Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản (từ nguồn ODA) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
lượt xem 5
download
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA. Đánh giá được thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2018. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản (từ nguồn ODA) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÙY YẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN (TỪ NGUỒN ODA) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ CHI MAI Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, nguồn vốn ODA có vai trò hết sức to lớn trong công cuộc cải cách kinh tế xã hội. Các hoạt động triển khai đầu tư từ nguồn vốn này đã và đang trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nhiều ngành, lĩnh vực của nền kinh tế mà hơn hết là trong quá trình nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam. Trong những năm qua, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được xem như là đòn bẩy quan trọng kích thích tăng trưởng của cả nước nói chung và của tỉnh Quảng Trị nói riêng. Tỉnh Quảng Trị đã sử dụng nguồn vốn ODA vào đầu tư xây dựng cơ bản khá lớn với nỗ lực thay đổi bức tranh Kinh tế - Xã hội, góp phần đáng kể trong công cuộc phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh. Nhiều cây cầu, nhiều tuyến đường, khu dân cư, nhà ở thu nhập thấp được hình thành từ nguồn vốn ODA, bước đầu góp phần vào việc hình thành cơ sở hạ tầng kĩ thuật đồng bộ và phát triển của tỉnh Quảng Trị. Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA của tỉnh Quảng Trị vẫn còn tồn tại những hạn chế như: Một số cơ chế chính sách chưa phù hợp, thiếu và chưa đồng bộ; Kế hoạch phân bổ vốn chưa hợp lý; Giải ngân vốn đầu tư ODA còn chậm, công tác quyết toán chưa kịp thời; Công tác giám sát, thanh tra chưa phát huy được hiệu quả, dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn của Nhà nước cũng như làm giảm hiệu quả của nguồn vốn ODA. Từ những tồn tại nói trên, việc tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA của tỉnh Quảng Trị là hết sức cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát lãng phí, dàn trải nợ đọng vốn đầu tư cơ bản từ nguồn ODA và thực hiện tốt chủ trương của Đảng, Nhà nước đề ra trong thời gian tới đó là thực hiện nghiêm túc cải cách hành chính, đổi mới quản lý chi tiêu công, thực hành chính sách tiết kiệm. Đây là vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những phân tích nêu trên, đề tài: “Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản (từ nguồn ODA) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” được chọn làm luận văn thạc sĩ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu - Luận án tiến sỹ kinh tế “Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong 1
- lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn Hà Nội” của Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Trường Đại học Thương mại, 2006, đã nghiên cứu về hoạt động quản lý nguồn vốn ODA qua khảo sát thực tiễn quá trình triển khai các dự án ODA về kết cấu hạ tầng đô thị (chủ yếu trong các lĩnh vực giao thông đô thị, cấp điện, chiếu sáng công cộng, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường) của Hà Nội trong khoảng thời gian 20 năm (1985 - 2005). Tác giả đã phân tích hoạt động quản lý ODA ở đây bao gồm các khâu kêu gọi, thu hút và tổ chức triển khai dự án ODA. Những phân tích của tác giả có thể kế thừa trong đề tài nghiên cứu, tuy nhiên giải pháp của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Oanh chủ yếu hướng đến các cấp ngành có liên quan của Hà Nội trong việc quản lý ODA dành cho cơ sở hạ tầng. - Luận văn thạc sỹ "Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị" của Nguyễn Việt Hà - Trường Đại học Kinh tế Huế, năm 2015. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, phân tích thực trạng và những nguyên nhân thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản không hiệu quả. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Những phân tích của tác giả có thể kế thừa trong đề tài nghiên cứu, tuy nhiên giải pháp của tác giả Nguyễn Việt Hà chủ yếu hướng đến vận động thu hút nguồn vốn, giải pháp quy hoạch đô thị, hoàn thiện bộ máy quản lý và năng lực cán bộ Ban QLDA, … là những nhóm giải pháp về quản lý thực hiện các chương trình, dự án XDCB. - Bài báo của Thạc sỹ Hoàng Ngọc Âu - Học viện Hành chính Quốc gia “Bàn thêm về quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam”. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) đã đặt dấu ấn ở nhiều lĩnh vực, công trình và nhiều vùng miền của đất nước ta, đồng thời góp phần ổn định và cải thiện kinh tế vĩ mô. Không những do bối cảnh của nền kinh tế Thế giới còn gặp nhiều khó khăn như hiện nay, mà cả vấn đế chuyển giai đoạn về chính sách cho vay của các nhà tài trợ ODA, việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả các khoản vốn vay ODA của Việt Nam đang đặt ra những vấn đề cấp bách. 2
- - Luận án tiến sỹ kinh tế “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam” của Vũ Thị Kim Oanh, Đại học Ngoại thương Hà Nội, 2002, tác giả đã nêu rất nhiều giải pháp nhằm nâng cao khả năng sử dụng ODA tại Việt Nam. Do phạm vi nghiên cứu của đề tài nên tác giả Vũ Thị Kim Oanh chưa nghiên cứu sâu giải pháp dành cho từng lĩnh vực sử dụng vốn ODA (như giao thông vận tải) và các giải pháp đưa ra cũng là các giải pháp chung nhằm nâng cao khả năng sử dụng ODA. - Luận án tiến sỹ kinh tế “Thu hút và sử dụng vốn nước ngoài trong xây dựng kết cấu hạ tầng của ngành giao thông vận tải Việt Nam”, của Bùi Nguyên Khánh, Trường Đại học Ngoại thương, 2002, đã nghiên cứu vai trò, tầm quan trọng của hai nguồn vốn ODA và FDI trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải Việt Nam giai đoạn từ 1995 đến 2001 cụ thể là đường bộ, đường sông, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Từ đó tác giả đề xuất những giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng cả vốn FDI và ODA trong giao thông vận tải Việt Nam. Do đề tài được thực hiện vào năm 2002 nên chưa được cập nhật cho đến nay. Hơn nữa, một số giải pháp đề xuất của tác giả về nâng cao thu hút và sử dụng ODA vẫn còn rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay, cho nên cần được tiếp tục đưa ra. - Luận văn thạc sỹ kinh tế "Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình" của Hoàng Thị Liệu, Trường Đại học Kinh tế Huế, 2013, đã nghiên cứu thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Nông nghiệp, nông thôn là một trong những lĩnh vực về xây dựng cơ bản do đó tác giả muốn tìm hiểu thêm về việc sử dụng và quản lý vốn ODA ở tỉnh Quảng Bình để rút ra những bài học kinh nghiệm bổ sung vào các giải pháp vào đề tài của mình. - “Những giải pháp chủ yếu sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong các công trình giao thông Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Quang Vinh, Luận văn thạc sỹ, tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về ODA, sử dụng ODA trong các công trình giao thông, đánh giá tình hình sử dụng ODA và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm sử 3
- dụng hiệu quả ODA trong phát triển công trình giao thông ỏ Việt Nam thời gian tới. - Đề tài của Trần Đức Minh “Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý các dự án vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nguồn vốn Ngân hàng Thế giới của Tập đoàn Điện lực Việt Nam”. Luận văn Thạc sĩ khoa học, trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA trong đó chủ yếu đi sâu vào dự án sử dụng nguồn vốn Ngân hàng Thế giới. Vận dụng những cơ sở đó để phân tích thực trạng tình hình quản lí và thực hiện các dự án điện sử dụng nguồn vốn Ngân hàng Thế giới những năm qua của EVN, từ đó tìm hiểu những nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu quả công tác QLDA dự án sử dụng vốn ODA và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác QLDA sử dụng vốn ODA của EVN. Ngoài ra, liên quan đến vấn đề luận văn nghiên cứu còn có các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân quỹ Quốc gia… Các công trình nghiên cứu này được nghiên cứu và công bố, với mức độ khác nhau, có sự liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư từ nguồn ODA đều có chung nhận định về hiệu quả đầu tư xây dựng còn thấp và nguyên nhân là chủ trương đầu tư không đúng, thời gian thực hiện đầu tư chậm, thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, đầu tư khép kín,…Các công trình nói trên thường đề cập đến những khía cạnh, góc độ, phạm vi không gian và thời gian khác nhau,…cả về lý thuyết, thực tiễn, dự báo và định hướng liên quan đến vốn đầu tư từ nguồn ODA và đánh giá hiệu quả vốn đầu tư. Tuy nhiên chưa công trình nào nghiên cứu sâu về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích của luận văn: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA. 4
- - Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, đánh giá những mặt tích cực, những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA đáp ứng yêu cầu mới đang đặt ra trong giai đoạn tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA của tỉnh Quảng Trị 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung của công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn từ 2016 - 2018; các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025.. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Về cơ sở lý luận: Phương pháp này được sử dụng để mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội dựa trên các số liệu thông kê. Mô tả thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật những nội dung chính của luận văn đồng thời đưa ra những chỉ tiêu nhằm đánh giá, chỉ ra các hạn chế, đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp thống kê so sánh 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA. Về mặt thực tiễn: Đánh giá được thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2018. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng và hình, luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2018 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN ODA 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN ODA 1.1.1. Khái quát về ODA 1.1.1.1. Khái niệm về ODA ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức. ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United Nations - UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển. 1.1.1.2. Đặc điểm của vốn ODA - ODA có tính ưu đãi - ODA mang tính ràng buộc - ODA là vốn có khẳ năng gây nợ 6
- 1.1.1.3. Phân loại vốn ODA - Phân loại theo tính chất gồm: ODA viện trợ không hoàn lại, ODA vốn vay và ODA theo hình thức hỗn hợp. - Phân loại theo mục đích ODA gồm hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật - Phân loại theo điều kiện gồm ODA không ràng buộc, ODA có ràng buộc và ODA ràng buộc một phần - Phân loại theo hình thức ODA gồm Hỗ trợ dự án và Hỗ trợ phi dự án - Phân loại theo nguồn cung cấp gồm ODA song phương và ODA đa phương 1.1.2. Vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA Vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân, là nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia. Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA cũng như các nguồn vốn khác – đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư. 1.1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội - Vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn trong nước, giúp các nước tiếp nhận đảm bảo chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho NSNN - Vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA giúp tiếp thu được những thành thành tựu khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực - Vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA hỗ trợ cho quá trình hoàn thiện cơ cấu kinh tế - Vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa - Vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA giúp tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và mở rộng đầu tư trong nước 7
