Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang
lượt xem 6
download
Luận văn đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại. Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại của một số địa phương tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …/… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ CHIỀU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM - TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, 2017 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: T.S Đặng Đình Thanh Phản biện 1:...................................................................... Phản biện 2:...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp..., Nhà... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 - đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi......... giờ........ tháng......... năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bắc Giang là một tỉnh thuộc trung du miền núi phía Bắc với đặc điểm địa hình của vùng đồi núi thấp, thổ nhưỡng và khí phù hợp với các loại cây ăn quả, cây công nghiệp như vải thiều, cam, na, nuôi trồng các loại gia súc gia cầm khác... Hiện nay, ở Bắc Giang đã hình thành nhiều mô hình trang trại như trang trại trồng nấm, trang trại chim bồ câu, vịt trời, các trang trại cây ăn quả, trang trại chăn nuôi gia súc... Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang đã xác định kinh tế trang trại là động lực chính, là ngành mũi nhọn được ưu tiên phát triển gắn với xây dựng nông thôn mới, đồng thời ban hành nhiều chính sách để các trang trại phát triển có hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung và đặc biệt trên địa bàn huyện Lục Nam – địa phương có sự phát triển các mô hình kinh tế trang trại tương đối nhanh và mạnh của tỉnh - nói riêng còn nhiều hạn chế bất cập, sự phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam chủ yếu là mang tính tự phát, các trang trại chưa được giao đất, thuê đất ổn định lâu dài, hầu hết các xã có trang trại phát triển chưa làm tốt công tác quy hoạch sản xuất, thủy lợi, giao thông, điện nước sinh hoạt, thông tin liên lạc thị trường còn kém phát triển. Phần lớn các trang trại còn thiếu hiểu biết về thị trường, khoa học kỹ thuật và quản lý, thiếu vốn sản xuất để phát triển lâu dài, thường lúng túng và chịu thua thiệt khi giá nông sản xuống thấp, tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. Do vậy đề tài “Quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang” được tôi lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn để góp phần làm rõ những vấn đề trên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện nay đã có rất nhiều đề tài cũng như các công trình nghiên cứu khoa học về kinh tế trang trại cũng như sự tác động của nhà nước đối với kinh tế trang trại. Điển hình có thể kể tới như: Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước KC.07-13: Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại do PGS.TS Vũ Trọng Khái chủ nhiệm. Đề tài có nghiên cứu về việc xây dựng các mô 3
- hình hệ thống nông nghiệp sinh thái đa canh, mô hình trang trại từ mô hình làng đóng chuyển sang mô hình làng mở, mô hình phát triển phi làng xã và sự hình thành trang trại hữu hạn, trang trại cổ phần, trang trại nhà nước và trang trại dự phần mô hình hợp tác xã nông nghiệp. Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do GS.TS Nguyễn Đình Hương chủ nhiệm năm 2000 là công trình nghiên cứu công phu và đồ sộ nhất về kinh tế trang trại ở Việt Nam cho đến nay. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp cụ thể về đất đai, về vốn tín dụng, phát triển nguồn nhân lực, về thị trường, khoa học – công nghệ, phát triển hạ tầng nông thôn, phát triển công nghiệp chế biến và tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại. Năm 2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giao cho trường Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang , nghiên cứu đề tài cấp Bộ trọng điểm do PGS.TS Phạm văn Khôi chủ nhiệm: “nghiên cứu các mô hình phát triển bền vững trang trại vùng cây ăn quả tỉnh Bắc Giang” mã số 2009.06139, TĐ, nghiệm thu năm 2011. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn mô hình phát triển kinh tế trang trại theo hình thức sở hữu, theo quy mô, theo phương hướng kinh doanh và trình độ công nghệ, Đề tài đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng tính phát triển bền vững của các trang trại ở vùng cây ăn quả của tỉnh Bắc Giang trong quá trình đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên với những phương pháp tiếp cận và phạm vi nghiên cứu khác nhau, tác giả nghiên cứu cụ thể về hoạt động quản lý của nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang trong những điều kiện cụ thể. Đây là một đề tài nghiên cứu và không bị trùng lặp với các đề tài khoa học đã công bố trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích Qua việc nghiên cứu những vấn đề trong quản lý nhà nước và bài học kinh nghiệm thực tiễn từ các địa phương khác, tác giả hướng tới mục đích đưa ra các giải 4
- pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang. 3.2 Nhiệm vụ - Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại nói chung và trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang nói riêng - Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại của một số địa phương và rút ra bài học cho huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm tăng cường hoạt động quản lý đối với các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu Chủ thể quản lý: Là các cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan tới hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế trang trại Khách thể quản lý: Là các công cụ, chính sách, pháp luật về kinh tế, về nông nghiệp và phát triển nông thôn trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại. 4.2 Phạm vi nghiên cứu 4.2.1 Về không gian nghiên cứu Đề tài được triển khai nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi địa bàn huyện Lục Nam Bao gồm các trang trại tại các xã: Tam Dị, Vô Tranh, Huyền Sơn, Khám Lạng, Đông Phú và một số trang trại tiêu biểu khác trên địa bàn huyện Yên Thế và huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Các cán bộ công chức thuộc phòng kinh tế trang trại huyện Lục Nam và các trạm khuyến nông cơ sở trên địa bàn huyện Lục Nam 4.2.2 Về thời gian Luận văn tập trung nghiên cứu về kinh tế trang trại trong giai đoạn 2010 – 2016, định hướng đến năm 2020 5
- 4.2.3 Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về các chiến lược, quy hoạch; về luật pháp, chính sách đối với kinh tế trang trại; công tác kiểm tra giám sát của Nhà nước và Bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại, 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chủ trương chính sách của nhà nước; các học thuyết kinh tế và quản lý nhà nước về kinh tế. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin tài liệu tổng hợp, thống kê, phân tích số liệu, so sánh, để làm sáng tỏ nội dung của vấn đề nghiên cứu. Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp tại các địa phương tập trung trang trại. 6. Ý nghĩa của luận văn - Luận văn đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại. Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại của một số địa phương tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang. - Qua việc phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện, tác giả chỉ ra những mặt tích cực đã đạt được và những yếu tố còn tồn tại. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm tăng cường hoạt động quản lý đối với các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm kết cấu 3 chương cụ thể như sau: Chương I. Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại Chương II. Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang 6
- Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam– tỉnh Bắc Giang NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI 1.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông lâm ngư nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nhưng có tính chất hàng hóa rõ rệt. Các trang trại có sự tập trung, tích tụ cao hơn so với mức bình quân của kinh tế hộ gia đình trong xã hội ở từng vùng về các điều kiện sản xuất như đất đai, vốn, lao động đạt khối lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa lớn hơn và thu được lợi nhuận nhiều hơn. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong kinh tế nông nghiệp, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản. 1.1.2 Các loại hình kinh tế trang trại Phân loại theo quy mô sử dụng Theo cách phân loại này trang trại được chia làm 4 loại hình đó là + Trang trại nhỏ: quy mô trang trại có diện tích dưới 2ha + Trang trại vừa: quy mô trang trại có diện tích từ 2-5ha + Trang trại khá lớn: quy mô trang trại có diện tích từ 5-10ha + Trang trại lớn: quy mô trang trại có diện tích trên 10ha Phân loại theo lĩnh vực sản xuất - Trang trại trồng trọt - Trang trại nuôi trồng thủy sản - Trang trại lâm nghiệp - Trang trại tổng hợp 7
- Phân loại theo chủ thể kinh doanh -Trang trại nhà nước -Các hợp tác xã nông nghiệp -Trang trại của công ty hợp doanh -Trang trại gia đình -Trang trại tư nhân kinh doanh nông nghiệp 1.1.3 Đặc trưng của kinh tế trang trại Thứ nhất: Là kinh tế hộ nông dân sản xuất ra hàng hóa nông lâm nghiệp, thủy sản với trình độ chuyên môn hóa cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường Thứ hai: Quy mô sản xuất hàng hóa của trang trại phải đạt mức độ và khả năng đa dạng hóa sản phẩm ở mức thỏa mãn thu nhập cần thiết và đảm bảo cho khả năng tái sản xuất mở rộng. Thứ ba: Trong trang trại, các yếu tố sản xuất đặc biệt quan trọng là đất đai và tiền vốn được tập trung tới một quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hóa. Thứ tư: Tổ chức quản lý sản xuất theo phương thức tiến bộ cao hơn và có thu nhập cao hơn so với sản xuất kinh tế hộ Thứ năm: Về mặt pháp lý, KTTT không đồng nhất với kinh tế hộ và có địa vị pháp lý độc lập. Thứ sáu: Tư liệu sản xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của chủ trang trại. 1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của kinh tế trang trại đối với sự phát triển của nền sản xuất nông nghiệp Thứ nhất: KTTT có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Thứ hai: Vai trò huy động và khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc làm cho xã hội, làm giàu cho đất nước. Thứ ba: KTTT góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường, đẩy mạnh tiến trình hình thành và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của 8
- hàng hóa, tạo động lực cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế Thứ tư: KTTT có vai trò rất lớn trong vấn đề bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái trong tiến trình CNH –HĐH nông nghiệp nông thôn 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại Quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại là sự tác động có tổ chức có định hướng của Nhà nước bằng pháp luật, chính sách và các công cụ kinh tế của mình lên trang trại và các yếu tố khác có liên quan để đạt được mục tiêu đề ra 1.2.2 Sự cần thiết khách quan của quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại 1.2.2.1 Sự quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại là một chức năng đặc thù của chức năng quản lý 1.2.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của kinh tế trang trại có tác động nhiều mặt đối với kinh tế nông nghiệp nói riêng và xã hội nói chung 1.2.2.3 Sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại rất cần có sự quản lý quy hoạch tổng thể mang tầm vĩ mô để đảm bảo tính cân đối, tính thống nhất giữa các bộ phận cấu thành trong toàn bộ hệ thống của kinh tế trang trại 1.2.3 Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại 1.2.3.1 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trang trại cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Quy hoạch phát triển KTTT bao gồm quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết trong các loại hình KTTT, là cơ sở để lập kế hoạch phát triển KT-XH trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và là căn cứ để dự toán ngân sách hàng năm của các cấp chính quyền 1.2.3.2 Xây dựng hệ thống pháp luật về kinh tế trang trại 9
- Một là, Xác lập cơ sở pháp lý, bảo vệ và hỗ trợ hình thành phát triển cơ chế thị trường trong nông nghiệp nói chung và KTTT ở nông thôn Hai là, xác lập trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh cho KTTT. Ba là, bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế tham gia vào các quan hệ KTTT. 1.2.3.3 Xây dựng và ban hành chính sách phát triển kinh tế trang trại Nhà nước có thể sử dụng các chính sách trên cơ sở xác định mức độ các vấn đề cần ưu tiên giải quyết trong mỗi giai đoạn khác nhau. Các chính sách phát triển KTTT của nhà nước bao gồm: Chính sách đất đai;Chính sách về thuế; Chính sách đầu tư tín dụng; Chính sách khuyến nông; Chính sách khoa học, công nghệ, môi trường; Chính sách thị trường 1.2.3.4 Công tác kiểm tra giám sát Việc kiểm tra giám sát các hoạt động liên quan đến KTTT sẽ giúp các cơ quan Nhà nước có thể nắm bắt được tình hình hoạt động và phát triển của các trang trại tại địa phương và được chất lượng đầu vào và đầu ra đối với các sản phẩm của KTTT. 1.2.3.5 Bộ máy quản lý Nhà nước Bộ máy QLNN về kinh tế và KTTT phải được sắp xếp tinh gọn và linh hoạt, có khả năng thích ứng và nắm bắt nhanh chóng những biến động của kinh tế thị trường, hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển nhanh mạnh của nền kinh tế. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG VÀ BÀI HỌC VỚI HUYỆN LỤC NAM 1.3.1 Kinh nghiệm của huyện Lục Ngạn về quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại Về quy hoạch, kế hoạch: Chính quyền huyện Lục Ngạn đã triển khai xây dựng quy hoạch các vùng KTTT chuyên trồng các cây ăn quả, hỗ trợ chuyển đổi phương hướng kinh doanh và ứng dụng công nghệ phù hợp với từng loại hình trang trại. 10
- Về chính sách ứng dụng khoa học công nghệ và chính sách thị trường: Tiến hành trồng vải thiều thí điểm theo tiêu chuẩn GlobalGAP nhằm từng bước phát triển thương hiệu vải thiều ra các thị trường khó tính như Pháp, Mỹ, Oxtraylia và hướng tới một số thị trường Trung Đông.... 1.3.2 Kinh nghiệm của huyện Yên Thế về quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại - Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, kết hợp lồng ghép các chương trình dự án giao thông nông thôn, điện, thủy lợi. - Hỗ trợ tạo nguồn vốn vay cho các chủ trang trại thông qua các dự án xóa đói giảm nghèo, thành lập các nguồn quỹ hỗ trợ phát triển, các dự án phát triển cây trồng, vật nuôi. - Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) thôn huyện Yên Thế thường xuyên phối hợp với Sở KH&CN tỉnh Bắc Giang, Sở Tài Nguyên và Môi trường cùng Hội nông dân tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý, về kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi cho các chủ trang trại, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau 1.3.3 Kinh nghiệm của Hàn Quốc về quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại Về chính sách đất đai, Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện sử dụng tối đa quỹ đất hiện có, đồng thời đảm bảo duy trì dự màu mỡ của đất và nguyên tắc “Người cày có ruộng”. Về chính sách tín dụng, Nhà nước hỗ trợ từ 30% - 100% cho nông dân ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin, năng lượng tái tạo trong nông nghiệp, triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng chợ nông sản, sản xuất nông nghiệp bền vững, thân thiện với môi trường… Về chính sách khoa học công nghệ Chính phủ đầu tư khoảng 1 tỉ USD/năm cho công tác nghiên cứu, phát triển, chiếm khoảng 8,7% ngân sách đầu tư cho nông nghiệp. Về chính sách đối với nông nghiệp, Nhà nước đầu tư tới 6% GDP cho phát triển nông nghiệp 11
- 1.3.4. Bài học vận dụng cho huyện Lục Nam CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM – TỈNH BẮC GIANG 2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN LỤC NAM 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Lục Nam là một huyện miền núi nằm ở phía đông bắc của tỉnh Bắc Giang. Có diện tích 597 km2 . Toàn huyện có 25 xã và 2 thị trấn, với 334 thôn bản; hệ thống giao thông khá thuận lợi có Quốc lộ 31, QL 37 và tỉnh lộ 293, tỉnh lộ 295 2.1.1.2. Về địa hình:Lục Nam có địa hình lòng chảo, nghiêng dần về phía Tây Nam và địa hình được phân thành 3 vùng khác nhau rõ rệt: Vùng núi, vùng trung du và vùng chiêm trũng. 2.1.2. Về kinh tế: Kinh tế của huyện chủ yếu là trồng lúa nước và hoa mầu. Ngoài ra còn phát triển cây ăn quả như: Vải thiều, cam, bưởi… 2.1.3. Về xã hội: Huyện Lục Nam có 27 đơn vị hành chính: 25 xã và 2 thị trấn; có 23 xã thuộc vùng khó khăn (trong đó 5 xã đặc biệt khó khăn). 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM 2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam 2.2.1.1. Về giá trị sản xuất bình quân đất nông nghiệp Biểu đồ 2.1. Giá trị sản xuất bình quân đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: triệu đồng 12
- 2.2.1.2. Về số lượng, cơ cấu số lượng trang trại trên địa bàn huyện Bảng 2.1 So sánh số lượng và loại hình trang trại năm 2010-2016 Loại hình trang trại 2010 2015 2016 So sánh 2016-2010 Trồng trọt 273 06 12 -261 Chăn nuôi 298 73 74 -224 Lâm nghiệp 09 06 07 -2 Tổng hợp 15 03 08 -7 Thủy sản 01 01 01 0 Tổng cộng 596 89 102 2.2.2. Doanh thu từ các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam Bảng 2.2: Chi tiết doanh thu từ các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam năm 2015 (Đơn vị tính: triệu đồng) Tổng số Tổng Bình quân Cơ cấu trang trại doanh thu doanh thu doanh thu Trang trại trồng trọt 6 1.734.366 289.061 1.13% 13
- Trang trại chăn nuôi 73 145.109.060 1.987.795 94.44% Trang trại Lâm nghiệp 6 6.315.966 1.002.661 4.11% Trang trại thủy sản 3 494.871 164.957 0.11% Trang trại tổng hợp 1 325.946 325.946 0.21% (Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu Chi cục thống kê Lục Nam 2015) 2.2.3. Về thu nhập của các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam Bảng 2.3 : Thu nhập của các trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam (Đơn vị tính: triệu đồng) 2012 2015 Loại hình trang trại Tổng Tổng thu TNBQ/ Tổng Tổng thu TNBQ/ số nhập trang trại số nhập trang trại trang trang trại trại Trang trại trồng trọt 02 213.142 106.571 06 1.294.338 215.723 Trang trại chăn nuôi 55 46.352.762 842.777 73 91.005.596 1.246.652 Trang trại Lâm nghiệp 04 2.348.660 587.165 06 5.528.520 921.420 Trang trại thủy sản 0 0 0 01 129.427 129.427 Trang trại tổng hợp 0 0 0 01 298.862 298.862 (Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu thống kê , Chi cục thống kê Lục Nam 2015) 2.2.4. Về giải quyết việc làm cho người lao động Bảng 2.4: Phân bố lao động tham gia sản xuất kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam theo lĩnh vực sản xuất (Đơn vị tính: Người) Phân bổ lao động 2012 2013 2014 2015 Trang trại trồng trọt 96 106 130 144 Trang trại chăn nuôi 516 572 642 738 Trang trại lâm nghiệp 96 96 134 144 Trang trại tổng hợp 0 0 9 9 Trang trại thủy sản 0 0 7 7 Tổng số 708 774 922 1042 (Nguồn: Chi cục thống kê Lục Nam 2015, báo cáo thống kê Phòng Nội vụ huyện Lục Nam) 14
- 2.2.5. Trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tại các trang trại 2.2.6. Trình độ tổ chức quản lý 2.2.7. Năng lực cạnh tranh của các sản phẩm 2.2.8. Giải quyết vấn đề an toàn môi trường 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM 2.3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch trong QLNN đối với phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam Việc chấp hành pháp luật trong thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất được UBND huyện quan tâm thực hiện. Tất cả các chỉ tiêu quan trọng như đất lúa, đất rừng đặc dụng đều được giữ vững. Việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đều được thực hiện đúng quy trình. Ngoài ra, huyện đã tổ chức công khai bản đồ sử dụng đất để người dân và doanh nghiệp nắm được. 2.3.2. Thực thi pháp luật có liên quan Huyện đã xây dựng kế hoạch, đề án, có cơ chế thích hợp thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa, chuyển ruộng trũng cấy lúa không ăn chắc sang nuôi trồng thủy sản, thực hiện lồng ghép các chương trình khuyến nông, khuyến lâm để hỗ trợ cây, con giống, vật tư, hỗ trợ mua máy móc phục vụ sản xuất. 2.3.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan: có sự khuyến khích, hỗ trợ từ phía Nhà nước với tư cách nhà quản lý, nhà cung cấp dịch vụ thông qua các chủ trương chính sách cụ thể trên từng lĩnh vực. 2.3.3.1. Chính sách đất đai: UBND huyện Lục Nam đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất, ban hành các quy chế về trình tự, điều kiện, thủ tục giao đất, cấp đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhân, tổ chức và hộ gia đình 2.3.3.2. Chính sách tín dụng, huy động vốn đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại: Tạo thuận lợi cho người vay vốn, ngân hàng luôn quan tâm cải cách thủ tục cho vay, mở nhiều định hướng và chế độ hỗ trợ cho vay hướng dẫn chi tiết cho khách hàng, nhất là khách hàng ở vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn 15
- 2.3.3.3. Chính sách khuyến nông 2.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam 2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện đối với quản lý nhà nước về kinh tế trang trại: các hoạt động của Phòng Nông nghiệp huyện Lục Nam và các trạm khuyến nông cấp cơ sở đã thực hiện rất sát với vai trò, nhiệm vụ của mình. Góp phần đưa nền kinh tế nông nghiệp của huyện phát triển đúng hướng theo chỉ đạo của UBND tỉnh đưa ra. 2.4. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM 2.4.1. Những thành tựu đã đạt được: Về đất đai: UBND huyện đã có chính sách phù hợp để hỗ trợ việc tích tụ ruộng đất, phục vụ cho phát triển KTTT Về chính sách tín dụng: Từ năm 2003 đến nay, huyện có chính sách hỗ trợ 4 triệu đồng/ha cho các trang trại thuỷ sản đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; 10 triệu đồng cho mỗi trang trại sản xuất kinh doanh có hiệu quả để cải tạo chuồng trại, mua thức ăn, thuốc thú y, giống cây, con mới... Về ứng dụng khoa học kỹ thuật: Những năm qua, huyện Lục Nam luôn quan tâm đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và phát triển KTTT công nghệ cao trên địa bàn. 2.4.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam Thứ nhất: Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Chính quyền cấp xã chưa làm tốt công tác quy hoạch sản xuất, hệ thống giao thông, thuỷ lợi, điện nước, thị trường… Thứ hai: Việc thực thi pháp luật liên quan đến KTTT còn nhiều vấn đề bất cập, yếu kém. 16
- Thứ ba: Việc ban hành và thực thi chính sách liên quan đến KTTT còn nhiều lỗ hổng, tình trạng quan liêu không bám sát thực tế Thứ tư: Việc kiểm tra giám sát hoạt động QLNN đối với KTTT chưa được tiến hành thanh tra thường xuyên, chưa quyết liệt. Thứ năm: Bộ máy quản lý Nhà nước đối với KTTT còn nhiều yếu kém, chưa thực sự phát huy hết năng lực của cá nhân 2.4.3. Nguyên nhân tồn tại 2.4.3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan Một là: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách Nhà nước về kinh tế trang trại của Nhà nước còn chưa được cụ thể, rõ ràng, chưa có hướng dẫn thực hiện chi tiết Hai là: Tình trạng đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư nhưng chậm sử dụng hoặc không đưa vào sử dụng vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Ba là: Sản xuất của các trang trại chưa thật sự bền vững, phần lớn chất lượng sản phẩm chưa được quản lý chặt chẽ. Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đều giữa các xã. Bốn là: Năng lực quản lý của cán bộ công chức còn nhiều hạn chế, thiếu sự khảo sát kiểm tra giám sát thực tế thường xuyên Năm là: Kinh phí hỗ trợ việc tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn của huyện và tỉnh chưa được quan tâm đầu tư. 2.4.3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan Thứ nhất: Quá trình vay vốn, tín dụng còn gặp nhiều thủ tục rườm rà, khó khăn. Thiếu vốn và khó tiếp cận tín dụng đối với trang trại Thứ hai: Hạ tầng, công nghệ sản xuất yếu kém làm giảm sức cạnh tranh của trang trại Thứ ba: Thị trường không ổn định. Đây là nguyên nhân cơ bản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh tế của các trang trại. Tình trạng giá cả thị trường thường xuyên biến động gây tâm lý hoang mang, không yên tâm sản xuất cho các chủ trang trại vì sợ giá cả thấp, hàng hóa khó tiêu thụ sẽ dẫn đến lỗ lớn. CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM - TỈNH BẮC GIANG 17
- 3.1 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM – TỈNH BẮC GIANG 3.1.1 Quan điểm, mục tiêu quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại của tỉnh Bắc Giang: Trong thời gian tới tỉnh Bắc Giang, ngành nông nghiệp xác định lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi vẫn là hai ngành chính trong đóng góp vào giá trị sản xuất toàn ngành 3.2.2 Quan điểm, mục tiêu quản lý Nhà nước kinh tế trang trại của huyện Lục Nam: Phát huy lợi thế về đất, rừng, khoáng sản và tiềm năng du lịch; huy động cao nhất mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh về kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 3.2.3 Phương hướng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực theo đó: + Năm 2015: tỷ trọng GTSX ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 45%; công nghiệp - xây dựng: 33%; dịch vụ: 22%. + Đến năm 2020: tỷ trọng GTSX ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 35%; công nghiệp - xây dựng: 38%; dịch vụ: 27%. - GTSX bình quân/người/năm: năm 2015: 21,3 triệu đồng; đến năm 2020: 53,9 triệu đồng. Đối với cây rau màu: Quy hoạch vùng sản xuất tập trung tại các xã đồng mùa, đồng chiêm và một số xã miền núi có chủ động nước ở vụ đông. Phấn đấu diện tích cây rau màu hàng năm khoảng 5.000-7.000 ha, với sản lượng 100 ngàn tấn. Đẩy mạnh sản xuất rau, quả chế biến. Đối với cây ăn quả: Ổn định diện tích và nâng cao chất lượng sản phẩm, về quy mô diện tích khoảng trên 8 ngàn ha, trong đó chủ lực là vải thiều với diện tích khoảng 5 ngàn ha, Na 1,5 ngàn ha, Nhãn 1 ngàn ha, Dứa và Hồng 500 ha. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi lên khoảng 45% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. 18
- Về lâm nghiệp: Xây dựng lâm phận ổn định theo 2 loại rừng, phấn đấu nâng độ che phủ của rừng ổn định trên 50%. 3.2.3 Phương hướng quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam Một là, khuyến khích các trang trại phát triển sản xuất theo hướng bán thâm canh và thâm canh, hướng mạnh đến phục vu nhu cầu đô thị và xuất khẩu, lấy giá trị sản lượng hàng hóa và thu nhập trên một số đơn vị diện tích làm thước đo hiệu quả kinh tế của trang trại. Hai là, xác định quy mô đất đai phù hợp với mỗi loại trang trại, hình thành các vùng sản xuất tập trung, gắn liền với chế biến và tiêu thụ Ba là, khuyến khích và phát triển các trang trại liên doanh có quy mô lớn, gắn sản xuất với chế biến, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM 3.2.1. Giải pháp về chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam: Huyện Lục Nam cần rà soát lại quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, xác định vùng phát triển KTTT, chủ yếu là các vùng đất trống đồi trọc, ao hồ, đầm, bãi bồi ven sông,... Xác định phương hướng phát triển các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với lợi thế đất đai, khí hậu của từng vùng và có tính đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. 3.2.2. Giải pháp về pháp luật: Để từng bước hoàn thiện thể chế pháp lý, xác định tư cách chủ thể, tạo khuôn khổ pháp lý và môi trường thuận lợi cho KTTT phát triển hiệu quả và bền vững, cần thiết phải tiến hành một số giải pháp về chính sách pháp luật trên địa bàn huyện Lục Nam 3.2.3. Giải pháp về chính sách: Để đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương, về phía ngành nông nghiệp cần phối hợp với huyện, xã để có những cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp thông qua hệ thống khuyến nông. 19
- 3.2.3.1. Về đầu tư vốn, tín dụng: Huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và nhân dân bằng nhiều hình thức thích hợp như: tiết kiệm (có và không có kỳ hạn), tín phiếu và trái phiếu kho bạc, ngân phiếu và kỳ phiếu ngân hàng v.v... 3.2.3.2. Chính sách đất đai: UBND huyện Lục Nam cần tiến hành giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất chưa được cấp. Các địa phương rà soát lại các trang trại hiện có, xúc tiến nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ trang trại 3.2.3.3. Về chính sách thị trường: nhà nước có thể áp dụng những chính sách như trợ giá đầu vào (phân bón, hạt giống mới...) để hỗ trợ sản xuất phát triển; hoặc mua trợ giá đối với sản phẩm đầu ra theo những đợt để ổn định giá cả thị trường, chống tụt giá quá mức có tác động xấu đến sản xuất KTTT như cách làm của Hàn Quốc. 3.2.4. Giải pháp về kiểm tra, giám sát: Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với chính quyền các cấp trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ các trang trại phát triển kinh tế. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật lao động ở các trang trại 3.2.5. Tạo quan hệ hợp tác giữa các trang trại: Nhà nước cần làm tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân. Tăng cường sự hợp tác, liên kết giữa các trang trại bằng việc thành lập các hội hoặc câu lạc bộ KTTT 3.2.6. Về bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại: Cần thiết lập bộ máy QLNN đối với KTTT một cách đồng bộ thống nhất về cơ cấu bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ quản lý. Thống nhất quản lý về phát triển cơ sở hạ tầng và đô thị hóa nông thôn, bao gồm: quản lý khai thác, sử dụng nước sạch ở nông thôn, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. 3.2.7 Về khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường: Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học về phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Sử dụng và khai thác hợp lý tài nguyên trên cơ sở đảm bảo sự bền vững môi trường sinh thái, 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn