Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế - từ thực tiễn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
lượt xem 4
download
Mục tiêu của luận văn là hệ thống cơ sở lý luận của QLNN về bảo hiểm y tế. Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về bảo hiểm y tế tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị; Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về bảo hiểm y tế tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế - từ thực tiễn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............…/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM KIÊN CƯỜNG THỪA THIÊN HUẾ - 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM KIÊN CƯỜNG Phản biện 1:…………………………………………. ………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………. ………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường……… - Quận……… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng, chia sẻ nguy cơ bệnh tật và giảm bớt gánh nặng tài chính của mỗi người khi ốm đau, bệnh tật, tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động y tế, thực hiện công bằng và nhân đạo trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Ngày 22-11-2012, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 21- NQ/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020” [5]. Đây là bước cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về “phát triển sự nghiệp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo đảm an sinh xã hội” cũng như Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01-6-2012, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”. Thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các quy định của Hiến pháp về an sinh xã hội nói chung, BHYT nói riêng,… Triệu hong – một huyện ven biển của t nh Quảng Trị là địa phương đã nghiêm t c triển khai và đạt nhiều kết quả quan tr ng trong việc thực hiện chính sách BHYT. Nhờ ch tr ng tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác BHYT, trong thời gian qua, nhận thức của các cấp, các ngành, người lao động, đơn vị sử dụng lao động và nhân dân trong việc tham gia BHYT có chuyển biến tích cực; đối tượng tham gia BHYT ngày càng tăng; việc giải quyết và chi trả các chế độ được thực hiện kịp thời, đ ng quy định. Tuy nhiên trên bình diện quản lý nhà nước (QLNN) về BHYT tại huyện Triệu hong còn có những hạn chế nhất định:tỷ lệ người dân tham gia BHYT bình quân chung của huyện so với toàn t nh còn thấp; lực lượng giám định viên của BHYT còn thiếu, kinh nghiệm hạn chế; công tác đấu thầu thuốc chưa đảm bảo về cơ số, chủng loại và chất lượng; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và năng lực cán bộ y tế còn nhiều bất cập, nhất là y tế tuyến cơ sở chưa đáp ứng 1
- được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân; tinh thần thái độ phục vụ người bệnh của một số cán bộ y tế chưa tốt, còn gây phiền hà cho người bệnh; tình trạng nợ BHYT vẫn diễn ra nhất là ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hoạt động thu – chi BHYT còn mất cân đối nghiêm tr ng. Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của các chủ thể tham gia BHYT còn hạn chế về sự hiểu biết về chính sách, pháp luật BHYT; một số đơn vị chưa có kế hoạch, chương trình hành động BHYT cụ thể. Thậm chí có nơi, có l c công tác lãnh đạo, ch đạo điều hành về công tác BHYT chưa được quan tâm đ ng mức, bị sao nhãng. Một số người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp và một bộ phận nhân dân nhận thức về chính sách BHYT không đầy đủ, trách nhiệm thực thi pháp luật chưa nghiêm, dẫn đến số người tham gia BHYT đạt thấp. Từ những nguyên nhân trên, tác giả đã lựa ch n đề tài: “Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế - từ thực tiễn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” làm nội dung nghiên cứu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Bảo hiểm y tế không phải là một vấn đề mới đối với thế giới nhưng là một vấn đề vẫn đang trong quá trình hoàn thiện ở nước ta khi lần đầu tiên được ghi nhận dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật cách đây không lâu so với các ngành khác, vấn đề BHYT vẫn đang được giới nghiên cứu quan tâm. Hiện đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này được công bố, cụ thể như sau: “Các giải pháp cơ bản nhằm tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân” (2004) – Đề tài khoa h c của TS. hạm Đình Thành - Trung tâm nghiên cứu khoa h c bảo hiểm xã hội, 2004. “Báo cáo đánh giá chính sách và thực hiện chính sách bảo hiểm y tế” (2006) - Viện chiến lược chính sách y tế, 2006. "Thực hiện chính sách Bảo hiểm Y tế ở nước ta thành tựu, thách thức và giải pháp", (2009) của GS.TS. Đào Văn Dũng. 2
- Trung tâm thông tin khoa h c, Viện nghiên cứu lập pháp của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội có nghiên cứu chuyên đề "Bảo hiểm y tế toàn dân - Thực trạng và kiến nghị” (2014) “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay”, luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương, 2012. “Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc ở Việt Nam” (2015). “Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” (2017). Tuy nhiên các công trình khoa h c nói trên tập trung chủ yếu đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề BHYT, chưa có một công trình nào tập trung nghiên cứu về vấn đề QLNN về BHYT đặc biệt là QLNN về BHYT trên địa bàn huyện Triệu hong, t nh Quảng Trị một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: góp phần hoàn thiện QLNN về BHYT tại huyện Triệu hong, t nh Quảng Trị; - Nhiệm vụ: để thực hiện được mục đích, luận văn tập trung giải quyết ba nhiệm vụ sau: + Hệ thống cơ sở lý luận của QLNN về BHYT. + hân tích, đánh giá thực trạng QLNN về BHYT tại huyện Triệu hong, t nh Quảng Trị; + Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về BHYT tại huyện Triệu hong, t nh Quảng Trị; 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: nghiên cứu thực trạng QLNN về BHYT tại huyện Triệu hong, t nh Quảng Trị; + Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2015 đến năm 2018. 3
- 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: hương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận, phân tích, đánh giá các vấn đề nghiên cứu, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về BHYT. - Phương pháp nghiên cứu: + hương pháp khảo cứu tài liệu (tài liệu là sách, bài báo, văn bản pháp luật, báo cáo ….); + hương pháp thống kê tổng hợp: các số liệu thực trạng về QLNN về BHYT tại huyện Triệu hong, t nh Quảng Trị; + hương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương; + hương pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu: thu thập số liệu, xử lý số liệu để đưa ra những nhận định khách quan về thực trạng QLNN về BHYT tại huyện Triệu hong, t nh Quảng Trị. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về mặt lý luận: luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản để làm rõ QLNN về BHYT. - Ý nghĩa về mặt thực tiễn: + Luận văn đã phân tích và đánh giá để từ đó xác định những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế tr ng QLNN về BHYT tại huyện Triệu hong; + Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về BHYT tại huyện Triệu hong; + Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng phục vụ các nhà quản lý của địa phương và ngành BHYT trong hoạt động thực tiễn QLNN về BHYT tại huyện Triệu hong, t nh Quảng Trị; có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, h c tập trong lĩnh vực QLNN về BHYT. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa h c quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế. 4
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế - từ thực tiễn huyện Triệu hong, t nh Quảng Trị Chương 3: hương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại huyện Triệu hong, t nh Quảng Trị 5
- Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM Y TẾ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi h bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. 1.1.2. Bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. 1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế Quản lý nhà nước về BHYT: là sự tác động có tổ chức và được điều ch nh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quy trình, quy định hoạt động BHYT của con người để đảm bảo, duy trì, phát triển chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày một tốt hơn nhằm đạt được mục tiêu an sinh xã hội được đặt ra. 1.2. Sự cần thiết, vai trò và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế 1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế - Thực hiện sự quản lý, điều tiết của Nhà nước trong BHYT nhằm đảm bảo an sinh và trật tự xã hội, đảm bảo sự hài hòa của các bên tham gia BHYT. - Đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. - Thực hiện yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế - QLNN về BHYT đảm bảo tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế. - QLNN về BHYT là công cụ chống lại nghèo đói, bệnh tật. 6
- - QLNN về BHYT có vai trò quan tr ng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội, cộng đồng, gia đình và cá nhân. - QLNN về BHYT không ch có vai trò quan tr ng trong phạm vi quốc gia mà còn có ý nghĩa quốc tế. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế Thứ nhất, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BHYT. Thứ hai, yếu tố điều kiện tự nhiên. Thứ ba, yếu tố tổ chức bộ máy. Thứ tư, nhận thức và điều kiện kinh tế của người dân về BHYT. Thứ năm, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực BHYT. 1.3. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế 1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về BHYT. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về BHYT. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về BHYT. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về BHYT tại địa phương. Đối với cấp huyện, hòng y tế - là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức năng tham mưu, gi p UBND thực hiện QLNN về y tế, trong đó bao gồm lĩnh vực BHYT trên địa bàn. 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế - Xây dựng hệ thống văn bản, chính sách và hướng dẫn triển khai các văn bản, chính sách QLNN về BHYT. - Xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động BHYT. - Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý và hoạt động BHYT. - Tổ chức triển khai thực hiện BHYT. - Tổ chức nghiên cứu khoa h c và hợp tác quốc tế về BHYT. 7
- - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vị phạm đối với hoạt động BHYT. - Đánh giá, sơ kết, tổng kết hoạt động BHYT. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng và bài học cho huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị 1.4.1. Huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 1.4.2. Huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 1.4.3. Thị xã Hƣơng Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 8
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Khái quát về kinh tế-tự nhiên xã hội huyện Triệu Phong 2.1.1. Khái quát về địa lý, điều kiện tự nhiên Triệu hong là một huyện ven biển thuộc t nh Quảng Trị. Huyện nằm về phía đông nam của t nh và trải ngang như một tấm khăn chùng từ nơi giáp giới với hai huyện Cam Lộ và Đa Krông ra đến Biển Đông; chiều dài trên đất liền từ tây sang Đông hơn 30 km, chiều rộng ở vùng đồng bằng từ 10 đến 13 km. Diện tích tự nhiên của huyện là 354,92 km², bao gồm 18 xã và một thị trấn. 2.1.2. Khái quát về phát triển Kinh tế - xã hội Năm 2018 huyện Triệu hong đạt kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực, các ch tiêu phát triển kinh tế - xã hội đều đạt và vượt, tăng trưởng kinh tế đạt 13,1 % là mức cao nhất trong nhiều năm qua. 2.2. Thực trạng hoạt động bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị 2.2.1. Khái quát hoạt động bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế huyện Triệu Phong Vị trí, chức năng: Nhiệm vụ, quyền hạn: 2.2.2. Kết quả hoạt động bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Triệu Phong Tính đến 31/12/2018, tổng số người tham gia BHYT ở huyện Triệu hong là 116.541 người, tăng so với năm 2015 là 28.699 người, tỷ lệ tăng là 19%, tỷ lệ bình quân hàng năm là 7,3%. Từ năm 2015 đến 2018, số lượng cơ sở khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn huyện Triệu hong dường như trong suốt 3 năm không tăng. Không có cơ sở công lập nào thành lập và đầu tư xây dựng mới, bên cạnh đó các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn phát triển, nhưng chưa được tham gia khám chữa bệnh cho các đối tượng tham gia BHYT. 9
- Trong các cơ sở y tế khám chữa bệnh BHYT, trong những năm qua số lượng giường bệnh, y, bác sỹ trên địa bàn huyện có tăng theo tỷ lệ thuận với số lượng người tham gia BHYT. Tuy nhiên, các cơ sở vật chất kỹ thuật khám chữa bệnh cần phải đầu tư trang bị mới đảm bảo điều kiện để thực hiện BHYT toàn dân trong những năm tới. Tóm lại, thực trạng về tổ chức, năng lực khám chữa bệnh và chất lượng dịch vụ BHYT của các cơ sở y tế tham gia dịch vụ BHYT trên địa bàn huyện Triệu hong, còn nhiều hạn chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cao, hiện đại còn thiếu thốn, nguồn nhân lực chưa đáp ứng toàn diện nhu cầu sử dụng dịch vụ BHYT của người dân, hệ thống cơ sở y tế tham gia dịch vụ BHYT chưa được mở rộng để người tham gia BHYT được quyền chủ động lựa ch n đơn vị cung cấp dịch vụ. Công tác tổ chức khám, chữa bệnh, thủ tục BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh chưa được cải thiện đang kể, thực hiện thanh toán chi phí khám chữa bệnh thủ tục còn chậm, rườm rà, còn nhiều khó khăn cho người tham gia BHYT. Nguồn quỹ BHYT thường xuyên có kết dư đảm bảo đảm nguồn tài chính sẵn sàng chi trả cho người tham gia BHYT, nhưng chưa vững chắc. 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Triệu Phong 2.3.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Triệu Phong Trong những năm qua, huyện Triệu hong đã tổ chức triển khai văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về BHYT theo quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình BHYT toàn dân giai đoạn 2012 – 2015 và 2020; Chương trình hành động số 171 – Ctr/TU ngày 26/3/2013 của Ban thường vụ T nh ủy thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020; Quyết định số 1053/QĐ- UBND ngày 14/9/2016 của UBND t nh, về việc điều ch nh ch tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016 – 2020; Kế hoạch số 09/KH-UBND 10
- ngày 11/01/2017 của UBND T nh về phát triển BHYT t nh Quảng Trị giai đoạn 2017 – 2020. Quá trình triển khai tổ chức các văn bản quy phạm pháp luật cho thấy còn có những vướng mắc. Chẳng hạn vướng mắc về chức năng, nhiệm vụ thực hiện QLNN về BHYT giữa ngành Y tế và BHXH về các vấn đề: thực thi BHYT, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vấn đề về BHYT; thực hiện các hoạt động báo cáo, tổng kết đánh giá, trao đổi thông tin…Những nội dung trên cần được quy định rõ ràng, cụ thể, đ ng chức năng nhằm hoàn thiện QLNN về BHYT. Công tác xây dựng, ban hành văn bản ch đạo về công tác BHYT của cơ quan QLNN về BHYT trên địa bàn huyện Triệu hong ít được ch tr ng đ ng mức. Trình tự, thủ tục soạn thảo và ban hành vẫn chưa đảm bảo, văn bản ban hành vẫn còn chậm, chồng chéo. Đặc biệt tại huyện, với tính chất, vị trí là cơ quan chấp hành và thừa hành, chủ yếu triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên nên một số văn bản của địa phương ban hành ch sao lại và cụ thể hóa những quy định của cấp trên ở địa phương, không gây lãng phí thời gian, chi phí hành chính và làm chậm thời gian có hiệu lực của văn bản do cấp trên ban hành. Những văn bản ch đạo phối hợp giữa cơ quan BHXH huyện Triệu hong và phòng y tế huyện Triệu hong còn chưa có sự đồng nhất giữa cơ quan QLNN và cơ quan sự nghiệp. Việc triển khai, thực hiện công tác BHYT do cơ quan BHXH huyện Triệu hong thực hiện phần lớn theo văn bản ch đạo của BHXH t nh Quảng Trị. UBND huyện Triệu hong mà đặc biệt là phòng y tế huyện chưa thể hiện được vai trò ch đạo, vai trò QLNN về BHYT của mình thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Triệu Phong hòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Triệu hong, có chức năng tham mưu, gi p UBND huyện thực hiện QLNN về y tế chịu sự ch đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND huyện Triệu hong, đồng thời chịu sự ch đạo, hướng dẫn, 11
- kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế t nh Quảng Trị. Tuy nhiên, sau khi thành lập, phòng chưa thể hiện được hết chức năng QLNN về y tế nói chung và BHYT nói riêng trên địa bàn. Trách nhiệm được giao đối với phòng y tế quá lớn, trong khi nguồn nhân lực lại thiếu hụt nên tồn tại dễ thấy nhất là các chức năng của phòng y tế về QLNN về BHYT đều phải có sự hỗ trợ từ BHXH huyện. Nguyên nhân, do chức năng, nhiệm vụ quá nhiều, nhưng nhân lực lại mỏng. Hiện hòng Y tế thành phố có 5 cán bộ thì không thể quán xuyến hết nhiệm vụ được giao. 2.3.3. Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực hoạt động BHYT trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị Các văn bản chủ yếu xác định nhiệm vụ và chức năng hoạt động QLNN về BHYT của các đơn vị trong và ngoài ngành y tế, tuyến trung ương và tuyến t nh, tuyến huyện hầu như không có quy định. Nguồn nhân lực QLNN về BHYT tại tuyến huyện hoàn toàn chưa được nhắc tới trong các văn bản pháp luật và chính sách. Như vậy, có thể thấy vấn đề bố trí sắp xếp và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện QLNN về BHYT ở tuyến huyện nói chung và trên địa bàn huyện Triệu hong chưa được ch tr ng. Chưa có sự phân định rõ ràng về chức trách giữa QLNN về BHYT và hoạt động sự nghiệp BHYT nên không tránh khỏi sự lẫn lộn, trùng chéo trong công việc... 2.3.4. Hoạt động truyền thông, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế Công tác tuyên truyền các chính sách, pháp luật về BHYT trong thời gian qua tại địa bàn đã được tăng cường bằng nhiều hình thức nhưng mới ch tập trung được vào các nhóm đối tượng có tính chất bắt buộc, nhóm có tổ chức chưa có giải pháp đột phá nhất là đối với đối tượng tự nguyện (phần lớn các hộ nông dân), hộ kinh doanh cá thể và những người làm nghề tự do. 12
- 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm y tế Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020”. UBND huyện đã ch đạo cơ quan BHXH huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác BHYT h c sinh; hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các trường h c trực thuộc theo đ ng quy định. Trong năm 2018, UBND huyện đã ch đạo thanh tra huyện phối hợp với phòng y tế thành lập Đoàn thanh tra liên ngành của huyện tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật về BHYT đối với 06 doanh nghiệp trên địa bàn huyện, trong đó có 01 doanh nghiệp nhà nước, 04 doanh nghiệp ngoài nhà nước, 01 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đoàn Thanh tra huyện đã chuyển hồ sơ vi phạm hành chính đối với các doanh nghiệp vị phạm lên Sở Y tế t nh Quảng Trị để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, với số tiền xử phạt là 48 triệu đồng. Cùng với đó, UBND huyện cùng với BHXH huyện, phòng Lao động thương binh xã hội huyện tổ chức thanh tra 20 doanh nghiệp, chủ yếu các đơn vị nợ đ ng tiền BHYT; ch đạo ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực BHXH, BHYT đối với 5 đơn vị, với tổng số tiền xử phạt là 57 triệu đồng. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng trốn đóng, nợ đ ng BHXH nói chung và BHYT nói riêng tại các doanh nghiệp vẫn còn diễn ra làm ảnh hưởng nghiêm tr ng đến quyền lợi của người lao động. Để hạn chế tình trạng này, ngoài việc tổ chức thực hiện tốt chức năng thanh tra chuyên ngành đóng BHYT, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT, tới người sử dụng lao động và người lao động để nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật. Đồng thời, công khai các hành vi vi phạm pháp luật để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của dư luận trong đấu tranh với các chủ thể vi phạm. 13
- 2.3.6. Sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác QLNN về BHYT Đây là một nội dung quan tr ng trong công tác QLNN về BHYT của huyện Triệu hong. Do địa bàn cấp huyện và do chức trách quy định còn hạn hẹp nên trong những năm qua chưa tổ chức được các hội nghị sơ kết, tổng kết có tính chất độc lập của BHYT mà thông thường là tiến hành hội nghị tổng kết cùng với tổng kết về BHXH, việc tổng kết BHYT ch là một nội dung của hội nghị đó. 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Triệu Phong 2.4.1. Những mặt đã đạt đƣợc Quản lý nhà nước về BHYT trên địa bàn huyện Triệu hong giai đoạn 2015-2018 cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Đạt ch tiêu tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT) theo kế hoạch t nh giao, trong những năm qua, Ban Thường vụ Huyện ủy và UBND huyện đã tập trung ch đạo các ngành, các cấp triển khai. Định kỳ UBND huyện tổ chức giao ban, sơ kết hàng quý, 6 tháng, 9 tháng để nghe ngành BHXH, các địa phương báo cáo kết quả, từ đó kịp thời ch đạo thực hiện nhiệm vụ thời gian tiếp theo. Công tác khám chữa bệnh cũng được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, cải cách thủ tục hành chính, đạo đức công vụ. Việc cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong khâu tiếp đón người bệnh, tạo thuận lợi cho người có thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh; ch đạo các ngành liên quan giải quyết kịp thời các thủ tục cho các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ có thẻ BHYT (100% đối tượng chính sách và 85% dân cư toàn huyện đã tham gia BHYT). Công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT được quan tâm triển khai; ngành y tế thực hiện tốt các quy định, chính sách về Luật khám chữa bênh và Luật BHYT; chất lượng khám chữa bệnh cho các đối tượng tham gia BHYT được nâng lên; thực hiện tốt việc thông tuyến khám, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, người hưởng chính sách bảo trợ xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số được khám, chữa bệnh thuận lợi ở các cơ sở trong và ngoài địa bàn. Việc 14
- triển khai tốt các chính sách BHYT đã góp phần thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, gi p giảm gánh nặng chi phí y tế, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. 2.4.2. Những mặt hạn chế Thứ nhất, việc triển khai Nghị quyết, ch thị của T nh ủy tại huyện Triệu hong còn hạn chế, chưa tổ chức quán triệt sâu rộng trong toàn bộ cán bộ, đảng viên, người lao động. Thứ hai, hệ thống tổ chức, bộ máy QLNN về BHYT tại huyện Triệu hong chưa thực sự hợp lý, không chuyên nghiệp, phân tán, chồng chéo, hạn chế việc tổ chức thực hiện chức năng QLNN về BHYT. Thứ ba, sự phối hợp giữa phòng y tế và BHXH huyện trong thực hiện nhiệm vụ QLNN về BHYT tại địa phương còn hạn chế, chồng chéo. Thứ tư, công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT, một số xã thực hiện chưa thường xuyên, chưa khoa h c, có nơi giao khoán việc tổ chức tuyên truyền cho nhân viên đại lý, mời dân chưa đ ng thành phần tham dự. Thứ năm, đối tượng tham gia BHYT hiểu biết chế độ, chính sách BHYT còn hạn chế. Thứ sáu, Một số Trạm y tế xã, thị trấn thiếu bác sĩ chuyên môn và trang thiết bị y tế nên chưa đảm bảo khám bệnh tại tuyến cơ sở nên phần đông người dân đăng ký khám BHYT ban đầu tuyến huyện dẫn đến quá tải, điều này gây tâm lý ngần ngại đối với người dân khi vận động tham gia BHYT. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BHYT và các văn bản liên quan đến thực hiện chính sách BHYT chưa đồng bộ, chưa kịp thời. Chức năng nhiệm vụ của các Bộ, ngành chưa rõ ràng, còn chồng chéo, thiếu sự phối hợp, ch đạo, điều hành. Thứ hai, công tác tuyên truyền về BHYT còn mang tính hình thức, chưa đ ng đối tượng; chưa huy động được sự tham gia của các ban ngành đoàn thể vào cuộc. 15
- Thứ ba, đội ngũ cán bộ giám định còn hạn chế về số lượng và chất lượng, thiếu công cụ giám định hiệu quả, chưa đáp ứng yêu cầu về kỹ năng và chuyên môn của nghiệp vụ giám định BHYT. Thứ tư, Dân số Triệu hong chiếm 65% làm nông nghiệp, khó khăn về kinh tế, về nhận thức của người dân đối với chính sách, pháp luật về nên có một bộ phận dân cư ch khi đau ốm mới nghĩ đến việc tham gia BHYT. Thứ năm, nhận thức của chủ sử dụng lao động tư nhân về chính sách BHYT chưa đầy đủ, hoặc vì lý do vốn cho doanh nghiệp nên cố ý trây ì, tổ chức công đoàn, người lao động ở các doanh nghiệp chưa mạnh mẽ đấu tranh, bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Bên cạnh đó, tình trạng doanh nghiệp phá sản, giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động không có khả năng đóng BHYT hoặc dẫn đến tình trạng nợ BHYT khó thu hồi. 16
- Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế tại huyện Triệu Phong 3.1.1. Mục tiêu phát triển bảo hiểm y tế Mục tiêu chung Thực hiện tốt các chính sách, chế độ BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng BHYT, phấn đấu thực hiện BHYT toàn dân; góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phat triển bền vững. Xây dựng Ngành BHXH chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 + Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT: Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100%. + Mở rộng các nhóm đối tượng để đến năm 2020 đạt tỷ lệ trên 88% dân số tham gia BHYT. + hấn đấu hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia và thụ hưởng chế độ bằng các chương trình phần mềm. + Bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT; tiến tới BHYT toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững. 17
- 3.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế tại huyện Triệu Phong Một là, tăng cường sự lãnh đạo, ch đạo, sự phối hợp kết hợp và tham gia của hệ thống chính trị, đặc biệt là trách nhiệm của UBND huyện trong việc thực hiện nghiêm chính sách pháp luật, các mục tiêu, kế hoạch về BHYT đến năm 2020 trên địa bàn huyện. Hai là, công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT. Ba là, nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ BHYT. Bốn là,củng cố và hoàn thiện mạng lưới cung ứng dịch vụ thẻ BHYT. Năm là, tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế tại huyện Triệu Phong 3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm y tế của Ủy ban nhân dân huyện Huyện ủy phải quán triệt và triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Ban Thường vụ T nh ủy Quảng Trị về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị. Trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện Triệu hong, cần xác định phát triển BHYT là một nội dung quan tr ng để bảo đảm an sinh xã hội. Ch đạo các phòng, Ban, Ngành, BHXH ở địa phương phối hợp chặt chẽ và tổ chức thực hiện nghiêm chính sách pháp luật về BHYT trên địa bàn. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn