intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu, phân tích cụ thể các quy định của pháp luật về QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC một cách có hệ thống trên cơ sở khái quát lý luận và thực tế để thấy rõ mục đích, quy trình mà pháp luật quy định. Luận văn hệ thống những khung lý luận cơ bản, hình thành hệ thống lý luận về QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MA THỊ QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG TẠI TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN Phản biện 1: TS. ĐẶNG THỊ HÀ Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN XUÂN HẢI Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 15h30 ngày 17 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công là quá trình lựa chọn nhà thầu và ký kết thực hiện hợp đồng đối với các nhà thầu cung cấp hàng hóa phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước hay đơn vị sự nghiệp công lập; phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước nhằm đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu qủa kinh tế. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, cùng với đó là các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương đã hoàn tất quá trình đàm phán và ký kết như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU... Một trong những nội dung chính của các Hiệp định mà Việt Nam tham gia là mở cửa thị trường mua sắm chính phủ (mua sắm công, đấu thầu). Như vậy, hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam là vấn đề rất cần thiết, không chỉ mang lại lợi ích cho quốc gia mà còn để thực hiện các cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Bắc Kạn là tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, được tái lập ngày 01 tháng 01 năm 1997, giáp với bốn tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Hiện nay, Bắc Kạn vẫn là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước, nguồn thu ngân sách hàng năm của tỉnh thấp nhất trong số 63 tỉnh thành (năm 2018 là 610 tỷ). Chính vì vậy, chi ngân sách hàng năm của tỉnh chủ yếu phải dựa vào hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, đặc biệt là các khoản chi cho đầu tư phát triển, chi mua sắm hàng hóa khu vực công. Trong bối cảnh như vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính phục vụ nhu cầu phát triển của tỉnh, cần thiết phải quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn, đặc biệt là trong công tác đấu thầu nói chung và đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công nói riêng. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn” để làm luận văn hoàn thành chương trình học thạc sỹ quản lý công và đưa ra 1
  4. những giải pháp hoàn thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ở địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu nội dung của chế độ chi mua sắm, đánh giá thực tiễn áp dụng từ năm 2015 đến nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chi ngân sách cho lĩnh vực mua sắm tài sản công ở Việt Nam”, của tác giả Trần Vũ Hải đã đề cập các nội dung cơ bản như: nội dung, đặc điểm và phân loại chi ngân sách nhà nước, theo dõi chi ngân sách nhà nước, khái niệm chi ngân sách về mua sắm tài sản, phân loại chi ngân sách nhà nước theo các tiêu chí. Nghiên cứu đề tài “Cơ chế cạnh tranh và sự thông đồng trong đấu thầu theo luật cạnh tranh” của Ths. Nguyễn Ngọc Sơn – Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2006) Đăng trên tạp chí Khoa học pháp luật số 2(33)/2006 nêu những nét cơ bản của công tác đấu thầu, trong đó cạnh tranh và minh bạch là vai trò chính, quan trọng của đấu thầu. Nghiên cứu về đấu thầu quốc tế, Ths. Đặng Xuân Minh; PGS, TS. Bùi Xuân Phong đã nghiên cứu và xây dựng “Giáo trình đấu thầu quốc tế” đã xây dựng cơ sở lý luận khung lý thuyết chung về các nội dung liên quan đến đấu thầu quốc tế. Nghiên cứu đề tài “Luật đấu thầu năm 2013- cơ sở pháp lý đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, minh bạch và hiệu quả kinh tế” của tác giả Nguyễn Minh Thảo (2013) tập trung vào những vấn đề cập nhật mang tính thời sự về Luật đấu thầu mới 2013 có hiệu lực từ năm 2014. Luận án tiến sĩ, Nghiên cứu thực trạng đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập ở Việt Nam của tác giả Phạm Lương Sơn đã nêu và luận giải về khung lý thuyết cơ bản của đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập ở Việt. Nghiên cứu đề tài “Quản lý đấu thầu mua sắm công theo tiêu chuẩn quốc tế” của Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thông qua các công trình tiêu biểu trên, tác giả luận văn sẽ tập trung nghiên cứu một trong những khía cạnh quan trọng đó là việc QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. Hiện nay đã có nhiều sự 2
  5. thay đổi trong chính sách tại Việt Nam có liên quan tới các quy định về đầu thầu MSHH trong KVC. Do vậy, luận văn cũng cập nhật, phát hiện những điểm mới, những quy định mới và nhận xét để thấy rõ bản chất của đấu thầu mua sắm trong thời điểm hiện nay. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt hơn việc QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn. Trong đó, đối tượng nghiên cứu là các cơ quan QLNN về đấu thầu MSHH ở tỉnh Bắc Kạn, các Ban quản lý dự án đầu tư công và các Doanh nghiệp nhà nước tham gia vào hoạt động QLNN về đấu thầu MSHH. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 đến hết năm 2018. Ngoài ra tác giả luận văn mở rộng phạm vi thời gian đối với một số vấn đề, nhất là các vấn đề về lý luận. - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu và làm rõ các nội dung của công tác QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ở tỉnh Bắc Kạn. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 4.1. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về vấn đề QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. - Phân tích tình hình QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ở Bắc Kạn để chỉ ra những kết quả đã đạt được và những bất cập còn tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận văn xây dựng khung lý thuyết về QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC, bao gồm: lý thuyết về đấu thầu và đấu thầu MSHH trong KVC; QLNN, phân tích và làm rõ những nội dung, đặc điểm, sự cần thiết, nguyên tắc đối với hoạt động QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. 3
  6. - Đánh giá thực trạng QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ 2014 đến 2018, trên cơ sở đó luận văn rút ra được những thành công, hạn chế, bất cập trong QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác-Lênin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp logic. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn nghiên cứu, phân tích cụ thể các quy định của pháp luật về QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. - Luận văn hệ thống những khung lý luận cơ bản, hình thành hệ thống lý luận về QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Nguyên cứu các kinh nghiệm xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, dự đoán các vấn đề sắp nảy sinh, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện đúng các quy định pháp luật đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. - Đưa ra phương hướng và kiến nghị những giải pháp cụ thể để hoàn thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn - Tài liệu để các học viên, giáo viên, nhà nghiên cứu, nhà quản lý,... tham khảo trong quá trình nghiên cứu về đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Gồm 3 chương. 4
  7. Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG 1.1.1. Đấu thầu 1.1.1.1. Khái niệm Trên thực tế đã tồn tại nhiều khái niệm về đấu thầu trong các văn bản pháp quy khác nhau. Theo quan điểm cá nhân, tác giả luận văn đồng tình với khái niệm “đấu thầu” tại điều 4 của Luật Đấu thầu năm 2013 như sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng minh bạch và hiệu quả kinh tế.” (Điều 4, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ban hành ngày 26/11/2013). Tác giả luận văn thống nhất tất cả các nội dung được đề cập trong luận văn này về đấu thầu hay liên quan đến QLNN về đấu thầu MSHH KVC đều được dựa trên cơ sở của Luật Đấu thầu năm 2013. 1.1.1.2. Đặc điểm của đấu thầu - Đấu thầu là quá trình gồm nhiều bước khác nhau nhằm chọn được một nhà thầu đáp ứng tốt nhất, phù hợp nhất với các yêu cầu. - Các nhà thầu được cạnh tranh công bằng, được đối xử như nhau. - Mục tiêu cơ bản của cuộc thầu là đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh kế. - Mục đích tham dự thầu của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ do bên mời thầu yêu cầu với giá đủ bù đắp chi phí đầu vào và đảm bảo lợi nhuận cao nhất có thể. - Hoạt động đấu thầu chỉ áp dụng với những dự án, gói thầu sử dụng ngân sách nhà nước. 1.1.1.3. Hình thức đấu thầu Có 7 hình thức đấu thầu là: Đấu thầu rộng rãi; Đấu thầu hạn chế; Chỉ định thầu; Mua sắm trực tiếp; Chào hàng cạnh tranh; Tự 5
  8. thực hiện; Tham gia thực hiện của cộng đồng. Việc áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu nhằm lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu, điều kiện của bên mời thầu, chủ đầu tư.. 1.1.1.4. Các bước đấu thầu Quy trình đấu thầu thông thường được quy định gồm có 05 bước: Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu; Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng; Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; Bước 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng. 1.1.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công 1.1.2.1. Khái niệm Đấu thầu MSHH trong KVC là hình thức tối ưu nhất, giúp Chính phủ thực hiện kiểm soát chi tiêu trong việc MSHH bằng nguồn NSNN. Luận văn phân tích và đưa ra khái niệm “Đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công là quá trình lựa chọn nhà thầu và ký kết thực hiện hợp đồng đối với các nhà thầu cung cấp hàng hóa phục vụ hoạt động phát triển sự nghiệp của các cơ quan nhà nước; phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu qủa kinh tế”. Theo đó, đấu thầu MSHH trong KVC là một quá trình gồm các bước theo trình tự nhất định do bên mời thầu, chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm từng bước sàng lọc để lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất nhu cầu MSHH của mình nhưng phải đảm bảo yêu cầu trong đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. 1.1.2.2. Các bên tham gia đấu thầu MSHH trong KVC Các bên tham gia đấu thầu MSHH trong KVC gồm có 04 thành phần cơ bản sau: (1) Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu; (2) Bên mời thầu hay bên mua (các cơ quan sử dụng NSNN từ trung ương đến địa phương, chủ đầu tư dự án đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước); (3) Nhà thầu hay bên bán (nhà thầu, đơn vị cung cấp hàng hóa); (4) Các đơn vị tư vấn (công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, tư vấn). 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA KHU VỰC CÔNG 6
  9. 1.2.1. Khái niệm Từ thực tiễn nghiên cứu cũng như xuất phát từ đặc điểm, vai trò, chức năng của quản lý nhà nước. Luận văn đưa ra khái niệm: Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước và các dự án đầu tư công để định hướng hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. 1.2.2. Đặc điểm của QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC - Đối tượng của QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC là các hoạt động đấu thầu MSHH do các cơ quan, đơn vị nhà nước sử dụng NSNN thực hiện. - Sử dụng phương pháp và công cụ QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. - QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan và thực hiện đầy đủ nội dung của QLNN. 1.2.3. Sự cần thiết của QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC - Là một công cụ quan trọng giúp người mua và người bán gặp nhau cạnh tranh, công bằng, minh bạch. - Phát triển các ngành sản xuất theo hướng chuyên môn hóa sâu, hợp tác hóa sâu rộng đồng thời phát triển thị trường. - Thông qua đấu thầu MSHH trong KVC còn thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm. - Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu MSHH giúp các cơ quan quản lý có điều kiện xem xét, quản lý, đánh giá một cách minh bạch các khoản chi tiêu. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chống tham nhũng lãng phí. 1.2.4. Các nguyên tắc của QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC - Nguyên tắc đảm bảo tính cạnh tranh - Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng - Nguyên tắc đảm bảo tính minh bạch - Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả kinh tế 7
  10. 1.2.5. Nội dung QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC - Xây dựng pháp luật QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC - Tổ chức bộ máy QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC - Thể chế hóa nội dung, quy trình và hình thức về đấu thầu MSHH trong KVC - Kiểm tra, giám sát, khen thưởng và xử lý kỷ luật 1.2.6. Các yếu tố tác động đến QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC Trong thực tế có nhiều yếu tố tác động đến QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC, trong khuôn khổ phạm vi luận văn tác giả đưa ra những yếu tố sau: Môi trường pháp lý; Yếu tố tổ chức quản lý; Nhân tố ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; Nhân tố hội nhập quốc tế. 1.3. KINH NGHIỆM QLNN VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KVC CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI TỈNH BẮC KẠN Nghiên cứu kinh nghiệm về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công tại tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Sơn La. Từ đó, rút ra bài học đối với tỉnh Bắc Kạn như sau: - Thứ nhất, về xây dựng môi trường pháp lý: Cần có văn bản riêng phù hợp với tình hình, đặc thù của địa phương về đấu thầu MSHH trong KVC, đồng thời thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Xây dựng quy định về thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ; thẩm quyền phê duyệt trong lựa chọn nhà thầu để mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh. - Thứ hai, ứng dụng khoa học kỹ thuật: Đẩy mạnh đấu thầu qua mạng và trang bị hệ thống máy móc thiết bị làm việc cho công chức, viên chức. - Thứ ba, về công tác tổ chức quản lý: Cần thường xuyên kiểm tra giám sát, có chế tài xử lý vi phạm, thực hiện tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật đối với công tác đấu thầu. Đặc biệt cần phổ biến, tuyên truyền kiến thức đấu thầu qua mạng để việc triển khai thực hiện được thuận lợi. 8
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG TẠI TỈNH BẮC KẠN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH BẮC KẠN CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU MSHH KVC Bắc Kạn là tỉnh miền núi, nội địa, nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, hiện tỉnh có 8 đơn vị hành chính (7 huyện, 1 thành phố). Diện tích đất tự nhiên 4.859 km2, dân số 319.000 người (năm 2018), trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 80%. Tỷ lệ hộ nghèo tại Bắc Kạn là 26,3%. Tổng giá trị gia tăng GRDP năm 2018 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 6.641 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 5,9%, giá trị GRDP bình quân đầu người đạt 30,5 triệu đồng, tăng 2,3 triệu đồng so với năm 2017. Trong thời gian qua, công tác QLNN nói chung và QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn đã được quan tâm, chú trọng trong việc mua sắm trang thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức làm việc. 2.2. THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KVC TẠI TỈNH BẮC KẠN - Quy mô các gói thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn. Quá trình Tổng hợp báo cáo của các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn năm 2014 đến năm 2018 kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu MSHH như sau: Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu MSHH KVC tại Bắc Kạn giai đoạn 2014-2018 Năm Năm Năm Năm Năm STT 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số gói thầu 26 37 76 78 83 Tổng giá trị gói 222.949 206.554 582.419 354.584 92.539 thầu (triệu đồng) Tổng giá trị 182.908 202.746 545.147 319.948 88.302 trúng thầu (triệu 9
