intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về công tác thanh niên. Phân tích thực trạng QLNN về công tác thanh niên ở huyện Triệu Phong và những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về công tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THÊM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN TRÂN Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh của đất nước; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do đặc thù của lứa tuổi nên thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã hội bằng những chính sách cụ thể. Ngày nay, thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Đảng, Nhà nước luôn tạo cơ hội, điều kiện cho thanh niên được học tập, không ngừng nâng cao trình độ, có tri thức và kỹ năng, vươn lên ngang tầm với thanh niên các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước. Từ khi ban hành Luật Thanh niên năm 2005 đến nay, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự vào cuộc của các bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương và sự phối hợp của các ngành đoàn thể, công tác QLNN về thanh niên, công tác thanh niên đã có những chuyển biến tích cực góp phần quan trọng trong việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân nói chung và thanh niên nói riêng; các quyền và nghĩa vụ của thanh niên được bảo vệ và thực hiện đúng pháp luật; đời sống vật chất của thanh niên từng bước được nâng cao, phần lớn thanh niên đều có lối sống tích cực, gắn kết với cộng đồng; vai trò và trách nhiệm của thanh niên trong việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội đã từng bước nâng cao. Tuy nhiên, trước những biến động phức tạp của tình hình chính trị thế giới, sự tác động nhiều mặt của cơ chế thị trường, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, một bộ phận thanh niên còn thiếu những kiến thức, kỹ 1
  4. năng cần thiết cho yêu cầu phát triển, hội nhập; sống thiếu lý tưởng, quan niệm về cuộc sống và lối sống đôi lúc còn lệch lạc, ỷ lại, ý thức chấp hành pháp luật kém, dễ bị lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội, sinh hoạt thiếu văn hoá, vi phạm pháp luật. Đối với huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua được sự quan tâm tập trung chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp công tác QLNN về công tác thanh niên ngày càng được chú trọng. Qua triển khai, bước đầu đã có một số kết quả nhất định: thanh niên được tạo điều kiện và có cơ hội phát triển cả về thể chất, tinh thần và được cống hiến; công tác thanh niên được chú trọng và quan tâm nhiều hơn; đội ngũ làm công tác thanh niên ngày càng có chất lượng; các chính sách ban hành liên quan đến thanh niên càng mang tính cụ thể hóa… Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều bất cập đó là: nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức về vị trí, vai trò của thanh niên trong giai đoạn hiện nay còn hạn chế, công tác chỉ đạo điều hành QLNN về công tác thanh niên ở một số nơi chưa được quan tâm đúng mức, còn khoán trắng cho tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cấp; sự phối hợp giữa các ngành liên quan chưa đồng bộ, rõ ràng; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc hiện thực hóa Luật Thanh niên còn hạn chế. Từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh niên là lĩnh vực được nhiều nhà khoa học, quản lý chú tâm nghiên cứu. Nhiều đề tài khoa học công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến đề tài, một số công trình tiêu biểu sau: 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu 2
  5. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN về công tác thanh niên, luận văn phân tích, nhận xét đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về công tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện tốt mục đích nghiên cứu đề ra, đề tài tập trung thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: Một là, hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về công tác thanh niên. Hai là, phân tích thực trạng QLNN về công tác thanh niên ở huyện Triệu Phong và những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Ba là, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về công tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động QLNN về công tác thanh niên ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2013 đến nay và định hướng đến 2030. - Phạm vi nghiên về nội dung: Hoạt động QLNN về công tác thanh niên. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn trên cơ sở phương pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Cơ sở lý luận là tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về thanh niên, QLNN về công tác thanh niên. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra, thu thập, phân tích số liệu; Phương 3
  6. pháp phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch; Phương pháp so sánh, đánh giá; Phương pháp thống kê… - Phương pháp điều tra xã hội học: Số mẫu: Nhóm câu hỏi thực trạng, nguyên nhân, giải pháp. Số địa bàn nghiên cứu: 19 xã, thị trấn. Đối tượng nghiên cứu: CBCCVC các cơ quan cấp huyện, cấp xã; TN học sinh, TN nông thôn, TN công chức, viên chức, TN sinh viên, TN công nhân. Phương pháp xử lý số liệu: Mã hóa số liệu, sữ dụng phần mềm exel. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm các cơ sở lý luận của việc QLNN về công tác thanh niên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần hoàn thiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác này, cũng như nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về QLNN về công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị và một số huyện có đặc điểm, tình hình tương tự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Thanh niên, Công tác thanh niên 1.1.1.1. Thanh niên Thanh niên là chỉ một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù, ở một độ tuổi nhất định, có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, các lĩnh vực của đời sống xã hội, có những đặc điểm chung về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc cả trong hiện tại lẫn tương lai. 1.1.1.2. Công tác thanh niên Tương tự khái niệm thanh niên, khái niệm công tác thanh niên được nhiều học giả, nhiều tổ chức chính trị-xã hội nêu ra ở những giác độ khác nhau. Tuy nhiên theo Điều 4, Chương 1, Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên 2005 thì: Công tác thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc [11, tr. 2]. 1.1.2. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì ổn định và phát triển xã hội. QLNN về công tác thanh niên: Là QLNN đối với toàn bộ hoạt động liên quan đến đối tượng thanh niên bằng quyền lực, thông qua Hiến pháp, pháp luật và cơ chế chính sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển của văn hóa dân tộc. 5
  8. QLNN về công tác thanh niên được hiểu là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật đối với các hoạt động liên quan đến thanh niên. 1.1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác thanh niên Theo Luật Thanh niên niên 2005 quy định các chủ thể QLNN về công tác thanh niên gồm: Tại khoản 2, điều 5: Chính phủ thống nhất QLNN về công tác thanh niên; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng QLNN về công tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN về công tác thanh niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ [33, tr. 2]. 1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về công tác thanh niên 1.2.1. Thực hiện chức năng quản lý của cơ quan hành chính nhà nước về công tác thanh niên Hiện nay, hệ thống quản lý nhà nước về thanh niên là cơ quan ngôn quyền của nhà nước đã được hình thành và tổ chức thống nhất, có hệ thống và thứ bậc chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về thanh niên có tính chuyên môn hóa, nghề nghiệp cao. Do vậy, đội ngũ này phải đáp ứng những điều kiện, tiêu chuẩn và nguyên tắc trong thi hành công vụ theo quy định của Luật Cán bộ công chức. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên mang tính toàn diện đối với mọi đối tượng thanh niên. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh niên có sự khác biệt cơ bản với tính chất hoạt động của các cơ quan, tổ chức tư vấn phối hợp liên ngành trong việc thực hiện chính sách đối với thanh niên. 1.2.2. Đáp ứng với nhu cầu phát triển của thanh niên trong quá trình hội nhấp quốc tế Công tác thanh niên không chỉ mang tính dân tộc, quốc gia mà hiện nay nó còn mang tính khu vực và quốc tế sâu sắc do sự lan tỏa và ảnh hưởng của hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, đòi hỏi phải có chiến lược cụ thể hơn đối với công tác thanh niên trong thời gian tới để định 6
  9. hướng cho sự hội nhập. Thực tiễn cho thấy, định hướng chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Đảng trong thời gian qua trong công tác thanh niên chưa được thực hiện tốt, thanh niên Việt Nam còn bỡ ngỡ, bị động và chưa đủ bản lĩnh để hội nhập. 1.2.3. Đảm bảo hài hòa giữa quản lý về mặt nhà nước và bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ cho thanh niên Đội ngũ cán bộ, bộ máy làm công tác thanh niên có xu hướng công chức hóa, hành chính hóa và hầu hết là kiêm nhiệm, rất hiếm cán bộ chuyên trách hiểu và có chuyên môn về công tác thanh niên. Thiếu cán bộ được đào tạo, rèn luyện, chuẩn hóa chuyên về công tác thanh niên là một thách thức lớn, khó khăn lớn đối với công tác thanh niên trong bối cảnh hội nhập. 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên Theo Điều 5, Luật Thanh niên (Luật số 53/2005/QH11 của Quốc hội), nội dung QLNN về công tác thanh niên bao gồm: a. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên. b. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên. c. Hoàn thiện bộ máy tổ chức cán bộ QLNN về công tác thanh niên: sắp xếp tổ chức bộ máy QLNN đối với công tác thanh niên; năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước. d. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. e. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về QLNN đối với công tác thanh niên. 1.4. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên 1.4.1. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác quần chúng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà 7
  10. nước, Đoàn Thanh niên và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, trưởng thành, phát huy mọi tiềm năng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do vậy, có thể hiểu, CTTN là sự tác động tổng hợp của các chủ thể xã hội vào đối tượng cụ thể là thanh niên theo những mục tiêu xác định của Đảng cầm quyền và được thể chế bằng pháp luật của Nhà nước. 1.4.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên Theo Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10/2/2011 của Bộ Nội vụ quy định tại khoản đ, điều 1: Sở Nội vụ có Phòng Công tác thanh niên phụ trách tham mưu, đề xuất chương trình, kế hoạch chỉ đạo thực hiện và theo dõi công tác thanh niên cấp tỉnh [8, tr. 1]. Ngoài ra, các Sở, ngành các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công cán bộ, công chức của các sở, ban, ngành trực tiếp tham mưu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh. Bố trí từ 02 đến 05 biên chế chuyên trách cho Phòng công tác thanh niên thuộc Sở Nội vụ; còn các sở, ngành khác phân công công chức kiêm nhiệm. Cấp huyện: Phòng Nội vụ có phân công 01 công chức chuyên trách. Cấp xã: phân công 01 công chức Văn phòng - Thống kê kiêm nhiệm. 1.4.3. Công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh niên với các ban, ngành và tổ chức chính trị-xã hội Cần lồng ghép chính sách thanh niên trong các chính sách phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; đưa các chỉ số của thanh niên và công tác thanh niên vào chỉ số thống kê quốc gia, trong chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp; coi việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên là một trong những chỉ số đánh giá sự tăng trưởng của từng địa phương, đơn vị và cả nước. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội trong chăm lo, giáo dục thanh niên, đặc biệt là trong định hướng về học tập, nghề nghiệp, việc làm, lối sống và phòng chống các tệ nạn nhằm xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho sự phát triển của thanh niên. Triển khai 8
  11. thành lập Hội đồng công tác thanh niên ở các tỉnh, huyện, xã để tăng cường công tác thông tin, phối hợp liên ngành trong QLNN về công tác thanh niên; có cơ chế để Hội đồng này tham gia vào quá trình ra quyết định của chính quyền về các vấn đề có liên quan đến thanh niên. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên một số địa phương trong cả nước và bài học rút ra cho huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 1.5.1. Huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi 1.5.2. Tỉnh Yên Bái 1.5.3. Huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị 1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên của huyện Triệu Phong hiện nay đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, từ tỉnh, huyện đến xã, để hoàn thiện công tác này thì trong thời gian tới các cấp ủy đảng, chính quyền cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có những giải pháp chủ yếu sau đây. Một là, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp về vị trí, vai trò của thanh niên và công tác thanh niên thời kỳ mới Hai là, thực hiện kiện toàn bộ máy, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ làm việc tại cơ quan QLNN về công tác thanh niên các cấp. Ba là, phát huy tốt cơ chế phối hợp liên ngành giữa các ban, ngành và chính quyền địa phương, đảm bảo tính thống nhất, khoa học, hiệu quả trong quá trình xây dựng, thực thi chính sách đối với thanh niên. Bốn là, xây dựng cơ chế đảm bảo quyền của thanh niên trong việc tham gia xây dựng, thực hiện và giám sát các chính sách liên quan đến thanh niên. Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, định kỳ sơ, tổng kết việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách thanh niên. 9
  12. Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở làm rõ nêu những vấn đề lý luận cơ bản về thanh niên, công tác thanh niên, Quản lý, QLNN về công tác thanh niên. Chương 1 xác định chủ thể, nội dung cơ bản của QLNN về công tác thanh niên. Chương 1 còn làm rõ sự cần thiết QLNN về công tác thanh niên cũng như xác lập các yếu tố tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến QLNN về công tác thanh niên. Ngoài ra, thông qua việc nêu kinh nghiệm QLNN về công tác thanh niên ở những địa phương tương đồng như: huyện Tư Nghĩa, tỉnh Yên Bái, huyện Hải Lăng đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho QLNN về công tác thanh niên của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, Chương 1 đã khái quát những nội dung cơ bản về lý luận và thực tiễn của QLNN về công tác thanh niên làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu cũng như xây dựng các giải pháp ở các chương tiếp theo. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Tình hình kinh tế xã hội tác động đến quản lý nhà nước về thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội Đặc điểm tự nhiên Huyện Triệu Phong nằm phía Đông - Nam Quảng Trị, có toạ độ địa lý 16,48 – 16,54 độ vĩ Bắc; 107,12-108,18 độ kinh Đông, là địa bàn có nhiều tuyến giao thông quan trọng đi qua: Quốc lộ 1A; Tỉnh lộ 580 nối từ Quốc lộ 1A đến Cảng Cửa Việt; Quốc Lộ 49C nối từ QL1A qua Thị xã Quảng Trị đi qua hai xã phía nam Huyện, đến huyện Hải Lăng và đến giáp Thừa Thiên Huế. Diện tích tự nhiên 353,04 km2, bao gồm 18 xã và một thị trấn. Dân số 96.000 người, chiếm khoảng 16,8% dân số của cả tỉnh Quảng Trị. Thị trấn Ái Tử là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội của huyện, cách Thành phố Đông Hà 7 km về phía Nam, Thị xã Quảng Trị 6 km về phía Bắc. Tình hình kinh tế-chính trị-xã hội Về kinh tế Về văn hóa - xã hội Về quốc phòng - an ninh Công tác xây dựng chính quyền Công tác xây dựng Đảng 2.1.2. Những tác động Tỉnh Quảng Trị nói chung, huyện Triệu Phong nói riêng là vùng đất luôn gánh chịu thiên tai, bảo lũ, đất đai khô cằn cũng là nơi trọng điểm của chiến tranh hậu quả di chứng để lại rất nặng nề điều này có tác động rất lớn đến việc thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội, đời sống học tập, lao đông, vật chất tinh thần của thanh niên, làm ảnh hưởng lớn đến việc ban hành, tổ chức thực hiện Chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên. Hậu quả để lại rất nặng nề, đây cũng là thách thức lớn cho việc QLNN về công tác 11
  14. thanh niên đặc biệt là trong việc xác định các chính sách đặc thù của thanh niên, tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư, khắc phục hậu quả, cũng là cơ hội cho thanh niên vươn lên trong lao, động học tập, không ngừng vươn xa. 2.2. Tình hình thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị Về số lượng, cơ cấu, phân bố Về trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật Việc làm của thanh niên 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị 2.3.1. Ban hành, tổ chức thực hiện chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên Để thực hiện Luật thanh niên đã ban hành các văn bản: Nghị quyết số 25-NQ/TW này 25/7/2008 của hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghị quyết 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 7 BCH trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Quyết định số 103/2008/QĐ-CP ngày 21/7/2008 của Chính phủ về hỗ trợ thanh niên học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2008-2015; Quyết định số 2160/QĐ- TTg ngày 26/11/2010 của thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án " Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011-2015; Quyết định 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 vể Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020; … 12
  15. Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ đánh giá về công tác thể chế hóa chính sách công tác thanh niên (Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2018) Công tác tuyên truyền, vận động Biểu đồ 2.2. Đánh giá việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên hiện nay (Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2018) Phân tích kết quả cho thấy: 2.3.2. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác thanh niên 2.3.2.1.Xây dựng tổ chức bộ máy QLNN về công tác thanh niên Thực hiện các quy định của Chính phủ, thủ tướng Chính phủ và Bộ Nội vụ, UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Quyết định về bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Sở Nội vụ, đã ban hành Quyết định về thành lập phòng công tác thanh niên trực thuộc Sở Nội vụ để tham mưu UBND tỉnh QLNN về CTTN. 2.3.2.2. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên 13
  16. Thực hiện Quyết định số 303/QĐ-BNV ngày 09/4/2012 của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên các cấp, các ngành giai đoạn 2011- 2015. UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 03/4/2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Trị năm 2013 và Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 28/3/2013 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã năm 2013 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng mềm cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, xã, trong đó tập trung chủ yếu cho đối tượng cán bộ, công chức trẻ. 2.3.3. Quản lý nhà nước về thực hiện chính sách đặc thù cho thanh niên 2.3.3.1. Chính sách vay vốn đào tạo nguồn nhân lực Chính sách hỗ trợ vay vốn đối với học sinh, sinh viên thể hiện sự quan tâm đặc biệt của nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục, với những đối tượng học sinh, sinh viên thuộc diện khó khăn, qua đó cũng cho thấy vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội 2.3.3.2. Chính sách vay vốn giải quyết việc làm và khởi nghiệp Tính đến cuối năm 2017, số thanh niên trong độ tuổi lao động của huyện Triệu Phong là 26,3 ngàn người, chiếm hơn 44% lực lượng lao động. Tuy nhiên, chất lượng lao động thấp (chỉ có 20,7% thanh niên nông thôn đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ), việc làm thiếu bền vững (43,2% thanh niên nông thôn làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp; 51,1% thanh niên nông thôn là lao động tự làm và lao động gia đình không hưởng lương), hơn 2/3 số người thất nghiệp là thanh niên, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên cao gấp 3 lần tỷ lệ thất nghiệp chung. Mức độ 14
  17. thất nghiệp của thanh niên có xu hướng tăng dần theo trình độ chuyên môn kỹ thuật. 2.3.3.3. Chính sách hướng nghiệp và đào tạo nghề cho thanh niên Hướng nghiệp và đào tạo nghề là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị để bảo đảm yêu cầu nguồn nhân lực trong thời gian tới. ngành GDĐT thực hiện phân luồng học sinh với dự kiến sau tốt nghiệp THCS, 70,0% học sinh vào học lớp 10 THPT, 30,0% còn lại vào học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề. Việc phân luồng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bậc THPT, đồng thời những học sinh có sức học hạn chế tìm cho mình hình thức học nghề. Công tác phân luồng và hướng nghiệp cho học sinh, trong thời gian qua đã được các nhà trường quan tâm, tuy nhiên kết quả đạt được chưa được như kỳ vọng. Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông cũng được các trường học quan tâm, song còn mang tính hình thức. 2.3.3.4. Chính sách thực hiện nghĩa vụ Quân sự Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm của mỗi công dân đối với Tổ quốc, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp … Những công dân đến tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự cần thực hiện tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với Tổ quốc. 2.3.3.5. Chính sách phòng chống tệ nạn xã hội Hiện nay, công tác phòng, chống tệ nạn xã hội đang được toàn xã hội quan tâm và chú trọng thực hiện. Là lực lượng xung kích, các cấp bộ Đoàn trên địa bàn huyện trong những năm vừa qua đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng tổ chức các hoạt động tuyên truyền, xây dựng các mô hình và giải pháp phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội (TNXH) góp phần nâng cao nhận thức của ĐVTN về tác hại của ma túy, mại dâm, HIV/AIDS... Qua đó nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong công tác quản lý, giáo dục ĐVTN, từng bước đẩy lùi tệ nạn xã hội. 15
  18. 2.3.4. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí cho thanh niên Vui chơi giải trí là nhu cầu tinh thần không thể thiếu của con người, đặc biệt là đối với thanh niên. Các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh ngoài việc rèn luyện cho thế hệ trẻ những phẩm chất cơ bản về trí tuệ, đạo đức, thể chất còn đóng vai trò quan trọng không kém so với các hoạt động thiết yếu khác như bổ sung dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe thế hệ trẻ. Thực tế, khu vui chơi, giải trí lành mạnh cho thanh niên ở địa phương còn lắm trăn trở. Thời gian qua, các cấp, ngành đặc biệt quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất văn hóa, thể thao, trong đó có việc đầu tư khu vui chơi cho thanh thiếu niên. Nhiều dự án dành cho thanh thiếu niên đã được xây dựng trên địa bàn huyện như: Trung tâm thể dục, thể thao huyện; Trung tâm văn hóa thông tin huyện; sân bóng đá cỏ nhân tạo; trung tâm văn hóa của các xã, thị trấn; nhà văn hóa thôn, khu dân cư; khu vui chơi sân thể dục thể thao ở các trường học… 2.3.5. Hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên Để thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị và các tỉnh của Lào ngày càng đi vào chiều sâu, thực chất, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết 06-NQ/TU, ngày 12/12/2006, Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 25/7/2017; trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã ban hành các Đề án, Kế hoạch để đẩy mạnh khai thác tiềm năng, lợi thế Hành lang kinh tế Đông Tây, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, trong đó có nước bạn Lào. 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên Qua quá trình kiểm tra, rà soát tình hình triển khai và thực hiện Luật Thanh niên, các chính sách pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên cho đến nay chưa ghi nhận một vụ việc khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên. Riêng trình kiểm tra, rà 16
  19. soát tình hình triển khai và thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam tại các cơ quan thuộc huyện và UBND các xã, thị trấn để có cơ sở đánh giá báo cáo sơ kết giai đoạn I (2012-2015), và báo cáo hằng năm về thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn huyện Triệu Phong.Thực tế trên địa bàn huyện Triệu Phong hầu hết các cơ quan và các xã, thị trấn đều bám sát nội dung các chỉ tiêu, mục tiêu Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012- 2020 trên địa bàn huyện ban hành kèm theo Quyết định số 304/QĐ- UBND ngày 18/01/2013 UBND huyện. Kết quả 100% cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn có xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ thực hiện Chiến lược, và Kế hoạch hằng năm. 2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị 2.4.1. Những kết quả đạt được Được sự chỉ đạo trực tiếp của Huyện ủy, UBND huyện, sự vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể, vai trò tham mưu của Phòng Nội vụ, Ban Thường vụ Huyện đoàn trong thời gian qua đã có sự quan tâm đặc biệt đối với thanh niên và CTTN của huyện đến sự phát triển của tổ chức thanh thiếu niên, nhi đồng, tin tưởng và phân công nhiều nội dung quan trọng cho các tổ chức này trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của huyện nói chung và CTTN nói riêng. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Những hạn chế Ngoài những kết quả đạt được như đã nêu ở trên, QLNN về CTTN ở huyện Triệu Phong vẫn còn những hạn chế sau: Nguyên nhân Một là, hệ thống chính sách pháp luật về CTTN đang trong quá trình hoàn thiện, Luật thanh niên và Nghị định hướng dẫn thị hành tồn tại một số bất cập, chậm đi vào cuộc sống nên chưa tạo hành lang pháp lý vững chắc cho thực tiễn trong quá trình QLNN về CTTN ở chính quyền địa phương. 17
  20. Tiểu kết chương 2 Triệu Phong với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội… có những thuận lợi, khó khăn nhất định có tác động mạnh mẽ đến QLNN về công tác thanh niên. Về số lượng, cơ cấu phân bố về trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật, viêc làm của thanh niên có một số vấn đề cần phải phân giải. Qua phân tích thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đối với các nội dung cơ bản là: Tổ chức thực hiện chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên; Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác thanh niên; quản lý nhà nước về thực hiện chính sách đặc thù cho thanh niên (chính sách vay vốn đào tạo nguồn nhân lực; chính sách vay vốn giải quyết việc làm và khởi nghiệp; chính sách hướng nghiệp và đào tạo nghề cho thanh niên;chính sách thực hiện nghĩa vụ Quân sự; chính sách phòng chống tệ nạn xã hội); quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí cho thanh niên; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. Công tác QLNN về công tác thanh niên bên cạnh những kết quả đạt được trên nhiều phương diện khác nhau, song vẫn còn bộc lộ một số tôn tại, hạn chế cần có giải pháp khắc phục, hoàn thiện. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2