- 1.2. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN ODA 1.2.1. Khái niệm QLNN đối với vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước QLNN là một nội dung trong quản lý XH, là quản lý XH mang quyền lực nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động của các cơ quan nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động được thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước nhằm bảo đảm chấp hành pháp luật và các nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước để tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội, nói cách khác, QLNN là hoạt động chấp hành - điều hành của nhà nước. 1.2.1.2. Khái niệm QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB nói chung và QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA nói riêng được hiểu là QLNN phần vốn tiền tệ từ nguồn ODA để đầu tư tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội 1.2.2. Sự cần thiết phải QLNN đối với vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA Thứ nhất, xuất phát từ đặc điểm của nguồn vốn này. Nguồn vốn ODA là nguồn vốn ưu đãi… chính vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản để tận dụng lợi thế của nguồn vốn này so với các nguồn vốn khác Thứ hai, xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của nguồn vốn ODA đối với bên tiếp nhận. Vốn ODA góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa cho các nước kém và đang phát triển Thứ ba, đối với nhiều nước tiếp nhận do thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA trong thời gian gần đây còn nhiều hạn chế: nhiều dự án còn chậm trễ tiến độ, kết quả không đạt theo kế hoạch, vốn ODA chưa được sử dụng đúng mục đích, năng lực quản lý của cán bộ dự án còn nhiều yếu kém, vốn quản lý chưa chặt chẽ còn nhiều thất thoát,…Trước thực trạng đó, các nước này cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA là điều cấp bách. 8
- Thứ tư, xuất phát từ kinh nghiệm thực tế trong quá trình quản lý ODA của các địa phương 1.2.3. Đặc điểm QLNN đối với vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA Thứ nhất, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA, là nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch vốn với quy trình rất chặt chẽ nhiều khâu: xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn, chế độ kiểm tra báo cáo, thanh quyết toán vốn. Thứ hai, chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA là các cơ quan chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA Thứ ba, mục tiêu quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA là đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, đúng quy định và đạt hiệu quả cao 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN ODA QLNN đối với đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA trước hết phải tuân thủ quy định và trình tự về QLNN QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA bao gồm: 1.3.1. Xây dựng và ban hành các văn bản luật về quản lý vốn đầu tƣ XDCB 1.3.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện QLNN đối với vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.3.3. Công tác lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.3.4. Quản lý việc triển khai chƣơng trình dự án đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.3.5. Thanh, quyết toán vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN ODA 1.4.1. Nhân tố khách quan - Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA - Chính sách và cơ chế của nước tài trợ vốn ODA 9
- 1.4.2. Nhân tố chủ quan - Phân cấp thẩm quyền QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA - Năng lực quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA của cơ quan QLNN - Chất lượng xây dựng dự án đầu tư - Quy trình, thủ tục triển khai và thanh quyết toán các chương trình dự án đầu tư - Sự phối kết hợp giữa các cơ quan tham gia QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA - Công tác thanh kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA 1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN ODA CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG 1.5.1. Tỉnh Quảng Bình 1.5.2. Tỉnh Thừa Thiên Huế 1.5.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Trị Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN ODA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình 2.1.1.3. Khí hậu 2.1.1.4. Về điều kiện thuỷ văn 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Trong giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Trị có xu hướng giảm dần (năm 2011 đạt 10,6%, năm 2012 đạt 9,5%, năm 2013 đạt 7,1%, năm 2014 đạt 6,8%, năm 2015 đạt 6,7%). Trong đó, năm 2015 ngành nông - lâm - thủy sản có tốc độ tăng trưởng đạt 3,4%; công nghiệp - xây dựng tăng 7,3% và dịch vụ tăng có tốc độ tăng trưởng đạt 8,1% (Niên giám thống kê Quảng Trị, 2015). 10
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm đạt 17.446 tỷ đồng, gấp 3 lần so với 5 năm trước, tăng bình quân hàng năm 18,7%; trong đó, vốn ngân sách nhà nước là 6.534 tỷ đồng, chiếm 37,5% và đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm 31,5%/năm Trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, vốn huy động từ khu vực kinh tế nhà nước chiếm khoảng 50,2%, khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm khoảng 48,4%, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm khoảng 1,4%. Cơ cấu vốn đầu tư cho lĩnh vực nông – lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 16,2%; lĩnh vực công nghiệp - xây dựng là 26,3%; các lĩnh vực dịch vụ chiếm 57,5% tổng vốn đầu tư phát triển xã hội giai đoạn 2011 - 2015. Tổng vốn đầu tư phát triển từ 2016 - 2018 gia tăng mỗi năm, mức tăng trưởng của vốn đầu tư tác động dương đến tăng trưởng kinh tế. Năm 2018 có mức tăng tuyệt đối vốn đầu tư là 767 tỷ đồng vì vậy tốc độ tăng trưởng của năm 2018 cao hơn so 2017 và 2016. Theo đánh giá về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2018 (PCI) cho thấy năng lực tỉnh Quảng Trị trung bình, đứng ở vị trí thứ 53 trên 63 tỉnh thành trên cả nước. Trong khi đó các tỉnh lân cận có vị thế cao như Đà Nẵng (5/63); Thừa Thiên Huế (30/63); và tỉnh đứng ở vị trí trung bình như Quảng Bình (54/63). Chỉ số này đánh giá chất lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp (VCCI, 2019). Để đạt được mức tăng trưởng cao hơn cần sự cải thiện cơ chế hành chính cũng như quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Bảng 2.1: Tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2018 GDP bình Tổng vốn Tốc độ tăng % tăng quân đầu đầu tƣ phát Năm trƣởng kinh vốn đầu ngƣời triển (tỷ tế (%) tƣ (tr.đồng) đồng) 2016 6,35 36,0 11.651,67 7,20 2017 7,02 39,2 12.089,10 9,02 2018 7,12 43,6 12.887,76 12,20 Nguồn: Chi cục Thống kê tỉnh Quảng Trị 11
- 2.1.3. Tình hình đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Trong giai đoạn 2016 - 2018, có 11 dự án ODA mới được ký kết thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với tổng vốn đầu tư thực hiện hơn 5.107,128 tỷ đồng. Trong đó, có 03 dự án do UBND tỉnh trực tiếp làm cơ quan chủ quản với tổng vốn cam kết gần 2.000 tỷ đồng, có 06 dự án ODA do các Bộ, ngành Trung ương làm cơ quan chủ quản với tổng vốn cam kết thực hiện với các hợp phần trên địa bàn tỉnh là 1.195,698 tỷ đồng. Tính theo các đối tác phát triển thì WB là nhà tài trợ lớn nhất với 04 dự án tài trợ thực hiện mới trong thời kỳ 2016 - 2018 với tổng vốn cam kết là 1.047,698 tỷ đồng, tiếp theo là ABD với 02 dự án thực hiện mới với tổng vốn cam kết là 1.012,646 tỷ đồng, Áo với 01 dự án, vốn cam kết là 300 tỷ đồng, EU 01 dự án với tổng vốn cam kết là 148 tỷ đồng. Các dự án ODA đều được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư và kế hoạch hoạt động, triển khai thực hiện tuân thủ chặt chẽ theo đúng Quyết định đầu tư, Hiệp định vay đã ký kết, nguồn vốn ODA góp phần bổ sung một nguồn lực đáng kể trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đặc biệt là vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Các dự án hoàn thành hoặc hợp phần dự án sau khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đã phát huy tốt hiệu quả đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sinh kế, tăng thu nhập cho người dân và nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ địa phương… 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN ODA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 2.2.1. Thực trạng việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ODA Hơn 20 năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có rất nhiều nổ lực trong việc tạo hành lang pháp lý quản lý vốn ODA thông qua việc ban hành các nghị định quản lý nguồn vốn này như Nghị định 17/1994/NĐ-CP, Nghị định 20/1998/NĐ-CP, Nghị định 87/2002/NĐ-CP, Nghị định 131/2006/NĐ-CP, Nghị định 38/2013/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định số 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Tại tỉnh Quảng Trị, ngày 01/10/2013, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND về quy định nguyên tắc và tỷ lệ 12
- bố trí vốn đối ứng cho các Chương trình, dự án đầu tư từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 – 2015. Trong giai đoạn 2016-2018, các quy định hiện hành và tình hình thực tế đã có nhiều thay đổi, tuy nhiên UBND tỉnh Quảng Trị vẫn chưa ban hành Quyết định mới để thay thế Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND. Sự chậm trễ này đã gây nhiều khó khăn cho hoạt động QLNN đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn ODA 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ODA Bộ máy QLNN nguồn vốn ODA đầu tư XDCB bao gồm: - Bộ, ngành cấp trên chủ đầu tư (dự án chuyên ngành một lĩnh vực), Ban QLDA Trung ương. - Bộ KH-ĐT (dự án hỗn hợp nhiều lĩnh vực), Ban QLDA Trung ương. - Bộ TC (quản lý vốn viện trợ, vốn vay, thiết kế cơ chế chính sách tài chính). - KBNN tỉnh (xác nhận để giải ngân). - Chủ đầu tư (Ban QLDA của tỉnh) Tại tỉnh Quảng Trị: Sở KH&ĐT là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về ODA trong việc vận động, điều phối quản lý vốn ODA Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có tất cả 33 dự án ODA đang triển khai thực hiện, nhưng chỉ có 01 chuyên viên trực tiếp thực hiện công tác tham mưu tất cả lĩnh vực ODA là hết sức nặng nề. Trong khi đó, mỗi lĩnh vực có tính chất khác nhau, trưởng phòng phải điều phối tất cả các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng nên trong quá trình tham mưu quản lý vốn ODA có khi chưa thực sự kịp thời và có hiệu quả 2.2.3. Thực trạng công tác lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ODA Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị hàng năm phân bổ và bố trí hợp lý cho các danh mục dự án. Quy trình phân bổ vốn hiện nay vẫn đang áp dụng theo cách làm truyền thống. Cấp dưới lập kế hoạch (chủ đầu tư trên cơ sở tổng mức trừ đi vốn đã bố trí… và khả năng thực hiện để xin kế hoạch vốn), chủ đầu tư lập về tổng mức, cơ cấu vốn, mức vốn các dự án lớn, cấp 13
- dưới tổng hợp báo cáo phương án với cấp trên sau đó Ban kinh tế ngân sách HĐND thẩm tra và trình HĐND quyết định giao kế hoạch. Tuy nhiên, tình trạng cấp dưới đề ra những nhu cầu quá lớn (thuộc trách nhiệm ngân sách cấp trên) ví dụ giao thông, thuỷ lợi, điện, nước… trong khi nguồn vốn hạn chế, dẫn đến một sự co kéo mà nhiệm vụ chính trị và điều kiện thực hiện rất bất cập 2.2.4. Thực trạng công tác quản lý việc triển khai chƣơng trình dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ODA Kết quả thực hiện các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị qua các năm đều đạt được kết quả khá cao. Các chương trình, dự án triển khai thực hiện luôn tuân thủ chặt chẽ các quy định và nguyên tắc về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ 2.2.4.1. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư XDCB từ nguồn ODA 2.2.4.2. Thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế 2.2.4.3. Giải phóng mặt bằng 2.2.4.4. Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu 2.2.4.5. Quản lý hợp đồng 2.2.4.6. Quản lý thi công XD và chất lượng công trình ĐT 2.2.4.7. Quản lý chi phí dự án đầu tư 2.2.5. Thực trạng công tác thanh, quyết toán vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA Về thời hạn lập báo cáo: Các dự án và giá trị các dự án lập báo cáo đúng hạn ở tỉnh Quảng Trị có xu hướng tăng Về chất lượng báo cáo: Chất lượng hồ sơ báo cáo quyết toán của các chủ đầu tư theo đúng quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính đối với các dự án trước năm 2016 và theo thông tư số 09/TT – BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính đối với các dự án từ năm 2016 trở về sau. Hiện nay, vẫn còn một số CĐT chưa nhận thức đúng, đầy đủ về vai trò của công tác quyết toán vốn đầu tư, còn trì trệ trong công tác lập báo cáo quyết toán nhất là những công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, lúng túng trong quá trình lập báo cáo quyết toán, chạy theo tiến độ, chưa thi công xong công trình này đã chuẩn bị làm hồ sơ để đầu tư công trình khác, coi nhẹ việc quyết toán công trình. Điều này 14
- làm cho công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng hàng năm bị chậm trễ 2.2.6. Thực trạng công tác giám sát, thanh tra, kiểm toán các dự án đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA Hàng năm các cơ quan như ban Kinh tế hội đồng nhân dân, Thanh tra tỉnh, thanh tra các sở ngành chuyên môn, kiểm toán nhà nước... đã thực hiện các chức năng giám sát, thanh kiểm tra các công trình xây dựng. Trong đó, gần đây nổi lên vai trò của báo chí và giám sát cộng đồng đã góp phần tích cực vào chấn chỉnh lại trật tự trong XDCB. Qua hoạt động thanh kiểm tra đã phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong hoạt động quản lý chất lượng, quản lý việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình. Tuy vậy, sự phối hợp về kiểm tra giám sát dự án đầu tư XDCB giữa các tổ chức, các hình thức giám sát trên chưa cao. Kinh phí cho giám sát cộng đồng quá ít, trình độ của các chủ thể còn hạn chế, phương pháp còn thô sơ 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN ODA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, việc lập dự án và danh mục dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch và chủ trương đầu tư kịp thời. Thứ hai, việc phân cấp trong xét duyệt, quyết định đầu tư được mở rộng hơn, tính chủ động và nâng cao trách nhiệm của các ngành và cấp cơ sở huyện, xã phường. Thứ ba, công tác phân bổ kế hoạch vốn hàng năm được thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình theo quy định của luật pháp. Việc lập, phân bổ, giao kế hoạch, quản lý chuyển vốn của các dự án đầu tư XDCB từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh tổ chức rất chặt chẻ, khoa học, rõ ràng minh bạch. Thứ tư, việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA đã được cải thiện đáng kể. Thanh toán, quản lý điều hành vốn được thực hiện đúng quy trình, quy định và chặt chẽ. Qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA và thẩm tra quyết toán dự án đầu tư XDCB từ nguồn ODA đã giảm trừ, tiết kiệm cho Ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng mỗi năm. 15
- 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong QLNN đối với vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 2.3.2.1. Về cơ chế chính sách, quy trình, thủ tục. 2.3.2.2. Về tổ chức bộ máy QLNN và phân cấp quản lý đối với vốn đầu tư XDCB từ nguồn ODA 2.3.2.3. Về công tác chuẩn bị, tổ chức thực hiện dự án đầu tư XDCB từ nguồn ODA 2.3.2.4. Về công tác quản lý, kiểm tra, giám sát 2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong QLNN đối với vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA Thứ nhất, nguồn vốn ODA ký kết có xu hướng giảm dần do một số nhà tài trợ đặc biệt là các nhà tài trợ vốn ODA viện trợ không hoàn lại giảm dần hoặc chấm dứt chương trình viện trợ không hoàn lại trong khi một số nhà tài trợ khác chuyển dần từ cung cấp vốn ODA ưu đãi sang các khoản vay kém ưu đãi hơn hoặc các khoản vay thương mại Thứ hai, tính phức tạp và đa dạng của lĩnh vực XDCB Thứ ba, sự chồng chéo giữa cơ chế, quy định của Việt Nam và các hướng dẫn yêu cầu của Nhà tài trợ. Thứ tư, nguồn nhân lực của các cơ quan QLNN đối với vốn XDCB từ nguồn ODA chưa đạt yêu cầu về số lượng và chất lượng Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN ODA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 3.1.1. Các dự báo Đối với tỉnh Quảng Trị: Dự báo, thời kỳ 2019 - 2020, tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trong nước và của tỉnh Quảng Trị vẫn tiếp tục duy trì sự ổn định; sự nghiệp đổi mới toàn diện đời sống kinh tế - xã hội tiếp tục được triển khai mạnh mẽ và sâu rộng. Nền kinh tế của đất nước tiếp tục hội nhập sâu rộng với quốc tế, các chính sách về đối ngoại tiếp tục được tăng cường Dự báo vốn ODA huy động và ký kết: trong thời kỳ 2019 - 2020, nguồn vốn ODA cần huy động đạt khoảng 5.080 tỷ đồng (tương đương 227,8 triệu USD), trong đó: Vốn ODA ký kết trong thời kỳ 2016 - 2018 chuyển tiếp sang thực hiện thời kỳ 2019 - 2020: 16
- 2.916 tỷ đồng; Vốn ODA ký kết mới trong thời kỳ 2019 - 2020 là khoảng 2.164 tỷ đồng. Dự báo vốn ODA thực hiện giải ngân: Vốn ODA chuyển tiếp từ thời kỳ 2011 - 2018 sang thực hiện giải ngân trong thời kỳ 2019 - 2020 là 2.916 tỷ đồng. Như vậy tổng vốn ODA dự kiến giải ngân trong thời kỳ 2019 - 2020 là khoảng 3.786 tỷ đồng. 3.1.2. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 Tập trung các giải pháp đồng bộ, tạo bước đột phá đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, phấn đấu rút ngắn khoảng cách chênh lệch thu nhập bình quân đầu người so với bình quân chung cả nước. Từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển mạnh hệ thống đô thị, tạo động lực phát triển cho các vùng trong Tỉnh. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, đảm bảo môi trường sinh thái. Củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế 3.1.2.1. Về phát triển kinh tế GDP bình quân đầu người đến năm 2020 tăng hơn 2 lần so với năm 2015 (năm 2015:34 trđ/người) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, phấn đấu đến năm 2020 cơ cấu kinh tế: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp là 56%, 31% và 13%; Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 170 - 200 triệu USD; tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 22% GDP vào năm 2020. 3.1.2.2. Về phát triển xã hội Tỷ lệ dân số thành thị đạt khoảng 40% vào năm 2020; Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) mỗi năm từ 2,5-3%; tạo việc làm mới bình quân trên 8.000 lao động/năm; Hoàn thành phổ cập trung học phổ thông trước năm 2020; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 50% vào năm 2020, trong đó đào tạo nghề lên 44%; Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến thôn, bản, phấn đấu đến năm 2020 có 10 bác sĩ và 28 giường bệnh/1 vạn dân.; 3.1.2.3. Về bảo vệ môi trường - Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên trên 50% vào năm 2020, tăng diện tích cây xanh ở thành phố và các đô thị khác. 17
- - Đến năm 2020 phấn đấu thu gom, xử lý 100% rác thải sinh hoạt trước khi thải ra môi trường. 3.1.3. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ODA của tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới Trước hết, tăng cường thu hút vốn ODA đi đôi với yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo khả năng trả nợ, cần tập trung thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ và chất lượng các dự án ODA đang triển khai đúng tiến độ theo Hiệp định và Thỏa thuận đã được Chính Phủ cam kết với các nhà tài trợ. Hai là, việc quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi phải tính đến lợi thế so sánh và tính bổ trợ lẫn nhau giữa các nguồn vốn này với các nguồn vốn đầu tư phát triển khác nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất và đảm bảo an toàn nợ công. Ba là, hoàn thiện khung thể chế về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi để đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong nước, hài hòa với các nhà tài trợ và tinh giảm quy trình, thủ tục. Bốn là, tranh thủ vốn ODA và các nguồn vốn vay ưu đãi khác cho phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, bền vững, hiện đại đáp ứng các yêu cầu phát triển KTXH của tỉnh Năm là, sử dụng vốn ODA và các nguồn vốn vay ưu đãi khác như nguồn vốn bổ trợ để khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Sáu là, một phần vốn ODA và vốn vay ưu đãi có thể được sử dụng để đầu tư phát triển sản xuất nhằm thúc đẩy thương mại Bảy là, tập trung bố trí cán bộ quản lý dự án có năng lực, trình độ, có khả năng làm việc trong môi trường đa văn hóa, am hiểu thông lệ quốc tế, các xu hướng phát triển, các chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN ĐỐI VỚI VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN ODA TẠI QUẢNG TRỊ 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện về công tác xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ODA Tỉnh Quảng Trị cần chủ động và kịp thời hơn trong việc ban hành các văn bản, các Quyết định, các Chỉ thị tạo cơ sở pháp lý cho các Chủ đầu tư, các địa phương chủ động thực hiện 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn