intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội" nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường để có cơ sở khoa học phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại UBND quân Tây Hồ, Thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ mội trường tại UBND quân Tây Hồ, TP Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ THỊ TUYẾT MAI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI UBND QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. VĂN TẤT THU Phản biện 1: TS. Trần Thị Ngân Hà Phản biện 2: TS. Lưu Anh Đức Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 4B nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi 9 giờ, ngày 11 tháng 7 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngày nay, môi trường đã trở thành vấn đề toàn cầu cần sự phối hợp, chung tay của tất cả các quốc gia trên thế giới và cả loài người. Vấn đề ô nhiễm MT, lỗ thủng tầng ozôn, biến đổi khí hậu toàn cầu, hiệu ứng nhà kính, nước biển dâng…. đang từng giờ, từng ngày tác động đến cuộc sống, sinh hoạt của con người. Vì vậy BVMT là một vấn đề cấp thiết và quan trọng trên quy mô toàn cầu. Các hoạt động KT-XH ngày càng phát triển đã dẫn đến gia tăng ô nhiễm không khí, nước, đất, tiếng ồn, rác thải... gây ra những tác động nghiêm trọng đến hệ sinh thái, sức khỏe con người và chất lượng sống. Hiện tượng nóng lên toàn cầu, nước biển dâng, thiên tai cực đoan... là những mối đe dọa lớn đối với môi trường sống và an ninh con người, đòi hỏi các nỗ lực BVMT trên toàn cầu. Tài nguyên thiên nhiên như nhiên liệu hóa thạch, khoáng sản, rừng đang cạn kiệt, yêu cầu phải sử dụng tài nguyên một cách bền vững và áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường. Đồng thời, nhận thức về BVMT của người dân ngày càng nâng cao và Chính phủ cũng đã ban hành nhiều luật, chính sách và cam kết quốc tế về BVMT. Do đó, bảo vệ môi trường đang trở thành một mối quan tâm hàng đầu, nỗ lực bảo vệ môi trường là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội. Vài năm trở lại đây, nước ta liên tiếp phải hứng chịu những hậu quả nặng nề về thiên tai và do hoạt động QLNN về BVMT còn nhiều bất cập, nhiều sự cố môi trường lớn, tác động trên diên tích rộng, đặc biệt là sự cố môi trường biển miền Trung đã xảy ra. Nguyên nhân của thực trạng môi trường là do Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh, mạnh, tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, đầu tư phát triển rất cao, kéo theo nhiều áp lực đến MT trong khi nhận thức, ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư, cấp chính quyền, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư còn hạn chế. Môi trường tự nhiên vẫn hàng ngày, hàng giờ bị chính các hoạt động sản xuất, sinh hoạt và phát triển KT-XH của con người tàn phá, làm ô nhiễm nghiêm trọng. Nếu không được phòng ngừa kịp thời có thể gây tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân và sự phát triển bền vững của đất nước. Quận Tây Hồ là Quận nằm ở phía Đông Bắc, thành phố Hà Nội và được xác định là trung tâm “Dịch vụ - Du Lịch - Văn hóa”, là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của Thu đô Hà Nội, Quận có điều kiện thiên nhiên ưu đãi, nổi bật như Hồ Tây rộng khoảng 527,1 ha được coi là “Lá phổi xanh của thủ đô”. Bên cạnh Hồ tây còn có 21 ao, hồ nằm rải rác ở các Phường, giúp cho khí hậu tại các khu vực này quanh năm luôn được thoáng mát, ôn hòa. Ngoài ra, trên địa bàn quận không có hoạt động của các khu công nghiệp, nhà máy chế biến hoặc sản xuất, do đó nguồn ô nhiễm tác động tiêu cực tới môi trường là không lớn. Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số và sự phát triển của dịch vụ - du lịch tác động không nhỏ tới môi trường nói chung và MT tự nhiên nói riêng. Tình trang ô nhiễm nguồn nước ở các ao hồ đã xảy ra, việc xả nước thải chưa đạt tiêu chuẩn ra MT có nhiều diễn biến phức tạp. Bên cạch đó việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu đô thị hóa có mặt trái tác động đến chất lượng môi trường không khí. Ngoài ra, ý thức của một số bộ phận người dân còn hạn chế nên còn hiện tượng đổ
  4. 2 rác không đúng giờ, không đúng nơi quy định, để vật liệu xây dựng bừa bãi, đổ trộm phế thải và kinh doanh, bán hàng trong vườn hoa, trên vỉa hè, lòng đường…làm ảnh hưởng không nhỏ đến mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường. Nhận thức rõ tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc nghiên cứu này tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội" làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến này đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực QLNN nói chung và từng lĩnh vực cụ thể nói riêng. Vấn đề QLNN về BVMT là một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong thời gian qua. Các nghiên cứu và công trình liên quan tập trung vào các vấn đề như: vai trò, nguyên tắc và nội dung của QLNN về môi trường; thực trạng quản lý môi trường ở cấp địa phương; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý môi trường. Về phạm vi địa lý, có nhiều nghiên cứu tập trung vào thực trạng và giải pháp quản lý MT tại các địa phương, như cấp tỉnh, thành phố hay quận, huyện. Trong đó, quận Tây Hồ TP Hà Nội là một địa bàn được quan tâm với các báo cáo hiện trạng môi trường, phân tích các vấn đề ô nhiễm và các nghiên cứu về hoạt động QLNN về BVMT tại quận này. Có thể khái quát tình hình nghiên cứu của đề tài qua những phương diện tiếp cận sau đây: * Tổng quan về QLNN đối với bảo vệ môi trường: Một số nghiên cứu, sách, báo về khái niệm, vai trò, nguyên tắc của quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có thể kể đến như: Sách "Quản lý nhà nước về môi trường" của tác giả Nguyễn Văn Hiếu (2020) Bài báo "Vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý môi trường" của tác giả Nguyễn Thị Hồng Minh, Tạp chí Môi trường (2021). Luận văn thạc sĩ "Hoàn thiện chính sách quản lý môi trường của chính quyền cấp tỉnh" của tác giả Trần Quốc Hưng (2019) Đề tài “QLNN về môi trường trên địa bàn huyện Hương Khuê, tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả Phan Thị Phố, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2020. Trong luận văn tác giả hệ thống hóa cơ sở khoa học QLNN về môi trường trên địa bàn huyện Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2014-2018, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về môi trường trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Đề tài “QLNN về môi trường ở Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Vượng, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2018 đã nghiên cứu, phân tích lý luận và thực tiễn về môi trường, quản lý nhà nước về môi trường, đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả nhà nước về môi trường. Nhìn chung, các tác giả đề nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng và đưa ra các biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại một số địa phương trong cả nước. Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ, TP Hà Nội
  5. 3 * Tổng quan về tình hình bảo vệ môi trường tại quận Tây Hồ: Một số nghiên cứu, báo cáo về hiện trạng môi trường, các vấn đề ô nhiễm và các yếu tố ảnh hưởng tại quận Tây Hồ, bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện công tác BVMT, quản lý tài nguyên nước và khoáng sản trên địa bàn quận Tây Hồ năm 2018; Báo cáo kết quả thực hiện công tác BVMT, tài nguyên nước và khoáng sản năm 2019 trên địa bàn Quận; Báo cáo về công tác quản lý nhà nước về môi trường; xử lý các vi phạm xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ năm 2020 trên địa bản quận Tây Hồ; Báo cáo kết quả thực hiện công tác BVMT, tài nguyên nước và khoáng sản năm 2022 trên địa bàn Quận; Báo cáo về công tác quản lý nhà nước về môi trường; xử lý các vi phạm xả thải của các cơ sở xản xuất kinh doanh, dịch vụ năm 2023 trên địa bản quận Tây Hồ; Bài báo "Thực trạng ô nhiễm không khí tại quận Tây Hồ và giải pháp khắc phục" của tác giả Lê Thị Hồng Nhung, Tạp chí Khoa học và Công nghệ (2021) Luận văn thạc sĩ "Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Tây Hồ" của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2018). * Tổng quan về hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại quận Tây Hồ: Một số các nghiên cứu về cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan QLNN về môi trường tại quận Tây Hồ, cũng như các chính sách, biện pháp quản lý có liên quan đến luận văn, bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên nước và khoáng sản trên địa bàn quận Tây Hồ năm 2018, 2019. Báo cáo về công tác quản lý nhà nước về môi trường; xử lý các vi phạm xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong năm 2020 trên địa bản quận Tây Hồ. Bài báo "Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại quận Tây Hồ" của tác giả Đỗ Thị Kiều Oanh, Tạp chí Quản lý Nhà nước (2020) Nhìn chung, các tác giả đánh giá, phân tích thực trạng và đưa ra các biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại một số địa phương trong cả nước. Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ, TP Hà Nội” hướng tới, nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện về thực trạng, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác bảo vệ môi trường tại địa bàn này. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN về bảo vệ môi trường để có cơ sở khoa học phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về bảo vệ môi trường tại UBND quân Tây Hồ, Thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ mội trường tại UBND quân Tây Hồ, TP Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận QLNN về bảo vệ MT - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về BVMT tại UBND quân Tây Hồ, TP Hà Nội, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của các hạn
  6. 4 chế. - Xác định phương hướng đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ, TP Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ, TP Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn nghiên cứu QLNN về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng QLNN về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2023. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách của Đảng, Nhà nước về QLNN về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đổi mới được sử dụng ở Chương 1, Chương 2, Chương 3. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên: Thu thập thông tin, tư liệu; phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh; phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1.Ý nghĩa lý luận Các kết quả, kết luận rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn có giá trị và có ý nghĩa góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về QLNN về BVMT tại UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội nói riêng, trong cả nước nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp, kết luận rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn có giá trị và có ý nghĩa thực tiễn to lớn và thiết thực góp phần giải quyết các nhiệm vụ BVMT quan trọng và cấp bách hiện nay của UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong một kết cấu gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Chương II: Thực trạng QLNN về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Chương III: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm môi trường
  7. 5 * Định nghĩa môi trường: Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo định nghĩa khoa học về môi trường: Môi trường là toàn bộ các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học và xã hội xung quanh một cá thể hoặc một quần thể, tác động đến sự sống, sức khỏe và hoạt động của chúng. Cụ thể hơn, môi trường bao gồm: Môi trường tự nhiên: Đất, nước, không khí, ánh sáng, nhiệt độ, khí hậu, các hệ sinh thái và các sinh vật sống. Môi trường nhân tạo: Các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị do con người tạo ra. Môi trường xã hội: Các mối quan hệ xã hội, tổ chức, văn hóa, kinh tế, chính trị. Các yếu tố trong môi trường tương tác, ảnh hưởng qua lại với nhau và với các sinh vật sống như con người, động vật, thực vật. Sự cân bằng và hài hòa trong mối quan hệ giữa con người với môi trường là điều kiện cơ bản để duy trì sự sống và phát triển bền vững. Định nghĩa này được xây dựng dựa trên nền tảng của nhiều lĩnh vực khoa học như sinh học, vật lý, hóa học, xã hội học, kinh tế học, v.v. Đây được coi là định nghĩa chuẩn khoa học về môi trường và được các tổ chức, cơ quan chuyên ngành công nhận và áp dụng rộng rãi. Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính: “Môi trường là tổng thể các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sức khỏe, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Các yêu tố tạo thành môi trường gồm: không khí, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác” [6]. Nghiên cứu về khái niệm môi trường, có thể kể tới một số định nghĩa của một số tác giả sau: Theo Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường được hiểu là "Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn các nhu cầu của con người". Với góc độ tiếp cận của đề tài, Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm (2020) của Việt Nam, định nghĩa về môi trường được quy định như sau: [14] "Môi trường là tổng thể các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, bao gồm không khí, nước, đất, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên và các yếu tố khác tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật." Như vậy, định nghĩa về MT trong Luật Bảo vệ Môi trường năm (2020) vừa kế thừa tinh hoa của định nghĩa khoa học, vừa thể hiện được những đặc thù về mặt pháp lý của môi trường trong bối cảnh phát triển bền vững của Việt Nam, phù hợp với góc độ nghiên cứu của đề tài luận văn. 1.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trường Theo khoản 1, 2, 3 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020: [14]
  8. 6 Bảo vệ MT là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu. BVMT là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp. Cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái. Ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường. Khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường * Khái niệm Quản lý nhà nước: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Với ý nghĩa phổ biến thì QL là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể QL lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng QL theo những mục tiêu đã định. Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển KT-XH của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Có thể hiểu QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Theo từ điển luật học giải thích về quản lý nhà nước như sau: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước”. Quản lý Nhà nước cụ thể là hoạt động thực thi quyền hành pháp do các cơ quan hành chính công quyền đứng đầu là Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và chính quyền địa phương các cấp đảm nhiệm nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, xây dựng, quản lý, trấn áp của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển kinh tế, xã hội và các quy định của pháp luật bảo đảm duy trì sự ổn định, phát triển bền vững của đất nước và phục vụ người dân. Quản lý nhà nước dưới góc độ khoa học quản lý là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đến các quá trình, quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân, thông qua các hoạt động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra và sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu của Nhà nước, thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế xã hội và phục vụ người dân. Từ khái niệm chung về quản lý nhà nước có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường như sau:
  9. 7 Quản lý nhà nước về BVMT là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước thông qua các hoạt động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra và sử dụng các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ môi trường phát triển bền vững kinh tế, xã hội, nhằm nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và toàn xã hội. 1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng Môi trường ngày càng trở thành vẫn đề quan trọng, vấn đề nóng của thời đại của tòa cầu ảnh hưởng ngày càng lớn đến phát triển kinh tế bền vững đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe của nhân dân. Ở nước ta bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị và của toàn dân, trong đó QLNN về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà nước bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhằm đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế, xã hội. Sự cần thiết quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thể hiện rõ qua các vai trò như sau: - Vai trò định hướng cho các hoạt động bảo vệ môi trường có hiệu quả thông qua việc thực hiện chức năng hoạch định, xây dựng ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thể chế chính sách; - Thiết lập bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực làm việc trong bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; - QLNN về bảo vệ môi trường cần thiết thể hiện rõ vai trò lãnh đạo, điều hành, phối hợp các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các chủ thể quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; - QLNN về bảo vệ môi trường là hết sức cần thiết để thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra các hoạt động của các cơ quan tổ chức nhà nước, các đối tượng quản lý nhà nước về bảo vệ mội trường, để giữ gìn trật tự, kỷ cương, kịp thời phát hiện các sai phạm trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Chủ thể quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. Trong đó cơ quan có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền trực tiếp là cơ quan hành pháp đứng đầu là Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp trong đó bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cơ quan cao nhất là Chính phủ, Chính phủ là chủ thể quản lý nhà nước cao nhất về bảo vệ môi trường. Chính phủ có chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước, ban hành trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường. - Các bộ, ngành Trung ương theo quy định trong hiến pháp và luật tổ chức Chính phủ quản lý nhà nước về các ngành lĩnh vực. Trong các Bộ, ngành Trung ương Bộ TN&,MT là Bộ chịu trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ thông nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Các Bộ, ngành khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ TN&MT thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. - UBND các cấp là chủ thể thực hiện QLNN về bảo vệ môi trường ở địa phương. UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định
  10. 8 của pháp luật cũng có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới Những bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cho thấy rằng cần phải có sự quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Từ kinh nghiệm của các quốc gia phát triển sau, rút ra từ bài học của các nước đã phát triển trước, ngay trong chiến lược phát triển KT-XH của mình, Nhà nước đã rất chú trọng tới quản lý môi trường, chính vì vậy mà thành tựu đạt được hiện nay đã được thế giới thừa nhận là có tính bền vững. 1.3. Chủ thể, trách nhiệm của chủ thể quản lý nhà nƣớc về BVMT 1.3.1. Trách nhiệm của Chính phủ 1.3.2. Trách QLNN về bảo vệ môi trường của Bộ TN&MT 1.3.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ 1.3.4. Trách nhiệm QLNN về bảo vệ môi trường của UBND các cấp 1.4. Các nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Các nguyên tắc QLNN về bảo vệ môi trường. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là các quy định quy tắc chuẩn mực mang tính lãnh đạo do các chủ thể quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành yêu cầu, bắt buộc các chủ thể tham gia QLNN và các đối tượng của quản lý nhà nước phải tuân thủ chấp hành và thực hiện thống nhất nhằm bảo đảm và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. QLNN về bảo vệ môi trường cần phải tuân thủ các nguyên tắc chủ yếu như sau: a, Nguyên tắc mục tiêu: b, Nguyên tắc chuyên môn hóa: c, Nguyên tắc tuân thủ pháp luật bằng pháp luật: d, Nguyên tắc tập trung dân chủ: d, Nguyên tắc mở rộng dân chủ (thu hút): e, Nguyên tăc công bằng, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình: f, Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả: g, Nguyên tắc quản lý nhà nước về BVMT phải phù hợp với chủ chương, đường lối của Đảng cầm quyền: 1.5. Nội dung quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Theo nhiệm vụ và quyền hạn, Chính phủ thống nhất Quản lý nhà nước về BVMT, Bộ TN&MT chịu trách nhiệm trước Chính Phủ việc thực hiện chức năng QLNN về BVMT. Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ TN&MT thực hiện QLNN về BVMT trong ngành và các cơ sở thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW thực hiện chức năng QLNN về BVMT tại địa phương. Sở TN&MT chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong việc QLNN về BVMT tại địa phương. Các bộ phận chức năng của ngành môi trường bao gổm: bộ phận nghiên cứu, chính sách, đề xuất kế hoạch, các quy định pháp luật dùng trong công tác QLNN về BVMT, bộ phận quan trắc, đánh giá thường kỳ chất lượng môi trường, bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ môi trường, bộ phận nghiên cứu giám sát việc thực
  11. 9 hiện QLNN về BVMT ở các địa phương, các cấp, các ngành. a. Xây dựng, ban hành thể chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, định mức tiêu chuẩn, kỹ thuật về bảo vệ môi trường. b. Tổ chức bộ máy, xây dựng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBCC, viên chức chuyên trách làm nhiệm vụ bảo vệ môi trường. c. Phân công, phối hợp, lãnh đạo tổ chức thực hiện thể chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, định mức tiêu chuẩn - kỹ thuật về bảo vệ môi trường. d. Tổ chức thực hiện thể chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, định mức tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật về bảo vệ môi trường. e. Thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. f. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 1.6. Các phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng Phương pháp quản lý nhà nước về BVMT là cách thức tác động có chủ đích của chủ thể quản lý nhà nước về BVMT lên các đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý nhà nước về MT đặt ra. Việc sử dụng phương pháp quản lý vừa khoa học vừa là một nghệ thuật đòi hỏi phải nắm vững đối tượng với những đặc điểm vốn có của nó để tác động trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đối tượng quản lý. Các phương pháp quản lý nhà nước về BVMT có các vai trò sau: - Phương pháp quản lý nhà nước về BVMT là công cụ chuyển tải cơ chế quản lý đến các đối tượng quản lý tạo nên sự thống nhất trong quá trình thực hiện quản lý; - Sự vận dụng các phương pháp quản lý hỗ trợ việc đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc quản lý trong từng điều kiện hoàn cảnh khác nhau, tạo nên sự thống nhất trong quá trình quản lý; - Thông qua các tác động của các phương pháp quản lý mà mục tiêu, nhiệm vụ quản lý nhà nước về BVMT được thực hiện. * Quản lý nhà nước về BVMT thường sử dụng các phương pháp truyền thống sau: a, Phương pháp giáo dục: b, Phương pháp tâm lý: c, Phương pháp tổ chức: d, Phương pháp kinh tế: đ, Phương pháp hành chính: 1.7. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng 1.7.1. Yếu tố khách quan Hoạt động quản lý nhà nước về BVMT chịu tác động bởi nhiều yếu tố trong từng giai đoạn khác nhau, các yếu tố có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động này, ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Một số yếu tố khách quan tác động đến quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có thể kể đến bao gồm: Thứ nhất, điều kiện tự nhiên và địa lý: - Đặc điểm địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên của quốc gia, vùng lãnh thổ;
  12. 10 - Sự phân bố và đặc điểm của các nguồn ô nhiễm (công nghiệp, nông nghiệp, dân cư, giao thông, v.v.) Thứ hai, trình độ phát triển kinh tế - xã hội: - Cơ cấu ngành nghề, trình độ công nghệ, mức độ công nghiệp hóa, đô thị hóa; - Thu nhập bình quân, điều kiện sống của người dân. - Thứ ba, văn hóa, truyền thống, ý thức cộng đồng: - Ý thức, thói quen, hành vi của người dân trong bảo vệ môi trường; - Vai trò, trách nhiệm của các tổ chức xã hội, cộng đồng; - Nhân lực, công nghệ, cơ sở vật chất; - Năng lực; - Quản lý, điều hành của các cơ quan, tổ chức; - Việc đánh giá và xem xét các yếu tố này là cơ sở quan trọng để xây dựng các chính sách, giải pháp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường phù hợp và hiệu quả trong từng giai đoạn. 1.7.2. Yếu tố chủ quan - Ngoài các yếu tố khách quan, các yếu tố chủ quan cũng đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, bao gồm: Một là, nhận thức, ý thức và trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, quản lý: Mức độ quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với vấn đề bảo vệ môi trường. - Tính quyết liệt, kịp thời trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động bảo vệ môi trường. Hai là, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức: - Kiến thức, kỹ năng chuyên môn về quản lý môi trường. - Tinh thần trách nhiệm, năng lực thực thi chính sách, pháp luật. Ba là, tính minh bạch, dân chủ trong quản lý, điều hành: - Mức độ công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, ra quyết định. - Sự tham gia, giám sát của nhân dân, các tổ chức xã hội. Bốn là, sự phối hợp, hợp tác liên ngành, liên vùng: - Mối quan hệ, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan. - Hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường xuyên biên giới. Năm là, vai trò, trách nhiệm của người dân và cộng đồng: - Ý thức, hành vi của người dân trong bảo vệ môi trường. - Sự tham gia, giám sát của cộng đồng đối với hoạt động quản lý môi trường. - Các yếu tố chủ quan này góp phần quyết định sự hiệu quả, tính đồng bộ và bền vững của các chính sách, biện pháp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI UBND QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Tình hình kinh tế xã hội của Quận ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng tại UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội 2.1.1. Khái quát chung về quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
  13. 11 Về vị trí địa lý, Tây Hồ là quận nội thành Hà Nội nằm ở phía Tây Bắc trung tâm Thủ đô, phía Đông giáp quận Long Biên; phía Tây giáp quận Bắc Từ Liêm và quận Cầu Giấy. Quận có diện tích 24 km2 bao gồm 8 phường: Bưởi, Yên Phụ, Thuỵ Khuê, Tứ Liên, Quảng An, Nhật Tân, Xuân La, Phú Thượng với tổng dân số 171.451 người. Về đặc điểm địa hình, quận Tây Hồ tương đối bằng phẳng, có chiều hướng thấp dần từ bắc xuống nam, có đoạn sông Hồng chảy qua với chiều dài 7,51 km, đặc biệt có Hồ Tây với diện tích 527,1 ha được coi là “Lá phổi xanh của thủ đô” và được xác định là quận trung tâm “Dịch vụ - Du lịch - Văn hóa” là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của thủ đô Hà Nội. Về di tích danh thắng, quận Tây Hồ có 71 di tích lịch sử văn hóa, trong đó 42 di tích đã xếp hạng như: Phủ Tây Hồ, Chùa Trấn Quốc, Đền Đồng Cổ,…; bên cạnh đó là các sản phẩm làng nghề truyền thống như: Xôi Phú Thượng, Đào Nhật Tân, Quất cảnh Tứ Liên, Trà sen Quảng An…và các khu vui chơi, giải trí nổi tiếng như: Công viên nước hồ Tây, Không gian văn hóa sáng tạo Tây Hồ… Những di tích danh thắng trên địa bàn quận là điều kiện thuận lợi để xây dựng quận Tây Hồ trở thành trung tâm Dịch vụ - Du lịch - Văn hóa của Thủ đô. Những đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình và các di tích thắng cảnh cũng là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới vấn đề môi trường nói chung và công tác bảo vệ môi trường của quận nói riêng. 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Tây Hồ là Quận nằm ở phía Đông Bắc, thành phố Hà Nội và được xác định là quận trung tâm “Dịch vụ - Du lịch - Văn hóa”, là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của thủ đô Hà Nội. Theo định hướng phát triển của thủ đô Hà Nội toàn bộ quận Tây Hồ thuộc khu vực phát triển của Thành phố trung tâm, có điều kiện đặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực về tài chính, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của Quận nói riêng và thủ đô Hà Nội nói chung. Quận Tây Hồ có điều kiện thiên nhiên ưu đãi, nổi bật như Hồ Tây rộng khoảng 527,1 ha được coi là “Lá phổi xanh của Thủ đô”. Bên cạnh Hồ Tây, còn có 21 ao, hồ nằm rải rác ở các Phường, giúp cho khí hậu tại khu vực này quanh năm luôn được thoáng mát, ôn hòa. Ngoài ra, trên địa bàn quận không có hoạt động của các khu công nghiệp, nhà máy chế biến hoặc sản xuất, do đó nguồn gây ô nhiễm tác động tiêu cực tới môi trường là không lớn. Tại thời điểm hiện tại (tính đến tháng 1/2024), hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận đang phục hồi và phát triển tốt. Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 9,8%. Doanh thu thương mại, dịch vụ, du lịch tăng 19,2% so với cùng kỳ năm 2022 (số liệu năm 2023). Thu ngân sách của quận đạt 119% kế hoạch, thu sau điều tiết ngân sách đạt 121%, đã đảm bảo cân đối ngân sách. Chi đầu tư công đạt kết quả cao với tổng kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 cấp Quận là 1.050 tỷ đồng (cao nhất từ trước đến nay). Kết quả chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt cao 966 tỷ đồng, bằng 415% kế hoạch Thành phố giao, nằm trong tốp đầu giải ngân đầu tư công của Thành phố Hà Nội. Công tác quản lý đô thị, đặc biệt quản lý Hồ Tây là vùng cận của quận được duy trì, bảo vệ tốt (Hoàn thành công tác di dời triệt để các phương tiện thủy ra khỏi
  14. 12 hồ Tây). Quận tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, bộ mặt đô thị quận được nâng cao (trong đó chú trọng đầu tư các chợ dân sinh, các vườn hoa theo chương trình số 03/Ctr-TU của Thành ủy). Trong vài năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số và sự phát triển của dịch vụ - du lịch đã tác động không nhỏ tới môi trường sống nói chung và môi trường tự nhiên nói riêng. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước tại các ao, hồ đã xẩy ra, việc xả nước thải chưa đạt tiêu chuẩn ra môi trường có nhiều diễn biến phức tạp. Bên cạnh đó việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu đô thị hóa có mặt trái tác động đến chất lượng môi trường không khí. Ngoài ra, ý thức của một bộ phận người dân còn hạn chế nên còn hiện tượng đổ rác không đúng giờ, không đúng nơi qui định, để vật liệu xây dựng bừa bãi, đổ trộm phế thải kinh doanh, bán hàng trong vườn hoa, trên vỉa hè, lòng đường... làm ảnh hưởng không nhỏ đến mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường. Trước thực tế đó trong thời gian qua, Quận ủy-HĐND-UBND Quận đã quan tâm chỉ đạo sâu sát nhằm ngăn chặn kịp thời cũng như có giải pháp ứng phó với những vấn đề phát sinh gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn. Quận chủ động phối hợp xây dựng đề án thực trạng, phương án phát triển và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Tây Hồ giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050. Thời gian qua quận tổ chức thành công nhiều sự kiện văn hoá, thể thao lớn trên địa bàn. Hội thề trung hiếu Đền Đồng Cổ đã được ghi danh vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia. Chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng giáo dục mũi nhọn có chuyển biến tích cực. Tính đến năm 2023, quận có 27/27 trường công lập trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia (đạt 100%). Đạt 13/13 (100%) chỉ tiêu thi đua xuất sắc, được UBND Thành phố tặng cờ thi đua Xuất sắc và Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Vấn đề an sinh xã hội trên địa bàn quận được bảo đảm. Công tác giải quyết việc làm được thực hiện với nhiều phương pháp mới, đạt hiệu quả cao. Trên địa bàn quận không còn hộ nghèo và hộ cận nghèo. Quận luôn duy trì tốt kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hiện kiểm tra công vụ các đơn vị thuộc quận gắn với thực hiện khắc phục những tồn tại, hạn chế đã chỉ ra qua các năm. Công tác cải cách hành chính của quận cũng đạt nhiều kết quả tốt, việc áp dụng hiệu quả các mô hình, giải pháp, sáng kiến mới trong công tác cải cách thủ tục hành chính. 2.2. Thực trạng QLNN về bảo vệ môi trƣờng tại UBND quận Tây hồ, thành phố Hà Nội 2.2.1. Thực trạng ban hành pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường của UBND quận Tây Hồ UBND quận Tây Hồ dưới sự chỉ đạo của Sở TN&MT cùng các sở ban ngành đã ban hành nhiều văn bản thực thi công tác quản lý Nhà nước về BVMT: Các văn bản phổ biến như Luật tài nguyên và môi trường; Qua khảo sát cho thấy hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp quận có những hạn chế đã được phát hiện: Việc triển khai, cụ thể hóa văn bản quy phạm pháp luật của quận trong công tác quản lý nhà nước về môi trường nhiều khâu chưa đảm bảo đúng trình tự, thủ tục
  15. 13 luật định. Số lượng văn bản đăng ký ban hành theo các chương trình này đạt tỷ lệ không cao, còn mang tính hình thức; Công tác rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật ở cấp quận hàng năm chưa được quan tâm đúng mức. Việc gửi văn bản phục vụ cho công tác kiểm tra chưa kịp thời và chưa đầy đủ theo quy định của pháp luật; Còn xảy ra hiện tượng né tránh việc kiểm tra văn bản nên đã không ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà thay vào đó là ban hành nhiều văn bản cá biệt có chứa quy phạm pháp luật; UBND quận Tây Hồ dưới sự chỉ đạo của Sở TN&MT cũng đã ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường trên cơ sở các văn bản pháp quy của Bộ TN&MT. Tuy vậy, UBND quận còn lệ thuộc nhiều vào các văn bản của cơ quan cấp trên, chưa có văn bản quy định chi tiết quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng loại hình doanh nghiệp và từng dạng phát thải: chất thải rắn, nước thải, không khí. Hơn nữa, việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật này còn có nhiều hạn chế. Một số cấp ủy, đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ, nể nang, thậm chí còn xem nhẹ, buông lỏng trách nhiệm và thiếu kiên quyết trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo về BVMT. Việc phát hiện các hành vi vi phạm chậm trễ, việc xử lý các sai phạm trong BVMT chưa nghiêm. 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và đội ngũ CBCC chuyên trách QLNN về bảo vệ môi trường của UBND quận Tây Hồ Ở TW, đã sắp xếp lại toàn diện tổ chức bộ máy của Bộ TN&MT và của Tổng cục Môi trường theo Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ TN&MT và Quyết định số 15/2018/QĐ-TTg ngày 12/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục MT trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chính phủ đã chỉ đạo rà soát, giao Bộ TN&MT thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập và phân định rõ hơn trách nhiệm quản lý nhà nước về chất thải rắn. Tại địa phương, các tỉnh, thành phố đang trong quá trình sắp xếp, tinh gọn tổ bộ máy của Sở TN&MT theo hướng sáp nhập, tổ chức lại các tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đồng, có khối lượng công việc ít; trong đó tăng cường năng lực của các Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở TN&MT . Hiện tại, tổ chức bộ máy và đội ngũ CBCC chuyên trách QLNN về bảo vệ môi trường của UBND quận Tây Hồ như sau: Về tổ chức bộ máy: - Phòng TN&MT quận là đơn vị chịu trách nhiệm chính về công tác quản lý nhà nước đối với bảo vệ môi trường trên địa bàn. Điều này thể hiện sự xác định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách. - Sự liên kết, phối hợp với các phòng, ban chức năng khác như Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị, v.v. cho thấy tính liên ngành, đa lĩnh vực trong quản lý môi trường, cần có sự tham gia của nhiều đơn vị. Về đội ngũ CBCC chuyên trách: - Số lượng CBCC tại Phòng TN&MT có 10 người là đối phù hợp, với 5-7 CBCC trực tiếp phụ trách các lĩnh vực về bảo vệ môi trường. - Đội ngũ CBCC có trình độ chuyên môn như kỹ sư môi trường, kỹ sư xây
  16. 14 dựng, chuyên gia quản lý môi trường, đáp ứng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ quản lý môi trường. - Tuy nhiên, cần tăng cường cập nhật kiến thức và kỹ năng mới để nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu công tác quản lý môi trường ngày càng phức tạp. Nhìn chung, UBND quận Tây Hồ đã có sự quan tâm, xác định rõ trách nhiệm và cơ cấu tổ chức phù hợp để thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, cần tiếp tục củng cố và nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC chuyên trách để đáp ứng tốt hơn các yêu cầu hiện tại và tương lai. 2.2.3. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về BVMT Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về BVMT trên địa bàn quận Tây Hồ, Hà Nội giai đoạn vừa qua đã có nhiều đổi mới về nội dung, đa dạng về phương thức, cụ thể như sau: Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường: - Quận Tây Hồ đã triển khai nhiều hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường như treo băng rôn, pano, tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo. Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao, chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm, chưa thực sự lan tỏa đến các khu dân cư xa trung tâm. - Quận đã ban hành và triển khai nhiều chính sách, văn bản hướng dẫn về bảo vệ môi trường. Song vẫn còn những bất cập trong việc thực thi các quy định, như còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan, công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên. - Quận chú trọng chỉ đạo UBND các Phường tiếp tục tăng cường tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT; Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoảng sản (thay thế Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ), để các tổ chức, cá nhân được biết và nghiêm chỉnh chấp hành; - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền BVMT, cụ thể như: tổ chức 01 buổi tuyên truyền lưu động, tổ chức tuyên truyền cổ động trực quan tại UBND quận và các tuyến đường chính hưởng ứng công tác BVMT: căng banner, băng zôn; biên soạn tài liệu có nội dung tuyên truyền hưởng ứng Ngày môi trường Thế giới 05/6, Ngày đất ngập nước (02/02); Giờ trái đất; Ngày đa dạng sinh học (22/5), Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường (từ 29/4 đến 06/5),... UBND Quận chỉ đạo UBND các Phường đồng loạt ra quân tổng vệ sinh và treo băng rôn, khẩu hiệu, phát bài tuyên truyền về Ngày Môi trường Thế giới 05/6; Phát 300 tờ rơi về việc hướng dẫn mô hình sử dụng thiết bị tách mỡ trong nước thải đến các tổ chức cá nhân có kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn Quận; dán 250 poter có nội dung tuyên truyền về lộ trình thay thế bếp than tổ ong tại bảng tin trụ sở UBND các Phường, các nhà sinh hoạt khu dân cư, các chợ trên địa bàn. Thông qua các lễ phát động, UBND Quận phổ biến, tuyên truyền các quy định mới của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực BVMT, tài nguyên nước, khoáng sản và cụ thể hóa các nội dung chỉ đạo được nêu tại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
  17. 15 nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức, người dân trên địa bàn quận trong việc giữ gìn BVMT và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Đảm bảo sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên; - Tổ chức phố biến, tuyên truyền về kế hoạch phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại khi thiên tai xẩy ra, chuẩn bị các phương án, điều kiện phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai theo phương châm tại chỗ “Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ”; có phương án xử lý các tình huống xấu nhất ảnh hưởng tới công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, phòng chống dịch bệnh. Trong đó đề cao vai trò của cộng đồng dân cư trong công tác ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và BVMT, đồng thời phát huy vai trò của cán bộ, đảng viên, hội viên các đoàn thể trong việc vận động thực hiện giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu như tiết kiệm điện, nước, không dùng nguyên liệu hóa thạch, túi lynon trong sinh hoạt hàng ngày, trồng và bảo vệ cây xanh,… - Tăng cường tuyên truyền Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 30/10/2019 của Chủ tịch UBND Thành phố về việc thay thế và loại bỏ toàn bộ việc sử dụng than tổ ong trong sinh hoạt, kinh doanh, dịch vụ nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trên địa bàn quận Tây Hồ; Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 25/12/2019 của UBND Thành phố về các biện pháp khắc phục, hạn chế ô nhiễm, cải thiện chỉ số chất lượng không khí (AQI) trên địa bàn thành phố Hà Nội; chỉ thị số 15/CT- UBND ngày 18/9/2020 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội về việc tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động đốt rơm rạ, các phụ phẩm cây trồng và chất thải khác không đúng quy định nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường thành phố. Tiến tới không có trường hợp cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh và tổ chức sử dụng than tổ ong; không đốt các phụ phẩm cây trồng và chất thải khác không đúng quy định trên địa bàn quận Tây Hồ nói riêng, TP Hà Nội nói chung. Công tác giáo dục về bảo vệ môi trường: Nội dung giáo dục về BVMT đã được đưa vào chương trình giảng dạy ở các trường học trên địa bàn quận cụ thể như sau: - Việc đưa nội dung này vào chương trình giảng dạy cho phép học sinh được tiếp cận với kiến thức và kỹ năng cần thiết để bảo vệ môi trường từ lúc còn nhỏ. - Điều này góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của thế hệ tương lai về vấn đề bảo vệ môi trường, một vấn đề toàn cầu và cần được quan tâm đặc biệt. - Việc triển khai chương trình này tại quận Tây Hồ cũng có thể trở thành một mô hình để các địa phương khác học tập và áp dụng. - Tuy nhiên, cần tiếp tục theo dõi và đánh giá hiệu quả thực tế của chương trình để có thể cải thiện và mở rộng trong thời gian tới. Nhìn chung, đây là một sáng kiến tích cực góp phần vào công cuộc BVMT tại địa phương cũng như trên phạm vi toàn quốc. Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về BVMT trên địa bàn quận Tây Hồ, cần có sự vào cuộc đồng bộ của các cơ quan, đơn vị liên quan, đồng thời tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân cư. Đây sẽ là tiền đề quan trọng để BVMT sống tốt hơn cho người dân trên địa bàn quận.
  18. 16 2.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách, chiến lược quy hoạch, kế hoạch, bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ Về tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường: Về triển khai chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường: Về giám sát, đánh giá việc thực hiện: 2.2.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật trong QLNN về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường tại UBND quận Tây Hồ 2.2.5.1. Về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: 2.2.5.2. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị: 2.3. Thực trạng triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường của UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội 2.3.1. Về công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường - UBND quận Tây Hồ đã thành lập Phòng TN&MT để quản lý, tham mưu các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn quận. - Phòng TN&MT đã tham mưu, đề xuất UBND quận ban hành nhiều văn bản về BVMT như kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm, quy chế quản lý chất thải rắn, quy chế quản lý cây xanh đô thị,... - Tuy nhiên, việc phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các phòng, ban, đơn vị còn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai các hoạt động BVMT. 2.3.2. Về công tác thu gom, xử lý chất thải - UBND quận đã xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bao gồm 100% hộ gia đình được thu gom định kỳ. - Chương trình "Thu gom và xử lý chất thải rắn": - Duy trì hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ 100% hộ gia đình. - Nâng cấp, cải tạo các khu xử lý chất thải rắn theo quy chuẩn môi trường. Tổ chức các đợt ra quân thu gom, xử lý rác thải tập trung. - Tuy nhiên, hệ thống xử lý chất thải rắn và nước thải còn hạn chế, chưa đảm bảo các quy chuẩn về môi trường. - Vẫn còn tình trạng vứt rác thải bừa bãi, đốt rác thải ảnh hưởng đến môi trường. 2.3.3. Về công tác bảo vệ cây xanh, không gian xanh - UBND quận đã xây dựng Quy chế quản lý cây xanh đô thị, triển khai các hoạt động trồng mới, chăm sóc cây xanh. - Tuy nhiên, diện tích cây xanh công cộng còn hạn chế so với quy hoạch, một số khu vực phát triển nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh làm giảm diện tích cây xanh. - Chương trình "Tây Hồ xanh - sạch - đẹp": Tổ chức các đợt ra quân vệ sinh môi trường, thu gom rác thải tại các khu vực công cộng, kênh, mương. - Triển khai trồng mới cây xanh, chăm sóc, bảo vệ cây xanh trên địa bàn quận. - Tuyên truyền, vận động người dân tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường.
  19. 17 - Chương trình "Bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị": - Triển khai kế hoạch trồng mới, chăm sóc, bảo vệ cây xanh công cộng. Phối hợp với các dự án phát triển đô thị để bảo tồn diện tích cây xanh hiện - Tổ chức các hoạt động trồng cây xanh nhân các sự kiện môi trường. 2.3.4. Về công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức cộng đồng - UBND quận đã tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường như tổ chức ngày Môi trường thế giới, phát động các phong trào. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phát động phong trào bảo vệ môi trường. - Thực hiện các hoạt động trực tiếp như vệ sinh môi trường, trồng cây. - Tổ chức các cuộc thi, sáng kiến về bảo vệ môi trường: Cuộc thi "Ngôi nhà xanh" nhằm khuyến khích các hộ gia đình xây dựng và duy trì ngôi nhà thân thiện với môi trường. Cuộc thi "Ngôi trường xanh" để tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong các trường học. Tổ chức các sáng kiến "Hãy làm sạch đường phố của bạn", "Hãy trồng cây thay tôi" để huy động cộng đồng tham gia. - Tổ chức các buổi tuyên truyền, hội thảo, nói chuyện chuyên đề: Phối hợp với các trường học, đoàn thể tổ chức các buổi nói chuyện về bảo vệ môi trường, phân loại rác thải, tiết kiệm năng lượng, v.v. Tổ chức các hội thảo về các vấn đề MT như quản lý chất thải, ứng phó với biến đổi khí hậu. - Phát động các phong trào như "Ngày Chủ nhật xanh", "Tháng hành động vì môi trường". - Ứng dụng công nghệ số trong tuyên truyền: Xây dựng website, fanpage, kênh truyền thông để chia sẻ thông tin, kiến thức về bảo vệ môi trường. Tổ chức các cuộc thi sáng tác, chia sẻ nội dung số về bảo vệ môi trường trên mạng xã hội. Tích hợp các tính năng như báo cáo ô nhiễm, phản ánh tình trạng rác thải trên ứng dụng di động. Tổ chức các hoạt động trực tiếp trong cộng đồng: Tổ chức các đợt ra quân vệ sinh môi trường, trồng cây tại các khu vực công cộng. Phối hợp với các tổ dân phố, đoàn thể tổ chức các hoạt động tăng cường ý thức bảo vệ môi trường. Những hoạt động này nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân trong bảo vệ môi trường tại quận Tây Hồ. Tuy nhiên, nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận người dân và doanh nghiệp trên địa bàn quận vẫn chưa cao. Nhìn chung, UBND quận Tây Hồ đã triển khai nhiều hoạt động BVMT, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần được khắc phục như: nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành, cải thiện hạ tầng xử lý chất thải, tăng cường trồng cây xanh, nâng cao ý thức cộng đồng. Đây sẽ là những nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới. 2.4. Đánh giá chung về QLNN về bảo vệ môi trƣờng tại UBND quận Tây
  20. 18 Hồ, thành phố Hà Nội 2.4.1. Ưu điểm Nhìn chung công tác bảo vệ môi trường, kiểm tra hoạt động xả nước thải và VSMT đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong thời gian qua đã được các cấp ủy, chính quyền từ Quận tới cơ sở quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ Quận tới phường, khu dân cư, đặc biệt là được sự hưởng ứng đông đảo của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân. Phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch đề ra và đạt được một số kết quả cụ thể như sau: Công tác BVMT được thực hiện và duy trì kiểm tra thường xuyên và đi vào nề nếp . UBND các Phường triển khai tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức người dân trong việc nhận thức tầm quan trọng của việc BVMT, tài nguyên nước và khoáng sản nhằm mục đích phát triển bền vững. Công tác thống kê, lập danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn các Phường đã được tổ chức thực hiện và cập nhật bổ sung thường xuyên. Công tác kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh BVMT, kiểm tra hoạt động xả nước thải và VSMT đã được phát hiện, xử lý kịp thời và không có các điểm gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn Quận. Công tác phối hợp kiểm tra giữa phòng TN&MT với UBND các Phường, công an Quận, công an TP, Sở TN&MT Hà Nội về việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản đối với các cơ quan, đơn vị, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn được duy trì và thực hiện tốt. Công tác giải quyết đơn thư, kiến nghị của cử tri đã được tham mưu và xử lý kịp thời không gây bức xúc trong nhân dân. 2.4.2. Hạn chế, bất cập Thứ nhất, công tác xây dựng kế hoạch, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên đối với một số UBND các phường còn chưa chủ động, chậm tiến độ, chất lượng báo cáo còn chưa đầy đủ theo yêu cầu. Thứ hai, cán bộ MT của các Phường còn kiêm nhiệm, chưa được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, chưa phát huy được vai trò tham mưu cho UBND Phường về thực hiện công tác BVMT, kiểm tra hoạt động xả nước thải và VSMT. Thứ ba, mặc dù đã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến cơ sở sản xuất, kinh doanh, các tầng lớp nhân dân cộng đồng dân cư, nhưng mức độ nhận thức về BVMT vẫn chưa thật sự tạo ra chuyển biến mới trong hành động về thực hiện tốt trong công tác BVMT của cộng đồng và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Thứ tư, việc xử lý vi phạm hành chính còn nhiều bất cập, khó xác định vi phạm. Thứ năm, chế độ thông tin báo cáo, thực hiện nhiệm vụ của UBND các phường theo hướng dẫn vẫn còn chậm, chưa đảm bảo tiến độ và chất lượng. 2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế, bất cập Từ việc nghiên cứu thực trạng, luận văn đưa ra một số nhận định về các nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về BVM tại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2