  12. đồng) Chênh lệch 40.041 3.808 37.272 34.636 4.237 (triệu đồng) Tỷ lệ tiết kiệm/tổng giá 17,96 1,84 6,40 9,77 4,33 gói thầu(%) Bảng tổng hợp cho thấy số lượng các gói thầu mua sắm hàng hóa tăng gấp 3 lần từ năm 2014 đến năm 2018, tuy nhiên tổng giá trị các gói thầu giai đoạn này có nhiều thay đổi. Chi ngân sách cho hoạt động MSHH cũng như tỷ lệ tiết kiệm trong đấu thầy MSHH KVC có nhiều thay đổi. - Hình thức đấu thầu của các gói thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn: Những hình thức đấu thầu MSHH trong KVC được áp dụng tại Bắc Kạn là hình thức đấu thầu rộng rãi, hình thức chào hàng cạnh tranh và hình thức chỉ định thầu, đối với các gói thầu MSHH KVC tùy giá trị, nguồn kinh phí mà áp dụng theo các hình thức tương ứng, cụ thể: Đấu thầu rộng rãi (8 gói thầu, chiếm 9,64%) là hình thức lựa chọn nhà thầu có tổng giá gói thầu cao nhất. Hình thức chào hàng cạnh tranh có 9 gói thầu (chiếm 10,84 %), tổng giá gói thầu là 1.535 triệu đồng (chiếm 1,66%). Chỉ định thầu là hình thức đấu thầu MSHH có số lượng gói thầu lớn nhất (66 gói thầu, chiếm 79,52 %), đứng thứ hai về tổng giá trị gói thầu là 8.806 triệu đồng (chiếm 9,52%) và tổng giá trúng thầu là 8.652 triệu đồng (chiếm 9,8%). Tuy nhiên, tỷ lệ tiết kiệm của các gói thầu MSHH trong KVC của hình thức này là thấp nhất. Kết quả trên cho thấy việc mua sắm hàng hóa được thực hiện với việc mua sắm nhỏ lẻ, không tập trung, thống nhất. Tỷ lệ tiết kiệm thấp, chi phí tiết kiệm thấp gây lãng phí trong việc sử dụng NSNN. Những hình thức có tỷ lệ tiết kiệm cao, đặc biệt là đấu thầu rộng rãi cần được triển khai áp dụng nhiều hơn. - Đấu thầu của các gói thầu MSHH trong KVC theo nguồn vốn: vốn cho mua sắm hàng hóa khu vực công tại tỉnh Bắc Kạn từ 3 nguồn chính: vốn Nhà nước; vốn mua sắm thường xuyên và vốn ODA hoặc vay ưu đãi. Nếu tính trong cả giai đoạn 2014-2018, mua sắm hàng hóa công trên địa bàn tỉnh được lấy từ nguồn chi thường xuyên là lớn nhất, chiếm xấp xỉ 64% tổng số vốn cho mua sắm hàng hóa; vốn từ ngân sách trung ương chiếm 29%; và vốn vay ưu đãi, 10
  13. ODA chiếm tỉ lệ thấp nhất khoảng 7,2%. Tỷ trọng nguồn vốn này cho thấy mặc dù đã cố gắng đảm bảo nguồn chi hàng năm cho mua sắm công từ ngân sách địa phương. 2.3. THỰC TRANG QLNN VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KVC 2.3.1. Thực trạng công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về đấu thầu MSHH trong KVC tại tỉnh Bắc Kạn Sau khi Luật Đấu thầu năm 2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành, UBND tỉnh Bắc Kạn đã chủ động cập nhật thông tin, tài liệu hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư, chính quyền các cấp triển khai, thực hiện kịp thời và chấp hành đúng quy định.Trong công tác ban hành văn bản quản lý tại tỉnh Bắc Kạn liên quan đến nội dung mua sắm hàng hóa trong khu vực công, địa phương đã ban hành các văn bản sau: - Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn. - Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành danh mục mua sắm tập trung và phân công đơn vị mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; - Quyết định số 784/QĐ-UBND ngày 07/06/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Tiêu chuẩn, định mức máy móc thiết bị chuyên dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. - Văn bản số 4693/UBND-KTTH của UBND tỉnh Bắc Kạn về chấn chỉnh công tác đấu thầu và triển khai áp dụng thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng nhằm thể hiện quyết tâm của chính quyền địa phương trong việc triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng. - Công văn số 171/SKH&ĐT-TTrS ngày 20/2/2019 về việc đôn đốc thực hiện đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia; Trong quá trình thực hiện, UBND tỉnh đã giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu, cũng như thực hiện các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác này. 11
  14. 2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy QLNN về đấu thầu MSHH KVC Tổ chức bộ máy QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC tại Bắc Kạn dựa trên cơ sở tổ chức bộ máy QLNN của tỉnh Bắc Kạn. Tại Bắc Kạn, chủ tịch UBND tỉnh là người có thẩm quyền cao nhất thực hiện chức năng QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. Giúp việc cho UBND và chủ tịch UBND có Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối chức năng được UBND tỉnh giao phụ trách thực hiện công tác tham mưu và quản lý nhà nước về đấu thầu MSHH trong phạm vi tỉnh Bắc Kạn. Ngoài ra còn có sự tham gia của các Sở, Ban, ngành thuộc UBND, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã, phường, thị trấn tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao để thực hiện công tác QLNN về đấu thầu MSHH trong phạm vi, quyền hạn cho phép. 2.3.2. Thực trạng thể chế hóa nội dung, quy trình và hình thức đấu thầu MSHH KVC Đối với quy trình đấu thầu MSHH trong KVC. Trong thời gian qua, tỉnh Bắc Kạn luôn tuân thủ đúng 5 bước cơ bản trong quy trình đấu thầu nói chung và đấu thầu mua sắm hàng hóa nói riêng theo quy định của pháp luật. Hình thức mua sắm tập trung kể từ năm 2017 đã được triển khai và áp dụng tại Bắc Kạn, việc mua sắm tập trung tại Bắc Kạn thực hiện theo các thức chủ yếu là ký thỏa thuận khung. Trình tự mua sắm tập trung thực hiện trên cơ sở dự toán mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền giao. Thể hiện quyết tâm của chính quyền địa phương trong việc triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng, UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo để thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng. 2.3.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm trong công tác QLNN về đấu thầu mua sắm hàng hóa tại tỉnh Bắc Kạn Thực hiện chức năng thanh kiểm tra, giám sát là hoạt động có vai trò đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công, từ đó kịp thời phòng ngừa, phát hiện sai sót để điều chỉnh, cũng như kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu mua sắm công. Việc kiểm tra đấu thầu mua sắm hàng hóa khu vực công được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, 12
  15. kiến nghị, đề nghị) theo quyết định có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra. Hàng năm, UBND tỉnh Bắc Kạn đã giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thanh tra, kiểm tra về công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa khu vực công trên địa bàn. Tuy nhiên, số cuộc kiểm tra chuyên sâu còn ít, cụ thể theo thống kê năm 2018, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai 05 cuộc thanh tra liên quan đến công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa công và 02 cuộc kiểm tra chuyên ngành liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu, ngoài ra còn kiểm tra lồng ghép cùng các cuộc thanh tra, kiểm tra khác. Cùng với Sở Kế hoạch đầu tư, các cơ quan thực hiện nhiệm vụ thanh tra như thanh tra tỉnh, thanh tra các sở, ban, ngành,… cũng tiến hành kiểm tra và lồng ghép việc kiểm tra trong các cuộc thanh tra chuyên ngành khác. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLNN VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA KVC 2.4.1. Kết quả - Về môi trường pháp lý: tỉnh Bắc Kạn triển khai áp dụng theo quy định của Luật và xây dựng các văn bản thuộc thẩm quyền được phân cấp của địa phương liên quan đến lĩnh vực này. Mỗi giai đoạn, văn bản Luật có thay đổi tỉnh Bắc Kạn đã có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời đáp ứng cơ bản các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. - Về tổ chức bộ máy QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ngày càng được hoàn thiện và nâng cao năng lực, phân định rõ trách nhiệm để đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. - Thể chế hóa nội dung, quy trình, phương pháp đấu thầu ngày càng được quan tâm xây dựng, điều chỉnh cả về nội dung và hình thức. - Kiểm tra, giám sát, khen thưởng và xử lý kỷ luật trong QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC. Khung pháp lý đối với hoạt động này ngày càng được hoàn thiện, công tác thanh tra, kiểm tra trong đấu thầu MSHH trong KVC đã có nhiều tiến bộ rõ rệt tuy nhiên các cuộc thanh tra, kiểm tra thực hiện còn ít đối với kiểm tra chuyên sâu, các cuộc kiểm tra chưa bao quát được tình hình toàn cảnh về hoạt động đấu thầu MSHH trong KVC. - Đánh giá về ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật: Việc triển 13
  16. khai đấu thầu qua mạng ngày càng tăng số lượng gói thầu, tuy nhiên tổng số gói thầu áp dụng hình thức này còn ít, cần có sự chỉ đạo quyết liệt từ lãnh đạo chính quyền địa phương trong việc áp dụng đấu thầu qua mạng. - Đánh giá về kiểm tra, giám sát: Phần lớn các cuộc thanh tra, kiểm tra về đấu thầu MSHH trong KVC được lồng ghép trong hoạt động giám sát, thanh tra tổng thể đầu tư, một số đơn vị chưa hoặc ít thực hiện kiểm tra mang tính chuyên sâu về nghiệp vụ, số lượng các cuộc kiểm tra về đấu thầu còn ít so với yêu cầu. 2.4.2. Hạn chế - Hạn chế về môi trường pháp lý: Quy định về đấu thầu còn dàn trải ở nhiều văn bản khác nhau, văn bản hướng dẫn thi hành luật về đấu thầu MSHH trong KVC an hành. Văn bản hướng dẫn về hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; tuy nhiên, có một số loại tài sản, hàng hóa có chỉ tiêu kỹ thuật rõ ràng, giá bán công khai thì việc đấu thầu rất tốn kém thời gian và chi phí tổ chức đấu thầu. Trong khi đó, một số hình thức mua sắm khác như đàm phán giá là hình thức phù hợp. Pháp luật về tài sản công chưa quy định bắt buộc việc thuê dịch vụ tài sản (thay mua sắm hiện vật)… Theo đó, ảnh hưởng đến hiệu quả mua sắm. - Hạn chế về quy trình: Cần có các quy định chi tiết hơn nữa để rút ngắn khoảng cách giữa thực tế thực thi với các quy định của pháp luật. Hiện nay, chỉ có một hình thức là đấu thầu cạnh tranh đó là đấu thầu rộng rãi, ngoài ra toàn bộ đều là hình thức lựa chọn nhà thầu có điều kiện, vì vậy cần quy định cụ thể với mỗi hình thức lựa chọn nhà thầu. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng trong đấu thầu MSHH còn bị xem nhẹ, chưa đạt hiệu quả cao. - Hạn chế về hình thức thực hiện đấu thầu: Việc áp dụng đấu thầu qua mạng đang được đẩy mạnh triển khai. Tuy nhiên một số đơn vị, cơ quan tại tỉnh Bắc Kạn tìm mọi cách để chậm triển khai hoặc chưa triển khai đấu thầu qua mạng, thậm chí là dấu diếm thông tin trong đấu thầu gây ảnh hưởng lớn tới tính công khai, minh bạch và hiệu quả của công tác đấu thầu. Hình thức mua sắm phân tán là hình thức chủ yếu được áp dụng gây tốn kém ngân sách, nhân lực và nhiều 14
  17. chi phí khác. Hình thức mua sắm tập trung tại Bắc Kạn đã được triển khai nhưng chưa được chuyên nghiệp. Hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu MSHH KVC vẫn tồn tại: tình trạng thông thầu, môi giới, hối lộ, cản trở trong đấu thầu vẫn tồn tại. Hình thức chỉ định thầu mặc dù có tỷ lệ tiết kiệm thấp nhất nhưng lại được áp hầu có năng lực. - Hạn chế trong tổ chức thực hiện QLNN về đấu thầu MSHH KVC: Tổ chức bộ máy QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC vẫn còn nhiều hạn chế. P chủ động cho các chủ đầu tư t Công tác giải quyết kiến nghị còn bất cập. - Việc thanh tra, kiểm tra trong hoạt động đấu thầu còn ít, chủ yếu là thực hiện lồng ghép. - Hạn chế trong ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: về còn chậ cao. Việc còn chưa được quan tâm. Các gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng chưa nhiều, sự hiểu biết của cán bộ chuyên môn liên quan đến công tác QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ở nhiều cơ quan, đơn vị tại tỉnh Bắc Kạn còn hạn chế. 2.4.3. Nguyên nhân - Sự chưa thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan khi xây dựng cơ chế chính sách. - Thông tin đăng tải trong quá trình lựa chọn nhà thầu chưa đảm bảo minh bạch. - Hành vi vi phạm pháp luật trong đấu thầu MSHH chưa được các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phát hiện, xử lý triệt để. Hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu MSHH trong KVC bắt nguồn từ việc buông lỏng quản lý, thiếu thanh tra, kiểm tra, giám sát. - Công tác truyền thông đấu thầu qua mạng còn hạn chế, nhiều bên mời thầu, chủ đầu tư, nhà thầu chưa được đào tạo đấu thầu qua 15
  18. mạng, những bất cập từ phần mềm và thiếu sự quyết tâm của cơ quan quản lý là những nguyên nhân khiến cho việc thực hiện đấu thầu qua mạng chưa đúng theo lộ trình. - Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC và các nhà thầu còn hạn chế. - Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC còn chưa được sự quan tâm đúng mức. - Thiếu cơ chế và cơ quan giải quyết các kiến nghị trong QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC độc lập khách quan và có thẩm quyền đủ lớn trong giải quyết kiến nghị. 16
  19. Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TRONG KHU VỰC CÔNG TẠI TỈNH BẮC KẠN 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN QLNN VỀ ĐẤU THẦU MSHH TRONG KVC TẠI TỈNH BẮC KẠN 3.1.1. Quan điểm 3.1.1.1. Hình thành đầy đủ, rõ ràng và cụ thể các quy định đối với đấu thầu MSHH trong KVC và QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC 3.1.1.2. Chủ động, tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC 3.1.1.3. Đảm bảo công khai, minh bạch và chuyên nghiệp trong đấu thầu MSHH trong KVC 3.1.2. Định hướng 3.1.2.1. QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC hướng đến bền vững, hiệu quả, công bằng, minh bạch và trách nhiệm giải trình 3.1.2.2. Bộ máy QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC có xu hướng ngày càng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả 3.1.2.3. Hệ thống văn bản quy định về QLNN về đấu thầu MSHH trong KVC ngày càng tập trung, đồng bộ, thống nhất, hoàn thiện, rõ ràng và khả thi 3.1.2.4. Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về QLNN về đấu thầu MSHH KVC ngày càng được nâng cao, tính răn đe, chủ động phòng ngừa tham nhũng, lãng phí 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN VỀ ĐẤU THẦU MSHH TRONG KVC TẠI TỈNH BẮC KẠN 3.2.1. Các giải pháp về cơ sở pháp lý 3.2.1.1. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về đấu thầu Một là Chính phủ cần chỉ đạo quyết liệt trách nhiệm rà soát và hoàn thiện các quy định liên quan đến công tác QLNN về đấu thầu để đảm bảo tính thống nhất, hài hòa giữa các quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật các chuyên ngành liên quan. Hai là hoàn thiện khung khổ pháp lý về đấu thầu phù hợp với 17
  20. xu hướng tin học hóa, điện tử hóa các hoạt động QLNN nói chung và QLNN về đấu thầu MSHH nói riêng. Ba là khung khổ pháp lý trong lĩnh vực QLNN về đấu thầu cần được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện liên tục theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính. Bốn là xây dựng hệ thống pháp luật về đấu thầu qua mạng đồng bộ, chế tài mạnh mẽ hơn về việc bắt buộc áp dụng đấu thầu mua sắm công qua mạng trong thời gian tới. Năm là điều chỉnh lại quy định của pháp luật về thầu MSHH trong KVC. MSHH trong KVC. cho côn 3.2.1.2. Văn bản hƣớng dẫn của địa phƣơng Thứ nhất, về đấu thầu qua mạng: UBND tỉnh cần quyết liệt chỉ đạo đưa đấu thầu qua mạng vào nội dung cần thực hiện, đồng thời xem xét đưa ra chế tài khen thưởng các cá nhân, tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng và có chế tài phù hợp, đủ mạnh đối với những cá nhân, đơn vị thực hiện tốt. Ngoài ra cần công khai tỷ lệ áp dụng đấu thầu qua mạng tại địa phương, công khai tên các đơn vị áp dụng, không áp dụng, số lượng gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng. Giao chỉ tiêu các gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng từ đó gắn trách nhiệm với người đứng đầu cơ quan đơn vị. Thực hiện xếp hạng các đơn vị thực hiện tốt công tác đấu thầu theo từng tiêu chí, để từ đó các đơn vị thực hiện thi đua, phấn đấu. Hàng năm, đánh giá tổng kết nội dung thực hiện đấu thầu qua mạng, đưa chỉ tiêu này thành một tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện. Thứ hai về mua sắm tập trung, tác giả đề xuất giao việc thực hiện mua sắm tập trung do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện do đây là đơn vị có tính chuyên môn cao trong hoạt động đấu thầu, ngoài ra các đơn vị chuyên môn liên quan về các gói thầu thực 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2