nghiên cứu đã được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành 4
- - Văn kiện Đại hội lần IV của Liên minh Hợp tác Thành phố nhiệm kỳ 2015 - 2020. Văn kiện đánh giá tình hình kinh tế tập thể và hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Thành phố giai đoạn 2010 - 2015, phương hướng phát triển kinh tế tập thể và nhiệm và nhiệm vụ của Liên minh Hợp tác xã Thành phố giai đoạn 2015 - 2020. Bên cạnh đó, văn kiện còn có các bài tham luận của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các báo cáo tham luận của một số hợp tác xã đại diện các lĩnh vực thương mại - dịch vụ, vận tải, tín dụng,..., năm 2016. Văn kiện đã nêu thực trạng phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2015, thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể ở các cơ quan chuyên môn, qua đó định hướng và giải pháp phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2015-2020. - Bài viết của TS. Nguyễn Ty: “Phong trào hợp tác xã quốc tế qua gần hai thế kỷ”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, 2002. Tác giả đã tóm tắt quá trình thành lập hợp tác xã đầu tiên từ năm 1761 tại Anh, lịch sử hình thành Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA), kinh nghiệm phát triển hợp tác xã tại Ấn Độ, Israel, Nhật Bản, tác giả nêu lên kết luận, hợp tác xã nói chung và hợp tác xã nông nghiệp nói riêng là một bộ phận quan trọng của kinh tế quốc dân và kinh tế nông nghiệp, nông thôn, hình thành và phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả là mong muốn của nhiều quốc gia trên thế giới. - Bài viết của tác giả Nguyễn Minh Tú: “Mô hình tổ chức hợp tác xã kiểu mới - góp phần xây dựng xã hội hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng”. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2010. Tác giả đã nêu lên những nguyên nhân thất bại của mô hình hợp tác xã kiểu cũ, kinh nghiệm của các nước trên thế giới về mô hình tổ chức hợp tác xã luôn cần thiết, nó không thay thế cho mô hình hộ kinh doanh cá thể, tư nhân, doanh nghiệp mà trái lại hợp tác xã là một thể chế vừa bổ sung vừa là một thể chế cùng cạnh tranh với doanh nghiệp trên thị trường. - Công trình nghiên cứu của Vụ Hợp tác xã: “Một số giải pháp, sửa đổi, bổ sung quy định kiểm toán áp dụng riêng đối với hợp tác xã nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã”. Đề tài Khoa học cấp Bộ, 2013. Công trình nghiên cứu đã nêu thực trạng của hợp tác xã của Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2014, quá trình chuyển đổi từ Luật Hợp tác xã 2003 bằng Luật Hợp tác xã 2012, những điểm mới của Luật Hợp tác xã 2012, kinh nghiệm phát triển hợp tác xã tại Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, công trình đã tổng hợp các chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã của Chính phủ Việt Nam. 3- Các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ có liên quan đến đề tài nghiên cứu - Luận văn: “Quản lý Nhà nước về hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội”, của tác giả Phùng Khánh Toàn, đã khái quát hiện trạng về tình hình phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội, nêu ra được mặt được, chưa được và hạn chế, yếu kém của bộ máy quản lý hợp tác xã; đồng thời, tác giả cũng đề ra giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về hợp tác xã nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2015. 5
- - Luận văn: “Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay", của tác giả Doãn Thị Văn Anh, đã khái quát quá trình hình thành và hoà thiện pháp luật quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam từ Luật Hợp tác xã năm 1996 đến Luật Hợp tác xã năm 2012, tác giả cũng đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Luật Học, 2014. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở khung lý thuyết nghiên cứu và từ thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ cơ sở khoa học qua đó hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể. - Phân tích, đánh giá tình hình phát triển và thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: 4.2.1. Không gian nghiên cứu: Không gian nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và có nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở một số địa phương và quốc gia. 4.2.2. Thời gian nghiên cứu: Các thông tin, dữ liệu được cập nhật để phân tích đánh giá về tình hình phát triển và thực trạng quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu từ năm 2012 đến nay; định hướng giải pháp, tầm nhìn đến năm 2025. 4.2.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên đề tài chủ yếu nghiên cứu đối với loại hình kinh tế hợp tác xã. Mặt khác, hợp tác xã là loại hình tiêu biểu của kinh tế tập thể nên đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu đối với loại hình này. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: 6
- Việc nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý, phát triển đối với kinh tế tập thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập thông tin: + Thu thu thập thông tin sơ cấp: Được tổng hợp thông qua trao đổi trực tiếp với đại diện theo pháp luật của các hợp tác xã, lãnh đạo các sở, ngành và Liên minh Hợp tác xã Thành phố và có tham khảo ý kiến của các chuyên gia về kinh tế tập thể. + Thu thập thông tin thứ cấp: Tham khảo tại các công trình nghiên cứu về kinh tế tập thể trong nước và nước ngoài, các đề án và các báo cáo của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Liên minh Hợp tác xã Thành phố về quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp phân tích định tính và kết hợp với nghiên cứu định lượng, phương pháp tổng hợp và so sánh. Phần mềm sử dụng chủ yếu là Excel. 6. Ý nghĩa của đề tài 6.1 Ý nghĩa về học thuật, lý luận: - Đề tài đã làm rõ được nội hàm của các khái niệm chủ yếu, hình thành được khung lý thuyết quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập cũng như những ai quan tâm đến lĩnh vực này. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp của Luận văn có thể gợi mở cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các địa phương khác nói chung. 7. Kết cấu của Luận văn - Phần Mở đầu. - Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo. - Nội dung Luận văn gồm kết cấu 3 chương: + Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể. + Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. + Chƣơng 3: Giải pháp quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2025. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ TẬP THỂ 7
- 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm kinh tế tập thể Kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tập thể và sở hữu của các thành viên, thể hiện sự liên kết tự nguyện của những người lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả những vấn đề của sản xuất và đời sống. 1.1.1.2. Khái niệm hợp tác xã - Luật Hợp tác xã năm 2012 (Luật hiện hành) định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, có ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập, hợp tác và tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”. 1.1.1.3. Khái niệm tổ hợp tác Theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ, định nghĩa tổ hợp tác, như sau: “Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của uỷ ban nhân dân cấp xã của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm”. 1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tập thể 1.1.2.1. Đặc điểm của kinh tế tập thể nói chung - Về sở hữu tập thể. - Về lợi ích thể tập thể. 1.1.2.2. Đặc điểm của hợp tác xã - Thành viên có nhu cầu chung, mà từng thành viên làm thì không đạt hiệu quả cao hoặc từng thành viên không thể làm được. - Các thành viên vẫn giữ được tính độc lập, tự chủ của mình trong quá trình hợp tác; hợp tác xã thỏa mãn cái “chung” cho mọi thành viên, nhưng không triệt tiêu cái “riêng” của từng thành viên; thành viên vẫn là chủ thể độc lập của hợp tác xã. - Các thành viên có vai trò bình đẳng trong việc hợp tác với nhau trên cơ sở trách nhiệm và nghĩa vụ tương tự nhau trong việc đảm bảo cho sự hợp tác đó; do vậy, dân chủ trong tổ chức hợp tác xã được hình thành và phát triển. 1.1.3. Các nguyên tắc của kinh tế tập thể 1.1.3.1. Nguyên tắc của kinh tế tập thể nói chung - Nguyên tắc tự nguyện tham gia. 8
- - Nguyên tắc bình đẳng: bình đẳng là bản chất, là giá trị ưu việt của mô hình kinh tế tập thể. - Nguyên tắc hợp tác cùng có lợi. 1.1.3.2. Nguyên tắc của hợp tác xã - Tham gia tự nguyện và mở. - Kiểm soát một cách dân chủ bởi các thành viên. - Tham gia kinh tế của thành viên. - Tự chủ và độc lập. - Giáo dục, huấn luyện và thông tin. - Hợp tác giữa các hợp tác xã. - Chăm lo cộng đồng. 1.1.4. Vai trò của kinh tế tập thể 1.1.4.1. Vai trò của kinh tế tập thể thời kỳ trước năm 1975 Trên cơ sở giáo dục lòng yêu nước, các hợp tác xã đã động viên được sự lao động quên mình của các xã viên hợp tác xã, vừa sản xuất vừa chiến đấu, với khẩu hiệu “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, “Tay cày, tay súng”, vừa sản xuất nhiều lương thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng chi viện cho miền Nam, vừa tổ chức các đơn vị tự vệ, tham gia chiến đấu, đánh trả máy bay địch, bảo vệ quê hương; nhờ có hợp tác xã, chúng ta đã huy động được cao độ sức người, sức của cho tiền tuyến, huy động được hàng triệu thanh niên trai tráng nông thôn ra mặt trận, đánh giặc cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. 1.1.4.2. Vai trò của kinh tế tập thể trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay + Vai trò của kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế. + Vai trò xã hội - văn hóa của kinh tế tập thể. 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể là sự tác động có tổ chức bằng chính sách và pháp luật đối với kinh tế tập thể nhằm sử dụng có hiệu quả có nguồn lực nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế kinh tế tập thể. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể 1.2.2.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế 1.2.2.2. Chỉ có nhà nước bằng các công cụ và nguồn lực của mình mới có thể hỗ trợ, thúc đẩy phát triển đối với kinh tế tập thể 9
