intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn "Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" là trên cơ sở làm rõ lý luận và phân tích thực trạng công tác QLNN về Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về Bảo hiểm xã hội tự nguyện địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------- ------/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHƢ ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BHXH TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Từ Phản biện 1: ………. Phản biện 2: ………. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ….., Nhà …. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 02- Đường Trương Quang Tuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi …. giờ 00 ngày …. tháng …. năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề an sinh xã hội được xem là một trong những nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới. Và chính sách BHXH được xem là một trong những chính sách ưu việt nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân. Là trụ cột trong hệ thống chính sách an sinh xã hội, BHXH thực sự đã trở thành một công cụ đắc lực và hiệu quả trong việc điều tiết xã hội, gắn phát triển kinh tế với thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, đảm bảo phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và là một trong những chính sách luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Để đảm bảo an sinh xã hội cũng như sự phát triển của đất nước, Nhà nước đã mở rộng độ bao phủ việc thực hiện BHXH cho mọi lao động thông qua chính sách BHXH tự nguyện chứ không chỉ dừng lại ở chính sách BHXH bắt buộc như trước đây. Với nhiều chính sách ưu việt, BHXH với việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện được chính quyền các cấp rất quan tâm, thông qua hoạt động QLNN giúp những đối tượng lao động tự do, người dân khu vực nông thôn... giảm bớt khó khăn, đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống của mình khi về già. Tại tỉnh Đắk Lắk mặc dù trong những năm vừa qua, công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả rất đáng khích lệ nhưng là một tỉnh miền núi, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số nhiều, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh còn ở mức tương đối cao, người dân chủ yếu làm nông nghiệp, lâm nghiệp, thu nhập của người lao động ở nông thôn thấp, không ổn định nên việc phát triển và duy trì đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh là điều cần thiết và rất có ý nghĩa để giải quyết những khó khăn thực tế mà người dân địa phương gặp phải. Điều đó đòi hỏi công tác tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH của Đảng và Nhà nước, cũng như việc quản lý thu, chi, triển khai các hoạt động chính sách BHXH… là rất cần thiết và vấn đề cấp bách. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, một số cấp ủy, đơn vị liên quan tại địa phương chưa thực sự quan tâm đến việc triển khai chính sách BHXH tự nguyện, còn xem nhẹ công tác tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện, chưa gắn việc phát triển an sinh xã hội với phát triển kinh tế địa phương, nên công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa sâu sát; việc duy trì phát triển đối tượng tham gia chưa được cơ quan BHXH và các tổ chức dịch vụ thu thực hiện tốt, kỹ năng tuyên truyền, vận động của nhân viên đại lý, cán bộ BHXH còn chưa chuyên nghiệp, chưa được đào tạo bài bản… bên cạnh đó hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước về BHXH tự nguyện vẫn còn nhiều hạn chế chưa đủ sức hấp dẫn đối với người dân. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài nghiên cứu.
  4. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Theo những nội dung và cách tiếp cận khác nhau về BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng của các nhà khoa học, quản lý đã nghiên cứu, tác giả phân ra 2 chủ đề như sau: - Những nghiên cứu liên quan đến BHXH tự nguyện - Những nghiên cứu liên quan đến QLNN về BHXH tự nguyện Tổng quan các đề tài nghiên cứu đã đề cập về thực trạng BHXH tự nguyện tại Việt Nam, các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia của người dân, nguyên nhân vì sao chính sách BHXH tự nguyện chưa thu hút người dân tham gia cũng như thực trạng QLNN về BHXH tự nguyện của địa phương, từ đó đưa ra các giải pháp để tăng cường công tác QLNN về BHXH tự nguyện cũng như phát triển người tham gia BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, tại tỉnh Đắk Lắk chưa có đề tài nào nghiên cứu công tác QLNN về BHXH tự nguyện đối với tỉnh miền núi thuộc Tây nguyên, vì vậy việc lựa chọn đề tài để nghiên cứu là cần thiết đối với thực tiễn sau này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm rõ lý luận và phân tích thực trạng công tác QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về BHXH tự nguyện địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là: Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm lý luận nội dung QLNN về BHXH tự nguyện. Đánh giá và phân tích thực trạng QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk . Đề xuất các giải pháp để tăng cường QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Tại tỉnh Đắk Lắk Phạm vi thời gian: Từ năm 2018-2022 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dùng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu kết quả nghiên cứu từ các công trình có liên quan về công tác QLNN về tự nguyện đối với người lao động,
  5. 3 đánh giá các quan điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó đưa ra các kiến giải theo cách tiếp cận của tác giả. Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng phiếu khảo sát người lao động địa bàn tỉnh Đắk Lắk để thu thập thông tin liên quan đề tài nghiên cứu. Số phiếu được phát ra là 200 phiếu, số phiếu thu về 200 phiếu. Mục đích điều tra chủ yếu để tìm hiểu thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và mức độ tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh hiện này, qua đó để nắm bắt được mong muốn của người dân về công tác tuyên truyền, quản lý, quyền lợi về chế độ. Phương pháp xử lý số liệu: Phiếu sau khi thu về được tiến hành tổng hợp, xử lý bằng phần mềm excel; thiết lập các bảng và biểu đồ minh họa; sử dụng các kết quả này làm minh chứng cho nội dung luận văn. Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng: Dựa trên những tài liệu, thông tin thực tiễn của các cơ quan BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và các dữ liệu thu thập được để phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, những kết quả và hạn chế làm cở sở để đưa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Đóng góp về lý luận Luận văn hệ thống hóa, bổ sung, làm rõ thêm những cơ sở lý luận về BHXH tự nguyện và QLNN về BHXH tự nguyện. Đồng thời đề tài chỉ ra thực trạng; phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trong thời gian vừa qua để từ đó tác giả sẽ đưa ra những khuyến nghị phù hợp để nâng cao QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Những đề xuất của luận văn là cở sở để BHXH tỉnh Đắk Lắk tham khảo trong việc tăng cường QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cơ quan hữu quan liên quan đến QLNN về BHXH tự nguyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần như phần mở đầu, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ bố cục của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
  6. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội Theo Luật BHXH năm 2014: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”[33]. 1.1.1.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện Theo Luật BHXH (2014): “BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất”[33]. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.2.1. Đặc điểm bảo hiểm xã hội tự nguyện Thứ nhất, BHXH tự nguyện là chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, do Nhà nước tổ chức thực hiện. Thứ hai, BHXH tự nguyện được áp dụng đối với những người lao động không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Thứ ba, người tham gia BHXH tự nguyện có thể lựa chọn mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH phù hợp với điều kiện tài chính của mình với những phương thức đóng rất linh hoạt. Thứ tư, chính sách BHXH tự nguyện hiện đang được thực hiện với hai chế độ là hưu trí và tử tuất. 1.1.2.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện Thứ nhất, góp phần đảm bảo thu nhập ổn định cuộc sống cho NLĐ khi hết tuổi lao động. Thứ hai, góp phần đảm bảo công bằng giữa những người lao động. Thứ ba, mở rộng diện bao phủ BHXH tự nguyện góp phần đảm bảo an sinh xã hội. 1.1.3. Nội dung bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật BHXH 2014: Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, tức là những người làm các công việc tự do, công việc tự làm có thu nhập (không hưởng tiền lương, tiền công, không thuộc đối tượng đang tham gia BHXH bắt buộc). 1.1.3.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
  7. 5 Mức đóng hàng tháng = Mức thu nhập lựa chọn x 22% - Mức hỗ trợ của Nhà nước (+ địa phương nếu có). 1.1.3.3. Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện - Hằng tháng; - 03 tháng một lần; - 06 tháng một lần; - 12 tháng một lần; - Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần; - Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người đã đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm. 1.1.3.4. Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện Một là, chế độ hưu trí Hai là, chế độ tử tuất 1.2. Quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.2.1. Một số khái niệm Quản lý nhà nước: là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành đối với tất cả cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên mọi mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. Quản lý nhà nước về BHXH là quá trình quản lý và điều hành của nhà nước trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm đảm bảo đúng quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, góp phần bảo đảm sự công bằng, ổn định và phát triển bền vững của đất nước. Từ những khái niệm về quản lý và từ hoạt động thực tiễn QLNN về BHXH, có thể đưa ra khái niệm QLNN về BHXH tự nguyện như sau: “QLNN về BHXH tự nguyện là quá trình quản lý và điều hành của nhà nước trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm đảm bảo đúng quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, góp phần bảo đảm sự công bằng, ổn định và phát triển bền vững của đất nước”. 1.2.2. Yêu cầu, tầm quan trọng của quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.2.2.1. Mục tiêu lớn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước 1.2.2.2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân 1.2.2.3. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực 1.2.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện
  8. 6 1.2.3.1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện Để triển khai chính sách BHXH tự nguyện cần phải căn cứ vào các văn bản pháp luật do Nhà nước xây dựng và ban hành theo quy định. Các chính sách này được cụ thể hóa trong các văn bản triển khai thực hiện và các chính sách này phải phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế chung của đất nước, như vậy mới đảm bảo tính thống nhất, công bằng trong toàn xã hội. 1.2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện Đây là một nội dung quan trọng, bởi đối tượng tham BHXH tự nguyện chủ yếu là những người có trình độ nhận thức thấp, là nông dân, là dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, với công việc không ổn định, thường xuyên thay đổi cả công việc lẫn nơi ở, với mức thu nhập thấp. Do đó, đòi hỏi công tác tuyên truyền cần được các cơ quan quản lý về BHXH tự nguyện chú trọng và tích cực triển khai, nếu xem nhẹ công tác tuyên truyền thì việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện sẽ rất hạn chế, thậm chí không thực hiện được. 1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện Hệ thống cơ quan QLNN về BHXH tự nguyện ở Việt Nam khái quát theo mô hình sau: Chính phủ Cơ quan QLNN về BHXH BHXH tại Trung ương Cơ quan QLNN về BHXH BHXH tại địa tại địa phương phương Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý nhà nước về BHXH Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Báo cáo kết quả theo định kỳ 1.2.3.4. Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và quản lý thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện Để triển khai thực hiện chính sách BHXH tự nguyện không thể thiếu khâu thủ tục đăng ký tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH tự nguyện.
  9. 7 Về quy trình, thủ tục tham gia được thực hiện theo quy định, mà cơ quan trực tiếp triển khai thực hiện đó là BHXH Việt Nam. Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn về BHXH tự nguyện, người tham gia lựa chọn mức đóng, phương thức đóng theo nhu cầu, là cơ sở để cơ quan BHXH thực hiện thu phí và là cơ sở để giải quyết các chế độ cho người tham gia thụ hưởng. Và để BHXH tự nguyện tồn tại và phát triển cần phải có một nguồn quỹ đủ lớn, và nếu quỹ này hoạt động được an toàn và hiệu quả thì quỹ BHXH tự nguyện càng phát triển, vì vậy cần quản lý quỹ đảm bảo hoạt động hiệu quả, hạn chế tối đa sự thất thoát quỹ. 1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Thực hiện công tác thanh tra tra nhằm phòng ngừa, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các chủ thể tham gia, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về vai trò, trách nhiệm, mục đích, ý nghĩa của việc tham gia BHXH đồng thời thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội tạo niềm tin vững cho nhân dân về các chính sách an sinh xã hội của Đảng, Nhà nước nói chung và chính sách BHXH nói riêng. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.3.1. Nhân tố khách quan 1.3.1.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước 1.3.1.2. Nhân tố kinh tế - xã hội 1.3.1.3. Nhận thức của người lao động 1.3.2. Nhân tố chủ quan. 1.3.2.1. Năng lực cán bộ, công chức, viên chức thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.3.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.3.2.3. Thu nhập của người lao động 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số địa phƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk 1.4.1. Kinh nghiệm tỉnh Đắk Nông 1.4.2. Kinh nghiệm tỉnh Kom Tum 1.4.3. Bài học kinh nghiệm BHXH tỉnh Đắk Lắk có thể rút ra bài học kinh nghiệm như sau: Thứ nhất, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh tăng cường công tác tham mưu trong việc triển khai thực hiện chính sách BHXH tự nguyện, nhất là trong công tác giao chỉ tiêu phát triển người tham gia BHXH tự nguyện. Thứ hai, chủ động phối hợp với các sở, ban ngành và các đoàn thể liên quan trong tổ chức thực hiện các hoạt động chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh. Thứ ba, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền thiết thực, nội dung ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với từng nhóm người, từng
  10. 8 thành phần dân tộc, tôn giáo trên địa bàn, từng địa phương, chú trọng hình thức tuyên truyền miệng, tuyên truyền trực tiếp nhằm vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện. Thứ tư, chú trọng mở rộng, đào tạo, bồi dưỡng mạng lưới nhân viên thu theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, có trình độ công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu. Thứ năm, phối hợp với các cấp, ngành huy động các nguồn tài trợ, xã hội hóa hoặc kêu gọi hỗ trợ tặng sổ BHXH, cho người dân có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, luận văn đã hệ thống được cơ sở lý luận về QLNN trong lĩnh vực BHXH tự nguyện, luận văn đã làm rõ nội hàm những khái niệm liên quan đến đề tài như: BHXH tự nguyện, QLNN về BHXH tự nguyện. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích vai trò, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về BHXH tự nguyện. Ngoài ra, luận văn cũng đã giới thiệu kinh nghiệm QLNN về BHXH tự nguyện ở một số địa phương các tỉnh Tây Nguyên như Đắk Nông, Kom Tum. Trên cơ sở đó đã rút ra bài học kinh nghiệm trong việc QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
  11. 9 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng về an ninh, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội đối với Tây Nguyên và cả nước. Với địa bàn rộng, địa hình giao thông đi lại khó khăn nên sự tiếp cận của người dân với các chính sách BHXH tự nguyện, cũng như việc tuyên truyền các chính sách của Nhà nước tới người dân còn hạn chế, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Dân số của tỉnh đến cuối năm 2022 là 1.918.440 người, với 49 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó có khoảng 37,24% dân số toàn tỉnh là người dân tộc thiểu số, với thành phần dân cư khá đa dạng, trình độ dân trí của một bộ phận người dân còn thấp, phần đông người lao động làm nông, lâm nghiệp, thu nhập của người dân thu nhập thường thấp và không ổn định dẫn đến việc tham gia BHXH tự nguyện rất hạn chế. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk 2.1.3. Tổ chức bộ máy của bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk 2.2. Kết quả thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Về đối tượng, phương thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện - Về đối tượng tham gia: Tính đến hết năm 2022 có 18.431 người tham gia đóng BHXH tự nguyện, chủ yếu tập trung ở những đối tượng khác chiếm 91% (16.776 người), còn lại là đối tượng nghèo và cận nghèo 9% (1.655 người). - Về phương thức đóng: Biểu đồ 2.2 cho thấy, đa số người tham gia lựa chọn phương thức đóng hàng tháng, chiếm 45,3%, điều này phù hợp với thực tế là khi lựa chọn những phương thức đóng này thì số tiền cho mỗi lần đóng không quá lớn, phù hợp cho NLĐ có mức thu nhập thấp và không ổn định để có thể duy trì việc tham gia đóng BHXH tự nguyện. 2.2.2. Công tác phát triển người tham gia Bảng 2.1. Tình hình phát triển người tham gia BHXH tự nguyện tại BHXH tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2022 Stt Năm 2018 2019 2020 2021 2022 Nội dung Số người tham gia BHXH tự 3.632 6.949 13.322 18.046 18.431 1 nguyện (Đvt: người) Số người theo kế hoạch giao 3.057 6.765 13.128 18.041 18.046 2 (Đvt: người)
  12. 10 Tăng/giảm so với kế hoạch 3 575 184 194 5 385 (Đvt: người) 4 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch 118,8 102,7 101,5 100 100 phát triển đối tượng ( Đvt:%) Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk Tại bảng 2.1 cho thấy số người tham gia BHXH tự nguyện có xu hướng tăng lên qua các năm, năm 2022 đạt 18.431 người, tăng 14.799 người (507,46%) so với cùng kỳ năm 2018, đạt 100% kế hoạch BHXH Việt Nam. Năm 2020, 2021 mặc dù bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhưng số người tham gia BHXH tự nguyện vẫn có sự chuyển biến mạnh, năm 2020 số người tham gia là 13.322 người, tăng 6.373 người so với cuối năm 2019 và giữ vững tốc độ cho đến năm 2022. 2.2.3. Công tác giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội Bảng 2.2. Số người được giải quyết chế độ giai đoạn năm 2018 - 2022 Đvt: Người TT Năm 2018 2019 2020 2021 2022 Tổng Chế độ 1 Hưu trí 121 106 150 137 113 627 2 Tuất 1 lần 4 10 8 3 32 57 3 Tuất tháng 0 1 1 23 0 25 4 Mai táng phí 3 7 3 10 6 29 5 BHXH 1 lần 72 79 153 260 463 1.027 Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk Qua bảng 2.2 cho thấy số người đủ điều kiện giải quyết lương hưu tăng cao vào năm 2020 (150 người) và giảm dần đến năm 2022 còn 113 người, số người thanh toán trợ cấp một lần tăng dần qua các năm, đặc biệt giai đoạn năm 2020- 2022 do tác động của đại dịch Covid-19 thì số người hưởng chế độ BHXH một lần cao hơn rất nhiều so với số đối tượng phát triển được thêm.. 2.2.4. Đánh giá chung - Kết quả đạt được: Trong thời gian qua, toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong ngành BHXH tỉnh Đắk Lắk đã rất nỗ lực, quyết tâm, cố gắng; phát huy tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với Ngành, phục vụ Nhân dân; đoàn kết, vượt qua áp lực, khó khăn, thách thức trong bối cảnh dịch bệnh vẫn còn phức tạp, cơ bản trong năm đã hoàn thành tốt nhiệm vụ về công tác phát triển người tham gia BHXH tự nguyện - Những khó khăn, hạn chế: Những năm gần đây do khó khăn trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp sản xuất, lao động không có việc làm phải nghỉ việc nhưng lại không đủ điều kiện để tham gia BHXH tự nguyện nên công tác phát triển người tham gia BHXH tự nguyện còn chậm, thiếu tính bền vững.
  13. 11 Bên cạnh đó, Đắk Lắk là một tỉnh mà nông dân, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khá lớn do đó nhận thức, hiểu biết về chính sách BHXH, BHYT chưa đầy đủ nên việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, chính sách BHXH tự nguyện hiện nay chưa thật sự hấp dẫn, chế độ quyền lợi hưởng còn hạn chế nên người dân chưa đầu tư nguồn tài chính dài hạn để tham gia. Công tác tuyên truyền cũng gặp khó khăn trong việc tiếp cận đối tượng tiềm năng. Phần đa người dân còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước nên để thay đổi được nhận thức của người dân là thực sự rất khó khăn. Nhiều huyện có địa bàn dân cư rộng, phân bố không đồng đều, đa số người dân làm nông nghiệp, thu nhập thấp và không ổn định nên công tác tuyên truyền chưa được thường xuyên, gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận đối tượng. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện Trong giai đoạn 2018-2022, BHXH tỉnh Đắk Lắk đã chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHXH, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc mở rộng người tham gia BHXH tự nguyện đối với người lao động làm nghề tự do. Thông qua các kỳ họp hàng tháng, UBND tỉnh trực tiếp nghe báo cáo từ các Sở, ban, ngành để nắm bắt tình hình thực hiện chính sách BHXH, BHYT để chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Đồng thời, BHXH tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện như về việc tăng cường công tác phát triển đối tượng tham gia, việc tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, về tuyên truyền chính sách BHXH và giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH. 2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện Phối hợp với các đơn vị Liên đoàn Lao động, Sở LĐTB&XH, Phòng LĐTB&XH, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Trung tâm dân số, Bưu điện tỉnh, UBND các xã, phường, các tổ chức đoàn thể, Tổ trưởng thôn buôn… tổ chức các buổi đối thoại, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện đến người lao động trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên các tổ chức dịch vụ thu, BHXH các huyện, thị xã, cán bộ Bưu điện tỉnh Đắk Lắk để phổ biến những quy định mới về chính sách BHXH tự nguyện nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ tư vấn và hướng dẫn cho NLĐ, người dân. Đa dạng về các nội dung và hình thức tuyên truyền để phù hợp với nhiều loại đối tượng:
  14. 12 - Làm phóng sự về BHXH tự nguyện phát trên đài truyền thanh, truyền hình, cơ quan BHXH ký hợp đồng với Đài phát thanh truyền hình tỉnh, hệ thống truyền thanh của xã, phường, thị trấn phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện đến người dân cư trên địa bàn. - Tư vấn về chính sách BHXH tự nguyện; trực tiếp trả lời, giải đáp thắc mắc của người dân, người lao động về chính sách BHXH tự nguyện trên trang website, Fangage, Zalopage, qua điện thoại hoặc giải đáp trực tiếp tại các địa điểm tiếp nhận BHXH của Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh. - Do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh trong năm 2021, BHXH tỉnh đã đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện thông qua mạng xã hội Fanpage, Zalopage. Tổ chức các buổi livestream tư vấn về chính sách BHXH tự nguyện đến người lao động trên Fanpage của BHXH tỉnh Đắk Lắk, phối hợp với Đài phát thanh truyền hình tỉnh tổ chức được 03 số phát sóng chương trình tư vấn và giải đáp thắc mắc về chính sách BHXH tự nguyện cho khán thính giả trên địa bàn tỉnh. - Phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị tuyên truyền chính sách BHXH tự nguyện đối với cán bộ, đảng viên trên toàn tỉnh. - Phối hợp với cơ quan Bưu điện tỉnh, các hội đoàn thể tổ chức Hội nghị tuyên truyền, đối thoại trực tiếp. - Phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí thực hiện các tin bài, video, clip, phóng sự, chương trình đối thoại trực tiếp trên sóng truyền hình Qua bảng 2.3 cho thấy, công tác thông tin, tuyên truyền được thực hiện với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, từ 2018-2022 đã tổ chức 1.299 hội nghị trực tiếp về chính sách BHXH, BHYT, số hội nghị cũng tăng dần qua các năm. Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết của người dân về chính sách BHXH tự nguyện qua biểu đồ 2.4 cho thấy tỷ lệ hiểu biết của người dân về chính sách BHXH tự nguyện chưa cao lắm, mới chỉ chiếm 48,5%, số người dân nghe nhưng vẫn chưa biết rõ về quy định, thủ tục cũng như quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện chiếm tới 47%, còn lại đã nghe nhưng vẫn không biết chiếm 4,5%. Bảng 2.4 cho thấy hình thức tuyên truyền qua cán bộ BHXH chiếm tỷ lệ cao nhất 46%, thực tế cho thấy những người có nhu cầu tham gia hoặc muốn biết về chính sách BHXH tự nguyện hầu như đều lên trực tiếp cơ quan BHXH để có thể nắm bắt rõ nhất các thông tin mà người dân còn chưa rõ. 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Hệ thống tổ chức cơ quan QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk:
  15. 13 UBND tỉnh Sở LĐTB&XH BHXH tỉnh UBND Phòng BHXH huyện, thị xã LĐTB&XH huyện, thị xã Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Báo cáo kết quả định kỳ Quan hệ phối hợp Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hệ thống QLNN về BHXH cấp tỉnh BHXH tỉnh Đắk Lắk chịu sự QLNN về BHXH trên địa bản tỉnh của UBND tỉnh Đắk Lắk. Được thể hiện theo sơ đồ 2.2 như sau: UBND tỉnh: có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH. Sở LĐTB&XH: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh QLNN trong các lĩnh vực BHXH. 2.3.4. Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và quản lý thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện - Quản lý quy trình, thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự nguyện: Quy trình thu BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được BHXH tỉnh thống nhất triển khai, thực hiện theo đúng văn bản hướng dẫn, quy định của BHXH Việt Nam. Các văn bản hướng dẫn, quy định của BHXH Việt Nam được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của BHXH tỉnh, BHXH huyện, thị xã, các Trung tâm phục vụ hành chính công, trên Cổng thông tin điện tử của BHXH tỉnh Đắk Lắk, đảm bảo người lao động và các đơn vị có thể truy cập và nắm bắt kịp thời. - Quản lý thu, chi quỹ BHXH: + Công tác xây dựng kế hoạch: Căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch thu BHXH tự nguyện của BHXH Việt Nam giao và tiềm năng người lao động của từng huyện, thị xã, BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch thu, phát triển người tham gia BHXH tự nguyện hàng năm để giao chỉ tiêu cho BHXH các huyện, thị xã, và giao chỉ tiêu cho các Tổ chức dịch vụ thu.
  16. 14 Ngành BHXH đã xây dựng và áp dụng hệ thống phần mềm Thu và quản lý sổ thẻ (https://tst.bhxh.gov.vn) vào quản lý, theo dõi mức đóng BHXH tự nguyện của người lao động tham gia. + Kết quả thu BHXH tự nguyện: Bảng 2.5. Kết quả thu BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2022 Stt Năm Nội dung 2018 2019 2020 2021 2022 Số thu BHXH tự nguyện thực 16.882 29.759 50.651 76.471 101.026 1 hiện (Đvt: triệu đồng) Số thu BHXH tự nguyện theo 16.881 22.033 46.557 76.318 100.521 2 kế hoạch (Đvt: triệu đồng) Tốc độ phát triển số thu 3 BHXH tự nguyện so với năm 181.2 170.2 150.9 132.1 trước (Đvt:%) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch 4 phát triển đối tượng 100 135,1 108.8 100,2 100,5 (Đvt:%) Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk Tổng số thu tăng dần qua các năm. Năm 2020, 2021 mặc dù ảnh hưởng đại dịch Covid 19 đã ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, NLĐ mất việc làm, thu nhập bị giảm sút, tuy nhiên số thu BHXH tự nguyện cũng đảm bảo tăng đều hàng năm, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch giao, nhất là năm 2019 tỷ lệ hoàn thành vượt kế hoạch BHXH Việt Nam giao đạt 135,1%. +Về mức độ bao phủ của BHXH tự nguyện: Bảng 2.6. Tình tình tham gia BHXH tự nguyện so với lực lượng lao động trong độ tuổi của tỉnh năm 2018-2022 Năm Năm Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 Số người tham gia BHXH 3.632 6.949 13.322 18.046 18.431 1 tự nguyện (Đvt: người) Số người trong độ tuổi lao 932.300 949.900 936.400 953.200 962.000 2 động (Đvt: người) Mức độ bao phủ BHXH 0,38 0,73 1,42 1,89 1,92 3 tự nguyện (Đvt:%) Nguồn: Tác giả tổng hợp Bảng 2.6 cho thấy, mức độ bao phủ BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh nhìn chung tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng mạnh vào năm 2020, mức độ bao phủ đạt 1,42%, tăng 0.69% so với năm 2019. Mức độ bao phủ BHXH tự nguyện năm 2021, 2022 đến nay có dấu hiệu chững lại, phát triển chậm, nhất là đối tượng mới, kể cả đối tượng đang tham gia cũng phải dừng. Do tình hình dịch bệnh, việc triển khai công tác tuyên truyền có phần hạn chế, và sau dịch bệnh, tình hình kinh tế của
  17. 15 người dân mới bắt đầu phục hồi, còn nhiều khó khăn, nên số đối tượng tham gia không nhiều. Tác giả tiến hành khảo sát 200 người dân thì có 71 người đã tham gia BHXH tự nguyện (chiếm 35,5%), còn lại 129 người là chưa tham gia (chiếm 65,5%). Tác giả cũng đã khảo sát tình trạng việc làm của người dân trong những năm gần đây, qua khảo sát cho thấy sau đại dịch covid 19, tình hình việc làm của người dân còn gặp nhiều khó khăn, chỉ có 46 người là có việc làm đầy đủ, ổn định chiếm 23%; có đến 96 người là có việc làm nhưng không ổn định chiếm 48%, còn lại là đã có việc nhưng nghỉ và chưa có việc làm. Kết quả khảo sát thu nhập của người qua biểu đồ 2.8 cho thấy thu nhập của người dân dưới 3 triệu vẫn chiếm tỷ lệ lớn 42,5%, trong đó dưới 1,5 triệu 5,5%, từ 1,5 đến dưới 2 triệu là 11,5%, từ 2 triệu đến dưới 3 triệu là 25,5%, hầu như mức thu nhập của người dân ở mức từ 3 triệu đến dưới 5 triệu chiếm 31% và từ 5 triệu trở lên chiếm 26,5%, với từng mức thu nhập của người dân, sẽ là cơ sở để cơ quan BHXH tự nguyện, đại lý thu tuyên truyền, tư vấn mức tham gia phù hợp với thu nhập của họ. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia của NLĐ. Tác giả cũng khảo sát lý do khiến người lao động chưa tham gia BHXH tự nguyện, kết quả cho thấy lý do nhiều nhất là do chưa có điều kiện về tài chính chiếm 45%, sau đó do thời gian đóng quá dài 35,5%, điều này đòi hỏi Nhà nước cần có điều chỉnh chính sách để thu hút người tham gia. Bên cạnh đó việc chưa hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm cũng như lợi ích của chính sách BHXH tự nguyện cũng chiếm tỷ lệ tương đối lần lượt là 14,5% và 10,5%, cho thấy các cơ quan BHXH cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền chính sách BHXH tới người dân. + Kết quả chi BHXH tự nguyện: Từ năm 2018 đến năm 2022 tổng số tiền chi trả lương hưu 111.880 triệu đồng; hưởng BHXH một lần là 16.654 triệu đồng; trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất một lần với số tiền lần lượt là 406 triệu đồng và 1.578 triệu đồng. Số người đủ điều kiện hưởng lương hưu từ năm 2018 đến năm 2022 đã tăng dần, từ 605 hồ sơ năm 2018 lên 1.074 hồ sơ năm 2022. Năm 2020-2022 do tác động của đại dịch Covid-19 thì số người hưởng chế độ BHXH một lần cao hơn rất nhiều so với số đối tượng phát triển được thêm. Bên cạnh việc tổ chức thực hiện các chế độ cho NLĐ tham gia BHXH tự nguyện, để nắm bắt được mong muốn của người dân ngoài 02 chế độ đang hưởng của chính sách BHXH tự nguyện là hưu trí và chế độ tử tuất có cần thiết bổ sung các chế độ khác không thì có 192/200 là có. Tại biểu đồ 2.9, tác giả đã tiến hành khảo sát mong muốn của 200 người dân về các chế độ như ốm đau, chế độ Thai sản và chế độ tại nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, chế độ BHYT, và kết quả cho thấy mong muốn của người dân về các chế độ trên là rất lớn. Độ tuổi của người dân được khảo sát ở nhóm dưới 51 tuổi là 161 người với tỷ lệ 80,5%, là nhóm người dân có sức khỏe tốt, đặc biệt là nhóm dưới 41 tuổi là 106 người chiếm tỷ lệ 53%, đây là những NLĐ chính trong gia đình, vì vậy cũng là
  18. 16 nhân tố tác động đến mong muốn hưởng các chế độ thai sản, ốm đau, TNLĐ, BNN và chế độ BHYT. - Quản lý, phát triển mạng lưới Tổ chức dịch vụ thu trên địa bàn: Thực hiện theo quy định của Ngành, BHXH tỉnh Đắk Lắk đã xây dựng, ký kết hợp đồng với các Tổ chức dịch vụ thu đảm bảo mỗi xã, phường có ít nhất 1 Tổ chức dịch vụ thu. Tính đến hết tháng 12/2022 toàn tỉnh có 26 Tổ chức dịch vụ thu trên tất cả các địa bàn của 15 huyện, thị xã, thành phố với 640 điểm thu và 940 nhân viên đại lý thu để thực hiện thu BHYT, thu BHXH tự nguyện cho NLĐ có nhu cầu tham gia. Tuy nhiên, các tổ chức dịch vụ thu vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: Hệ thống tổ chức dịch vụ thu chưa thật sự ổn định về điểm thu và nhân viên thu; một số điểm thu chưa đáp ứng theo yêu cầu trong công tác vận động, phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, đa số nhân viên thu đang kiêm nhiệm nhiều việc, chưa bám sát địa bàn để vận động tuyên truyền, tư vấn trực tiếp… chỉ ưu tiên phát triển đối tượng tham gia BHYT; trình độ nhân viên đại lý thu chưa chuyên nghiệp, còn hạn chế kỹ năng, hiểu biết chưa sâu chính sách BHXH tự nguyện, nên chưa thuyết phục được người lao động tham gia, chủ yếu là để người dân tự tìm đến khi có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện. - Bên cạnh đó công tác ứng dụng công nghệ thông tin cũng được BHXH tỉnh đã chú trọng triển khai trong quản lý và hoạt động nghiệp vụ. 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện Hàng năm, ban hành kế hoạch và tổ chức kiểm tra đại lý thu BHXH tự nguyện trong việc thực hiện thu, trích nộp BHXH tự nguyện, tính từ năm 2018 đến năm 2022 BHXH tỉnh đã tiến hành kiểm tra được 147 đại lý thu, công tác kiểm tra đại lý thu hàng năm đều được tổ chức thực hiện, tuy nhiên số đại lý được kiểm tra còn thấp, chưa được chú trọng như đối với BHXH bắt buộc. Vì vậy cần có giải pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra các nhân viên thu thường xuyên để đảm bảo kế hoạch, nhằm kiểm soát, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế của đại lý thu. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Ưu điểm Một là, công tác QLNN về BHXH tự nguyện từng bước được nâng lên. BHXH tỉnh đã kịp thời phối hợp với các ban, ngành tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo. Hai là, các cấp ủy, chính quyền ngày càng chú trọng hơn trong công tác tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động QLNN về BHXH tự nguyện. Ba là, công tác phối hợp truyền thông chính sách BHXH tự nguyện với các cơ quan thông tấn, báo chí đã có nhiều đổi mới ngày càng được quan tâm, tăng cường về số lượng, đổi mới nội dung và hình thức truyền thông. Bốn là, các dịch vụ về BHXH được nâng cao như công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số được triển khai quyết liệt và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
  19. 17 2.4.2. Hạn chế Thứ nhất, sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với các Sở, ban, ngành chưa được chặt chẽ nên việc triển khai, tổ chức thực hiện các chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh hiệu quả chưa cao, do một số cấp ủy, chính quyền chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình. Thứ hai, công tác phát triển người tham gia BHXH tự nguyện có tăng nhưng chậm và thiếu tính bền vững. Số người tham gia BHXH tự nguyện còn thấp so với lực lượng lao động của tỉnh, do đó mức độ bao phủ đối tượng tham gia BHXH tự nguyện còn ở mức thấp, chỉ chiếm 1,92% lực lượng lao động trong độ tuổi của năm 2022. Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện tại một số BHXH huyện chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Nội dung tuyên truyền còn chưa đa dạng và hấp dẫn người tham gia. Mặt khác, ở những nơi vùng sâu, vùng xa điều kiện cơ sở vật chất để người dân nắm bắt và cập nhật thông tin còn hạn chế nên tình trạng người dân thiếu thông tin vẫn còn. Thứ tư, mặc dù số người tham gia BHXH tự nguyện tại các Tổ chức dịch vụ thu ngày càng tăng, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao, chưa tạo sự đột phá về phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, các Tổ chức dịch vụ thu chưa chú trọng trong công tác duy trì và phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, mà hầu như chỉ khai thác để thu lợi nhuận trước mắt. Thứ năm, cán bộ làm công tác tuyên truyền tại BHXH các huyện thị xã chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ về tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phát triển người tham gia còn hạn chế. Thứ sáu, ở Đắk Lắk, do đặc điểm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là nông dân nên trình độ nhận thức về chính sách BHXH tự nguyện còn thấp, nhất là những người sống ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, bên cạnh đó do ảnh hưởng dịch Covid-19 mức thu nhập của người dân thấp, không ổn định đã ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, sự phối kết hợp trong các hoạt động của các cơ quan quản lý, các ban ngành về công tác chỉ đạo còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thực tiễn đặt ra; chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu tập trung nhằm khai thác thông tin phối hợp giữa các cấp, các ngành; việc phối hợp giữa các bên để tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về BHXH chưa thường xuyên nên dẫn đến việc triển khai thực hiện các chính sách BHXH tự nguyện chưa hiệu quả. Thứ hai, do tác động của tình hình dịch bệnh, đời sống kinh tế và thu nhập người lao động tự do gặp rất nhiều khó khăn nên người dân không đủ khả năng để tiếp tục tham gia hoặc tham gia mới BHXH tự nguyện, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Mặt khác, chính sách BHXH tự nguyện chỉ dừng ở hai chế độ do đó chưa có sức hấp dẫn đối với người lao động.
  20. 18 Thứ ba, một số đơn vị liên quan chưa coi trọng công tác truyền thông, coi việc tuyên truyền, phổ biến chính sách về BHXH tự nguyện là trách nhiệm của riêng ngành BHXH. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện tại một số BHXH huyện, thị xã chưa được thường xuyên, nội dung và hình thức tuyên truyền chưa được lựa chọn phù hợp theo từng nhóm đối tượng Thứ tư, các Tổ chức dịch vụ thu và nhân viên thu phân bổ chưa đồng đều trên địa bàn tỉnh, chủ yếu tập trung ở nơi có điều kiện kinh tế phát triển. Hệ thống tổ chức dịch vụ thu chưa tổ chức theo dõi, đánh giá kết quả vận động, phát triển mới người tham gia BHXH tự nguyện của từng nhân viên thu; chưa đầu tư thời gian cho việc vận động người tham gia đáo hạn, khai thác mới người tham gia BHXH tự nguyện; đa số nhân viên thu là cán bộ kiêm nhiệm do vậy bị ảnh hưởng bởi khối lượng công việc chuyên môn nhiều, chưa bám sát địa bàn để vận động tuyên truyền, tư vấn trực tiếp. Thứ năm, tại BHXH các huyện, thị xã, nguồn nhân lực còn thiếu, do đó cán bộ truyền thông hầu hết là đang kiêm nhiệm, vẫn chú trọng vào chuyên môn chính, chưa thật sự đầu tư vào công tác tuyên truyền nên kỹ năng tuyên truyền, cách thức tuyên truyền còn hạn chế, chưa thật sự sáng tạo, đa dạng. Thứ sáu, là tỉnh miền núi với tỷ lệ đồng bào dân tộc thiếu số nhiều, trình độ học vấn của người lao động còn thấp, do đó người lao động ít lo cho tương lai xa, chỉ nghĩ đến lợi ích trước mắt, người nông dân chưa có thói quen tham gia BHXH để chủ động lo cho tuổi già. Nhiều người, nhất là người lớn tuổi còn nặng tư tưởng về già sẽ có con cháu chăm lo nuôi dưỡng cho nên họ chưa nhận thức đầy đủ về những chế độ, quyền lợi của chính sách BHXH tự nguyện mang lại nên không muốn tham gia và không quan tâm đến BHXH tự nguyện. Tiểu kết chƣơng 2 Trong chương 2, tác giả giới thiệu khái quát về BHXH tỉnh Đắk Lắk. Những kết quả đạt được về thực hiện chính sách BHXH tự nguyện của tỉnh, và phân tích thực trạng QLNN về BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh, chương này đã đưa ra và đánh giá sơ lược các nội dung QLNN về BHXH tự nguyện như việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản về BHXH tự nguyện, việc tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về BHXH tự nguyện, việc quản lý quỹ và triển khai các hoạt động BHXH tự nguyện từ đó nêu lên được những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong công tác QLNN về BHXH tự nguyện của tỉnh, để tìm ra phương hướng giải quyết, nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về BHXH tự nguyện.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2