- 1.2.2.3. Xuất phát từ những khó khăn trong phát triển kinh tế tập thể 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể 1.2.3.1.Tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể - Để bảo đảm Luật Hợp tác xã 2012 được triển khai một cách hiệu quả và thực sự phát huy hiệu lực trong thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác xã 1.2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể Xây dựng và phê duyệt Đề án “Thí Điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020”. Theo đó, tập trung thí điểm hoàn thiện mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với các thành viên là hợp tác xã thành viên và các hộ nông dân sản xuất 3 sản phẩm chính là: lúa gạo, thủy sản và trái cây; thời gian triển khai thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020. Chính phủ chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Thí Điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020”. 1.2.3.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể - Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về phê duyệt hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2016 - 2020 nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển hợp tác xã mới, tác động trực tiếp vào, sản xuất, kinh doanh của kinh tế thành viên; tăng cường tính tự chủ, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của hợp tác xã, nâng cao hơn nữa vai trò của hợp tác xã đối với sự phát triển, bảo đảm an sinh xã hội của đất nước 1.2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể - Ở Trung ương: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Vụ Hợp tác xã theo Quyết định số 74/2004/QĐ- TTg ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ; Vụ Hợp tác xã có chức năng, nhiệm vụ là đơn vị chuyên trách, tham mưu, giúp Bộ Trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã. - Ở địa phương: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã theo quy định của pháp luật. 1.2.3.5. Tổ chức, hướng dẫn đăng ký thành lập hợp tác xã và giải thể hợp tác xã Theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, đã thống nhất cơ quan đăng ký được tổ chức ở quận, huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (phòng Tài chính - Kế hoạch trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.3.6.Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với kinh tế tập thể 10
- Công tác quản lý nhà nước đối với hợp tác xã là việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Hợp tác xã, điều lệ hợp tác xã và các quy định có liên quan. 1.2.3.7. Hợp tác quốc tế đối với phát triển kinh tế tập thể Hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong giai đoạn hiện nay, nhằm mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế để huy động thêm nguồn lực phát triển bền vững hợp tác xã. 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ Ở CÁC QUỐC GIA VÀ ĐỊA PHƢƠNG 1.3.1. Kinh nghiệm một số nƣớc về quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể ở một số quốc gia: Tại Ấn Độ, tại Nhật Bản, tại Thái Lan. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể ở một số địa phƣơng: Tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Ninh Thuận, tỉnh Sóc Trăng. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã đƣợc rút ra cho Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng Một là, mô hình hợp tác xã phải đáp ứng được lợi ích thiết thực của xã viên. Hai là, đề cao đúng đắn vai trò của kinh tế hộ, kinh tế tư nhân và cá thể trong điều kiện cơ chế kinh tế thị trường là đúng, nhưng chưa nhận thức và phát huy đầy đủ vai trò hợp tác xã. Ba là, cần vừa tránh coi nhẹ, buông lỏng chỉ đạo của cấp ủy, quản lý nhà nước của cấp chính quyền. Bốn là, vai trò của nhà nước ngoài tạo hành lang pháp lý cho hợp tác xã thành lập và hoạt động mà còn thể hiện thông qua sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước đối với hợp tác xã. Tiểu kết Chƣơng 1 Trong Chương 1, Luận văn đã làm rõ nội hàm của các khái niệm chính, trong đó có khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể và nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể nói chung, kinh tế hợp tác xã nói riêng; theo đó, quản lý nhà nước về hợp tác xã bao gồm các nội dung sau đây: Tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể; Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể;Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể;Tổ chức, hướng dẫn đăng ký thành lập hợp tác xã và giải thể hợp tác xã;Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với kinh tế tập thể; Hợp tác quốc tế đối với phát triển kinh tế tập thể. Chƣơng 2 11
- THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh + Tổng sản phẩm nội địa ( DP) tăng khá cao, bình quân 9,6 /năm, từ năm 2013, DP năm sau tăng cao hơn năm trước; quy mô kinh tế được mở rộng, chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh được cải thiện, đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) ngày càng tăng, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 33,1 ; tăng trưởng kinh tế giảm phụ thuộc vào vốn đầu tư; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng định hướng, dịch vụ chiếm 59,9%, công nghiệp - xây dựng chiếm 39,2% và nông nghiệp chiếm 0,9%; chuyển dịch cơ cấu nội ngành rõ rệt, tăng dần các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, 4 ngành công nghiệp trọng yếu, nông nghiệp đô thị; chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát tốt; huy động được nguồn lực cho đầu tư phát triển; + Đóng góp ngân sách của Thành phố vào ngân sách cả nước năm sau cao hơn năm trước, năm 2012 chiếm 27,7 , năm 2016 chiếm 30%; góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội; DP bình quân đầu người tăng 12 /năm, đến cuối năm 2016 đạt 5.538 USD/người; vai trò, vị trí của Thành phố về kinh tế ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng trong nền kinh tế đất nước từ 18,3% năm 2012 tăng lên 21,5 năm 2016. 2.1.2. Tác động của điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 2.1.2.1. Thuận lợi - Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm thương mại lớn nhất, trung tâm tiêu thụ hàng hóa hàng đầu của Việt Nam, đóng vai trò đầu mối giao thương quan trọng cho cả dải đất khu vực miền Trung, Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, với tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ hiện chiếm khoảng 24,3% tổng mức bán của cả nước. 2.1.2.2. Không thuận lợi Diện tích đất nông nghiệp của Thành phố ngày càng thu hẹp do quá trình đô thị hóa nhanh, ô nhiễm môi trường ngày càng nặng nề, tình trạng kẹt xe, ùn tắt giao thông... cũng là những điều kiện không thuận lợi cho phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 2.2. TÌNH HÌNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.2.1. Số lƣợng và các lĩnh vực hoạt động của kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 12
- 2.2.1.1. Số lượng các hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh có 520 hợp tác xã; trong đó, có 391 hợp tác xã đang hoạt động, 129 hợp ngưng hoạt động Bảng 2.2: Tình hình của các hợp tác xã từ năm 2012 đến năm 2016 Năm Năm Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 2015 2016 1 Tỷ trọng đóng góp vào DP % 0,6 0,8 0,8 0,8 0,8 2 Tổng số hợp tác xã HTX 532 534 543 485 520 3 Tổng số liên hiệp hợp tác xã LHHTX 05 08 08 08 08 Trong đó: Tổng số hợp tác xã thành lập mới HTX 2 20 10 9 59 Tổng số hợp tác xã giải thể HTX 0 05 05 67 15 thành 4 Tổng số thành viên 60.300 61.000 61.000 62.000 63.000 viên 5 Tổng số lao động người 57.900 58.500 59.000 60.000 61.000 Thu nhập bình quân 1 năm của 1 lao động triệu 6 30 36,5 39 42 46 làm việc trong hợp tác xã đồng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 2.2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Tỷ trọng của các ngành được chia ra các nhóm ngành nghề sau: lĩnh vực nông nghiệp (chiếm 12,5%), lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công và xây dựng (chiếm 15,2%), lĩnh vực hợp tác xã nhà ở (chiếm 1,5 ), lĩnh vực thương mại - dịch vụ (chiếm 21,73%), lĩnh vực quỹ tín dụng nhân dân (chiếm 3,7%), lĩnh vực vệ sinh môi trường (chiếm 2,2%): Hợp tác xã trường học (chiếm 0,2%) (xem hình 2.3). 2.2.1.3. Số lượng và lĩnh vực hoạt động của tổ hợp tác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, thành phố Hồ Chí Minh có 3.028 tổ hợp tác có đăng ký hoạt động tại Ủy ban nhân dân phường, xã - thị trấn, tăng 200 tổ so với năm 2015 và tăng 500 tổ so với năm 2012, các tổ hợp tác liên tục phát triển nhanh đa số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,...không chỉ ở những nơi chưa có hợp tác xã mà cả những nơi có hợp tác xã khá phát triển; mặc dù, tổ hợp tác chưa được hưởng chính sách hỗ trợ của nhà nước nhưng tổ hợp tác được thành lập và phát triển vì phù hợp với nhu cầu của người nông dân. 2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Hợp tác xã khá giỏi: 65,2%. 13
- - Hợp tác xã trung bình: 22,8%. - Hợp tác xã yếu kém: 12%. 2.2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ hợp tác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Đóng góp của tổ hợp tác vào GDP của Thành phố chưa được thống kê chính thức, hiện đang được hạch toán vào khu vực kinh tế hộ, cá thể; các tổ hợp tác được thành lập và hoạt động theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ. 2.2.3. Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; tính đến ngày 30 tháng 12 năm 2016, có 366/391 hợp tác xã đang hoạt động đã tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (chiếm 93,6%); công tác tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Thành phố về kế hoạch và hỗ trợ các hợp tác xã chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã 2012 được giao cho các sở, ngành, Liên minh hợp tác xã Thành phố và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện được thực hiện quyết liệt, đảm bảo các hợp tác xã đang hoạt động phải chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã. 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.3.1. Về công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể - Liên minh Hợp tác xã là cơ quan thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện công tác tuyên truyền các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể của thành phố Hồ Chí Minh, như: chính sách đào tạo, chính sách hỗ trợ lãi vay, chính sách hỗ trợ vốn, chính sách hỗ trợ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng làm việc trong các hợp tác xã nông nghiệp, chính sách kết nối cung cầu, tiêu thụ sản phẩm,...; Liên minh Hợp tác xã Thành phố đã tổ chức 35 lớp tập huấn tại 24 quận, huyện và một số hợp tác xã lớn với hơn 3.000 lượt người tham dự; Liên minh Hợp tác xã Thành phố là đầu mối tiếp nhận và giải quyết đơn kiến nghị của các hợp tác xã, giúp các hợp tác xã giải quyết tranh chấp với thành viên, ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh; tư vấn, hỗ trợ và hướng dẫn các hợp tác xã tổ chức đại hội thường niên. 2.3.2. Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh ban hành Chỉ thị số 16-CT/TU về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020; để triển khai thực hiện Chỉ thị, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có: Quyết định số 5512/QĐ-UBND ngày 7 tháng 01 năm 2013 ;Quyết định số 3749/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 8 năm 2010; Quyết định số 4228/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 8 năm 2013; Quyết định số 2425/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 5 năm 2014; Quyết định số 2826/QĐ- UBND, ngày 12 tháng 6 năm 2015; Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 10 năm 2015 2.3.3. Về công tác thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể 14
- Các chính sách hỗ trợ của thành Phố Hồ Chí Minh đối với khu vực hợp tác xã gồm: Hỗ trợ về vốn, một trong những yếu tố để các hợp tác xã phát triển ổn định Ủy ban nhân Thành phố đã ban hành các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các hợp tác xã như: + Về vốn: Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 ; Quyết định số 5259/QĐ- UBND ngày 12 tháng 10 năm 2012 + Chính sách đất đai. + Chính sách cán bộ và đào tạo nguồn nhân lực. 2.3.4. Về công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với kinh tế tập thể - Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể theo Quyết định số 1066/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 3 năm 2008 và Quyết định số 3712/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Qui chế hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể. 2.3.5. Về công tác tổ chức, hƣớng dẫn đăng ký thành lập hợp tác xã và giải thể hợp tác xã Thực hiện Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT, ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn đăng ký và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã; tại thành phố Hồ Chí Minh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho quỹ tín dụng nhân dân và liên hiệp hợp tác xã; tại các quận - huyện, Phòng Kinh tế cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã cho các hợp tác xã; Từ đầu năm 2012 đến cuối năm 2016 đã cấp 59 giấy đăng ký thành lập mới hợp tác xã và giải thể 15 hợp tác xã. 2.3.6. Về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với kinh tế tập thể Năm 2016, Ủy ban nhân dân Thành phố giao Liên minh Hợp tác xã Thành phố tiến hành khảo sát thực trạng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2016; theo Kế hoạch số 70/LM-CSPT, ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Liên minh Hợp tác xã Thành phố tiến hành khảo sát 485 hợp tác xã đang hoạt động; qua khảo sát, đa số các hợp tác xã đã thực hiện chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012, hoạt động có doanh thu, lợi nhuận và tích lũy để tái đầu tư; bên cạnh đó, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng kế hoạch xây dựng và củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể theo sự chỉ đạo của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh tại Thông báo số 293-TB/VPTU, ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Văn phòng Thành ủy. 2.3.7. Hợp tác quốc tế đối với phát triển kinh tế tập thể Hiện có rất ít dự án quốc tế về hỗ trợ hợp tác xã, chỉ có các dự án hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp hoặc xã viên hợp tác xã nông nghiệp, như: Dự án xây dựng và Kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm (FAPQCDP); Tổ chức SOCODEVI (Canada) hỗ trợ cho Hợp tác xã Bò sữa Tân Thông Hội xây dựng và đưa vào vận hành phòng thí nghiệm kiểm tra chất lượng sữa, góp phần kiểm soát chất lượng sữa. 15
- 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.4.1. Những kết quả, thành tựu - Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Thành phố: các hợp tác xã đã góp phần cung cấp sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển làng nghề, hỗ trợ phát triển kinh tế thành viên, ổn định an ninh địa phương, góp phần giảm hộ nghèo, tăng hộ khá; đóng góp của khu vực kinh tế tập thể vào nền kinh tế đạt 0,8 năm 2016 trong tổng GDP của Thành phố. - Khu vực kinh tế tập thể (mà nòng cốt là các hợp tác xã) đã bước đầu có sự thay đổi về cơ cấu: bắt đầu chuyển hướng sang phục vụ phát triển kinh tế thành viên theo đúng nguyên tắc hợp tác xã thông qua tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh, rõ rệt nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. - Thông qua hợp tác xã, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, giống mới,...đã được chuyển giao một cách có hiệu quả đến các hộ thành viên; công tác chống hạn và phòng ngừa sâu bệnh cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố cho sản xuất kinh tế thành viên thông qua hợp tác xã có hiệu quả hơn so với từng thành viên thực hiện. - Hợp tác xã bước đầu thực hiện vai trò hỗ trợ thúc đẩy kinh tế thành viên phát triển, tăng cường mối liên kết trong nội bộ hợp tác xã và giữa hợp tác xã với các tổ chức kinh doanh khác, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của kinh tế hộ và tổng hợp sức cạnh tranh chung cho hợp tác xã; đời sống thành viên hợp tác xã ngày càng nâng cao, thành viên ngày càng tin tưởng vào mô hình hợp tác xã. - Hoạt động của các hợp tác xã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn; tạo được nhiều ngành nghề mới; xuất hiện ngày càng nhiều mô hình hợp tác xã mới hoạt động có hiệu quả như: hợp tác xã quản lý và kinh doanh chợ, hợp tác xã vệ sinh môi trường, nhà ở,... - Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể; sự phối hợp hỗ trợ của các sở, ban ngành, các tổ chức đoàn thể Thành phố, Liên minh hợp tác xã Thành phố cơ bản đã tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước đối với phát triển kinh tế tập thể. - Công tác tuyên truyền, vận động thành lập mới hợp tác xã theo Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 05 tháng 06 năm 2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể được thực hiện liên tục từ Thành phố đến phường - xã. Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo các phương tiện truyền thông đại chúng thường xuyên tuyên truyền phổ biến các chủ trương, Nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về kinh tế tập thể với nhiều hình thức; tổ chức các đợt học tập kinh nghiệm về kinh tế tập thể cho cán bộ các ngành, địa phương, các hợp tác xã, tổ hợp tác trong và ngoài Thành phố để áp dụng vào thực tế địa phương, đơn vị, bước đầu đạt kết quả khá. - Các cấp, địa phương đã hỗ trợ kịp thời các hợp tác xã, tổ hợp tác tổ chức hoạt động với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh đa dạng, phong phú góp phần hỗ trợ kinh tế hộ phát triển; nhiều ban quản lý 16
- hợp tác xã, tổ hợp tác cùng với thành viên và người lao động luôn chủ động phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao; bên cạnh đó, giải quyết được số lượng lớn lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tạo được công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng đời sống người dân, góp phần giảm hộ nghèo, tăng hộ khá tại các vùng khó khăn của Thành phố. - Liên minh Hợp tác xã Thành phố được tập trung củng cố, kiện toàn, bước đầu đã thể hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp cùng với các sở, ngành, các hội, đoàn thể; xây dựng chương trình phối hợp hoạt động, tham gia tích cực trong công tác tuyên truyền vận động phát triển hợp tác xã. - Những năm qua, công tác đào tạo - dưỡng cho cán bộ quản lý và các hợp tác xã được Ủy ban nhân dân Thành phố tập trung hỗ trợ, tư vấn, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ quản lý và kế toán hợp tác xã, tổ hợp tác; đa số các hợp tác xã, tổ hợp tác đã phát huy được vai trò của mình trong một số lĩnh vực sản xuất quan trọng của Thành phố, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, tín dụng. 2.4.2. Nguyên nhân của những kết quả, thành tựu - Chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế tập thể đúng đắn, rõ ràng, ngày càng hoàn thiện, tạo sự nhất quán trong nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân đối với thành phần kinh tế này. - Cấp ủy và chính quyền các cấp đã có sự quan tâm đến sự lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể; một số cơ chế chính sách khuyến khích đối với thành phần kinh tế tập thể đã phát huy tác dụng, tạo động lực bước đầu cho sự phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác. - Một số hợp tác xã, tổ hợp tác dần dần thích nghi với cơ chế thị trường do có sự năng động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hợp tác xã, tổ hợp tác; ban quản lý chủ chốt của các hợp tác xã, tổ hợp tác đã linh động trong việc quản lý điều hành, ký kết hợp đồng với các đối tác, tiếp thị quảng bá thương hiệu phát huy được vai trò sức mạnh của đơn vị góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. 2.4.3. Những hạn chế, bất cập - Sự thành lập và hoạt động của các hợp tác xã chưa thật sự tuân thủ đầy đủ các giá trị và nguyên tắc đã được quy định tại Luật Hợp tác xã năm 2012. - Xét về bản chất hợp tác xã, tuy hợp tác xã ở nước ta nói chung, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã có bước chuyển quan trọng sang phục vụ kinh tế và đời sống thành viên, nhưng dịch vụ cung cấp cho thành viên còn chiếm tỷ trọng rất thấp trong kết quả kinh doanh của hợp tác xã, chưa thể hiện đầy đủ bản chất của hợp tác xã, tức hợp tác xã phải nhằm trước hết vào đáp ứng nhu cầu chung của mọi thành viên hợp tác xã, hỗ trợ cho sự phát triển của kinh tế thành viên hợp tác xã. - Không ít hợp tác xã chưa kết nạp rộng rãi thành viên tham gia, thậm chí có hợp tác xã hạn chế kết nạp thành viên mới, hoạt động thực chất là doanh nghiệp, phổ biến là các hợp tác xã thương mại - dịch vụ, nông nghiệp, vận tải; do vậy, khó có thể thực hiện các nguyên tắc hợp tác xã, các hợp tác xã này có 17
- biểu hiện xa rời mục tiêu tương trợ cộng đồng, chạy theo mục tiêu kinh doanh đơn thuần nên chưa phát huy được bản chất và lợi thế của hợp tác xã, gây ảnh hưởng không tốt đến uy tín của hợp tác xã. - Nhiều hợp tác xã hoạt động chưa đúng luật, như thành viên chỉ góp vốn để chia lợi nhuận nhưng không tham gia bất cứ hoạt động nào của hợp tác xã, thành viên không góp vốn, hoặc góp vốn ít, không tổ chức đại hội thường niên, không có phương án hoạt động, không tổ chức bàn bạc dân chủ trong hợp tác xã về các vấn đề của hợp tác xã,…hợp tác xã chưa thuyết phục được thành viên về các vấn đề về lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà hợp tác xã mang lại cho thành viên. - Tốc độ tăng trưởng và đóng góp vào DP của khu vực kinh tế tập thể còn rất thấp; tiềm lực của hợp tác xã còn yếu và hiệu quả hoạt động chưa cao; tốc độ tăng trưởng bình quân GDP của khu vực kinh tế tập thể giai đoạn 2010 - 2015 chỉ đạt bình quân 3,44% thấp xa so với mức tăng trưởng bình quân GDP chung của cả nước (6,99%); riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, kinh tế tập thể chỉ chiếm 0,8% GDP của cả nước. - Nhiều hợp tác xã còn lúng túng trong việc xác định phương hướng hoạt động phù hợp với điều kiện cơ chế thị trường và trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa với sự cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt hơn; chưa hấp dẫn thành viên tham gia; kết quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã hàng năm không cao, không có tích lũy hoặc tích lũy còn thấp; công việc cho lao động hợp tác xã còn chưa ổn định, mang tính thời vụ; thu nhập của thành viên và người lao động của hợp tác xã còn thấp. - Công nghệ sản xuất lạc hậu nên lãng phí nguyên liệu và gây ô nhiễm môi trường, trình độ quản lý thấp, chưa được đào tạo bài bản, đa số đã lớn tuổi, không có đội ngũ kế thừa. - Tính liên kết trong nội bộ khu vực hợp tác xã còn rất yếu: khu vực hợp tác xã, nhất là các hợp tác xã nông nghiệp chủ yếu thu hút nông dân, hộ gia đình ở khu vực nông thôn có trình độ dân trí thấp cũng như thiếu thông tin về công nghệ sản xuất và thị trường; sự hợp tác, tinh thần hợp tác, sự liên kết giữa các thành viên hợp tác xã hoặc giữa các hợp tác xã còn rất yếu; rất ít các hợp tác xã hợp nhất hoặc liên hiệp lại thành các hợp tác xã hay liên hiệp hợp tác xã có quy mô lớn để nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. - Công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể hiện nay, còn nhiều mặt hạn chế, bất cập về tổ chức bộ máy và cán bộ, chưa phát huy tốt vai trò tham mưu; công tác tổng hợp, báo cáo cập nhật thông tin về kinh tế tập thể chưa đầy đủ, chưa được cập nhật kịp thời do chưa có hệ thống quản lý thống nhất, xuyên suốt dẫn đến việc buông lỏng, bỏ trống trong việc thực hiện nhiệm vụ. - Nhận thức của một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của nhà nước đối với phát triển kinh tế tập thể, về bản chất hợp tác xã kiểu mới chưa đầy đủ, sâu sắc. - Ở Trung ương, công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Hợp tác xã); tại Thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư được xác định là cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể và tại cấp huyện là Phòng Kinh tế; tuy nhiên, tại cấp Thành phố, cấp huyện vẫn 18
- chưa có cán bộ chuyên trách; cán bộ được giao thực hiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể phải đảm nhiệm rất nhiều công tác khác. - Mặt khác, hệ thống thông tin, báo cáo, các số liệu từ hợp tác xã không được thực hiện báo cáo định kỳ gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý, đánh giá, định hướng, tham mưu cho lãnh đạo; do đó, việc hình thành bộ máy quản lý nhà nước và hệ thống thông tin về kinh tế tập thể thống nhất từ Trung ương đến địa phương là rất cần thiết. - Chủ trương giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với các hợp tác xã nông nghiệp, miễn giảm tiền sử dụng đất cho các hợp tác xã phi nông nghiệp hầu như chưa được thực hiện; hiện vẫn còn rất nhiều hợp tác xã chỉ được thuê nhà làm trụ sở, làm cơ sở kinh doanh trong thời gian ngắn, không ổn định nên không sửa chữa đầu tư đổi mới trang thiết bị sản xuất kinh doanh; chủ trương góp vốn bằng quyền sử dụng đất không được triển khai do các hợp tác xã chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chính sách hỗ trợ các hợp tác xã về khoa học - công nghệ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chưa được quan tâm triển khai; chủ trương tăng cường cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác tại các hợp tác xã, được hưởng lương và chế độ bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước cấp chưa được triển khai thực hiện. 2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập - Lý luận và nhận thức: Nhận thức về vị trí, vai trò kinh tế tập thể, về bản chất tổ chức hợp tác xã trong cán bộ, đảng viên, thành viên và người dân chưa đầy đủ, chưa thống nhất, chưa thật sự tin tưởng vào tổ chức hợp tác xã, vào sự minh bạch trong sản xuất, kinh doanh và phân phối của hợp tác xã; chưa phân biệt rõ mô hình hợp tác xã kiểu cũ với mô hình hợp tác xã kiểu mới, với mô hình doanh nghiệp và với tổ chức xã hội khác, chưa làm rõ động lực phát triển của hợp tác xã và lợi ích của hợp tác xã đối với thành viên; bên cạnh đó vẫn còn nặng tư tưởng bao cấp của nhà nước đối với hợp tác xã. - Khung khổ pháp luật, chính sách: + Khung khổ pháp luật, chính sách về kinh tế tập thể còn nhiều bất cập; nhiều quy định của luật chưa sát với thực tiễn, chưa tạo được môi trường tốt cho hợp tác xã kiểu mới phát triển. + Chính sách cụ thể hỗ trợ của nhà nước đối với hợp tác xã còn tác dụng thấp đối với phát triển hợp tác xã, chưa đồng bộ, chưa nhất quán, chưa toàn diện, chậm được triển khai thực hiện, chưa có tính khả thi cao và chưa tạo động lực thúc đẩy kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển; chưa gắn kết với các chính sách khác và chưa đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. + Hỗ trợ của nhà nước về công tác giáo dục, đào tạo về kinh tế tập thể là rất quan trọng, nhưng trong thời gian qua chưa được triển khai tích cực và chưa đạt hiệu quả cao; chưa có một chương trình đào tạo chính quy về kinh tế tập thể, hợp tác xã trong các trường đại học, cao đẳng, góp phần cho việc hình thành lý luận cơ bản về hợp tác xã, đào tạo đội ngũ kế thừa có nhận thức đầy đủ về hợp tác xã và có tâm huyết với sự nghiệp phát triển hợp tác xã. 19
- + Việc huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội và tổ chức nghề nghiệp vào phát triển kinh tế tập thể tuy đã được chú ý, song còn chưa đúng tầm, chưa huy động được đầy đủ các nhân tố cần thiết thúc đẩy hợp tác xã phát triển. + Phương pháp tuyên truyền về pháp luật, chính sách đối với hợp tác xã chậm được đổi mới, chưa mang tính thuyết phục cao để người dân hiểu và tích cực tham gia hợp tác xã; còn ít mô hình hợp tác xã kiểu mới làm ăn có hiệu quả được phổ biến, nhân rộng; từ đó, làm cho người dân chưa thật sự tin tưởng vào lợi ích kinh tế - xã hội do hợp tác xã mang lại. + Mặc dù các chính sách hỗ trợ của nhà nước về hợp tác xã đã được ban hành tuy nhiên hợp tác xã chưa tiếp cận các nguồn vốn này do không có tài sản thế chấp và chưa xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi. + Quá trình đô thị hóa nhanh ở các huyện ngoại thành như: Nhà Bè, Bình Chánh, Cần Giờ, Củ Chi, Hóc Môn dẫn đến các hợp tác xã nông nghiệp bị thu hẹp diện tích đất canh tác; sự thay đổi nhanh của môi trường hoạt động làm cho một số hợp tác xã lúng túng trong chuyển đổi hình thức và phương thức hoạt động cho phù hợp. Tiểu kết Chƣơng 2 Trên cơ sở khung lý thuyết của Chương 1, Chương 2 đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể với những kết quả, thành tựu và những hạn chế yếu kém. Trong đó, công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể hiện nay, còn nhiều mặt hạn chế, bất cập về tổ chức bộ máy và cán bộ, chưa phát huy tốt vai trò tham mưu; công tác tổng hợp, báo cáo cập nhật thông tin về kinh tế tập thể chưa đầy đủ, chưa được cập nhật kịp thời do chưa có hệ thống quản lý thống nhất, xuyên suốt dẫn đến việc buông lỏng, bỏ trống trong việc thực hiện nhiệm vụ; Nhận thức của một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đối với phát triển kinh tế tập thể, về bản chất hợp tác xã kiểu mới chưa đầy đủ, sâu sắc. Đây là hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố kém phát triển như hiện nay. Từ những vấn đề bất cập nêu trong Chương 3, Chương 3 sẽ đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố hồ chí minh giai đoạn 2016 - 2025. Chƣơng 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn