intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

89
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây: Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. Đánh giá, phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước; rút ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỲNH MAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ Phản biện 1:……………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………. . Phản biện 2: …………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………. . Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng là hoạt động có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Hoạt động đầu tư XDCB đối với các công trình dân dụng từ NSNN của nước ta nói chung đã đạt được một số thành quả đáng kể như: nguồn vốn đầu tư đã đa dạng hơn, qui mô vốn đầu tư tăng qua các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thích hợp, đầu tư xây dựng cơ bản các công trình dân dụng đã tạo ra được hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế khá vững chắc, tạo ra tiềm lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời gian tới, tình hình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các công trình dân dụng từ nguồn NSNN đã cho thấy có nhiều tiến bộ, song chưa thực sự phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, còn làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư. Tình trạng thất thoát lãng phí kém hiệu quả trong đầu tư XDCB từ nguồn vồn nhà nước nói chung và vốn NSNN nói riêng đang xảy ra ở mức đọ nghiêm trọng và là một vấn đề bức xúc đang được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và xã hội quan tâm. Ngay từ đại hội Đảng VII, Đảng đã đặt ra yêu cầu “phải đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản để ngăn chặn tiêu cực, chống thất thoát lãng phí vốn nhà nước” (Văn kiện đại hội). Đầu tư xây dựng dân dụng là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn định và bền vững cho một đất nước cũng như trong từng địa phương. 1
  4. Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào, để đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định; vì vậy đầu tư xây dựng luôn là vấn đề quan trọng và được chú ý quan tâm. Trong những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng đã góp phần không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của nước ta. Rất nhiều công trình xây dựng trong các lĩnh vực như: năng lượng, công nghiệp khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông, lâm nghiệp được đầu tư xây dựng làm tiền đề cho việc phát triển kinh tế của đất nước. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư còn thấp. Thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ nguồn ngân sách nhà nước còn lớn và diễn ra ở nhiều địa phương gây bức xúc trong xã hội và là thách thức lớn đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng ở nước ta hiện nay. Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, quá trình thực hiện đầu tư xây dựng tại tỉnh tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã đạt được những kết quả, thành công nhất định, nhờ đó mà KT-XH có bước phát triển, đời sống của nhân dân trong tỉnh đã được cải thiện. Tuy nhiên, việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước chưa đạt được như mục tiêu đề ra; hạn chế, yếu kém còn xảy ra ở nhiều khâu; thất thoát, lãng phí chưa được ngăn chặn triệt để, chất lượng công trình chưa được đảm bảo. Những hạn chế, bất cập do rất nhiều nguyên nhân, nhưng quan trọng nhất là công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư 2
  5. xây dựng cơ bản với các công trình xây dựng dân dụng có thể đề cập đến như: - Công tác quy hoạch chưa được coi trọng. Tình trạng quy hoạch treo, phá vỡ quy hoạch diễn ra phổ biến, chất lượng quy hoạch chưa cao dẫn đến một số quyết định đầu tư sai, phải điều chỉnh nhiều lần. - Còn thiếu sót các quy định về phân cấp quyết định đầu tư, phân quyền đối với chủ đầu tư, về thẩm quyền và phương thức quản lý dự án, các cơ chế kiểm tra, giám sát cần thiết dẫn đến những tồn tại, bất cập trong xác định chủ trương đầu tư, hiệu quả cũng như tiến độ, chi phí thực hiện dự án. - Vai trò của cơ quan chuyên môn về xây dựng chưa được cụ thể hóa trong các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng từ khâu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu và bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình. - Các quy định trong pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng còn trùng lắp, mâu thuẫn, chồng chéo. Nghiên cứu tìm giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang là vấn đề bức xúc đặt ra cần phải có những biện pháp căn cơ, cấp bách, đáp ứng nhu cầu của quản lý nhà nước cũng như mong muốn của chính quyền và người dân trong tỉnh. Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên điạ bàn tỉnh Đắk Lắk ” làm luận văn Cao học chuyên ngành Quản lý công của mình với mong 3
  6. muốn góp phần nâng cao kết quả, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình dân dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng và quản lý xây dựng hiện nay đã có khá nhiều công trình đề cập đến, trong đó có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu. Tuy có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của luận văn nhưng các nghiên cứu kể trên mới chỉ tập trung nghiên cứu về các dự án đầu tư xây dựng trong lĩnh vực giáo dục, y tế hoặc chỉ nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật hay chỉ nghiên cứu đến đối tượng là quản lý về vốn chứ chưa có đề tài nào nghiên cứu chỉ rõ một cách tổng hợp quá trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng và đánh giá sự tác động qua lại giữa các bước quy trình lập hoạch, kế hoạch, xây dựng và thực thi chính sách, thanh tra, kiểm tra và giám sát cho đến bộ máy và đội ngũ làm công tác quản lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Điều này mở ra hướng nghiên cứu cho tác giả khi lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng dân dụng đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên điạ bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích - Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước và quản lý nhà nước đối với dự án này. 4
  7. - Xác định căn cứ thực tiễn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk. - Nghiên cứu các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên đây, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây: - Hệ thống hoá, bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. - Đánh giá, phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước (qua thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk); rút ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư XDCB , trong đó tập trung vào hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
  8. - Về thời gian: Luận văn sử dụng nguồn tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 - 2016, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu về quản lý nhà nước trong XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đến năm 2020 và những năm tiếp theo - Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên đại bàn tỉnh Đắk Lắk 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau: - Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng từ vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế yếu kém đó. - Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước 6
  9. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chương 3. Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và xây dựng cho đến khi lắp đặt thiết bị để hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.2. Ngân sách Nhà nước: Theo quy định tại Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về ngân sách Nhà nước: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. 7
  10. 1.1.1.3. Công trình xây dựng dân dụng Công trình xây dựng dân dụng là những công trình phục vụ cho hoạt động chung của cộng đồng hoặc được dùng làm nhà ở và các tiện ích xã hội khác được xây dựng dựa trên hoạt động lập kế hoạch, khảo sát, thiết kế, lựa chọn nhà thầu, thi công, giám sát thi công các công trình nhà ở, nhà và công trình công cộng. 1.1.1.4. Đầu tư xây dựng công trình dân dựng Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng đóng vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của tổ chức kinh tế doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một khoản vốn lớn và cần được tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ; nếu không sẽ dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước. 1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng  Cân đối nền kinh tế  Thực hiện chính sách xã hội  Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư khách  Định hướng phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị  Vai trò kiểm tra của NSNN 1.1.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình dân dụng Chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân. 1.1.4. Các đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước 8
  11. Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý theo phân cấp quản lý chi NSNN cho đầu tư phát triển Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ. Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH chung của cả nước, vùng, lãnh thổ, ngành Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn ngân sách nhà nước 1.2.1 Khái niệm Thứ nhất, về nguyên tắc quản lý Thứ hai, về nhiệm vụ quản lý đầu tư của Nhà nước Thứ ba, về công cụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng dân dụng 1.2.2. Sự cần thiết Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước. Đầu tư xây dựng công trình dân dụng là hoạt động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước 1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng từ ngân sách nhà nước - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật. - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. 9
  12. - Quản lý việc cấp phát và sử dụng nguồn vốn NSNN - Quản lý chất lượng công trình - Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản - Tổ chức theo dõi, thanh tra, kiếm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng công trình dân dụng từ ngân sách nhà nước 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý nhà nước đối với các công trình dân dụng từ nguồn ngân sách nhà nước 1.2.4.1. Yếu tố khách quan - Nhân tố về kinh tế - Nhân tố xã hội 1.2.4.2. Yếu tố chủ quan - Nhân tố tư tưởng - Nhân tố chính trị 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước ở một số địa phương. - Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng - Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên Huế - Kinh nghiệm của tỉnh Lai Châu - Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1, Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về đầu tư xây dựng dân dụng và QLNN về đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng nói chung, cũng như luận giải khái niệm về đầu tư, quản lý đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng nói riêng. Đồng thời chỉ rõ vai trò, vị trí, nội dung, những nhân tố tác động đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN; tham khảo kinh nghiệm một số tỉnh 10
  13. trong nước từ đó rút ra bài học có thể nghiên cứu tại tỉnh Đắk Lắk. Chương này làm cơ sở lý luận cho việc phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN tại tỉnh Đắk Lắk được trình bày trong các chương tiếp theo. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và xây dựng cơ bản của tỉnh Đắk Lắk 2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng từ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk tại tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch Tính đến năm 2013, quy hoạch chung đô thị trên địa bàn tỉnh hoàn thành việc phê duyệt 12/17 đô thị (chiếm 70,59%), quy hoạch điểm dân cư nông thôn đạt 92/125 xã (chiếm 73,6%) tạo điều kiện quản lý xây dựng theo quy hoạch, làm cơ sở để phát triển đô thị bền vững Tuy nhiên, công tác lập quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại nhất định 2.2.2. Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các công trình dân dụng 11
  14. Trong giai đoạn từ 2010 đến 2016, Tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Theo số liệu rà soát, thống kê vào năm 2016 số văn bản do UBND tỉnh ban hành liên quan đến dịch vụ công trong lĩnh vực xây dựng, đầu tư và đất đai trên địa bàn tỉnh hiện hành là 134/338 văn bản (tổng số văn bản quy phạm pháp luật được ban hành), chiếm tỷ lệ 36,9%, điều đó cho thấy số lượng văn bản liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng là rất lớn. 2.2.3. Quản lý việc cấp phát và sử dụng nguồn vốn NSNN Trong ba năm từ 2012-2014 tỉnh đã thẩm tra và phê duyệt được 1050 dự án lớn nhỏ với tổng mức vốn đầu tư lên đến 38,9 nghìn tỷ đồng. Có nhiều dự án khả thi và được triển khai có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và chủ trương đường lối phát triển KT-XH của tỉnh. Tuy nhiên hiện tượng tranh thủ nguồn vốn do cơ chế “xin, cho” vẫn còn làm cho một số địa phương lập dự án với tâm lý xin vốn nên tính khả thi và hiệu quả chưa cao tình trạng “chạy” dự án vẫn còn. 2.2.4. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều Quyết định quy định chặt chẽ trách nhiệm quản lý chất lượng công trình của các chủ thể tham gia xây dựng công trình trên cơ sở chủ đầu tư, giám sát thi công, nhà thầu thi công và các đơn vị tham gia xây dựng chịu trách nhiệm với chức năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình vẫn còn những hạn chế: tình trạng việc giám sát trong quá trình thi công sơ sài, công tác nghiệm thu khối lượng thiếu chặt chẽ; hoạt động kiểm tra, kiểm định, chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình chưa thực hiện đầy đủ các nội dung theo quy định. 12
  15. 2.2.5. Tổ chức bộ máy và nhân sự làm công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng Về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật - đầu tư xây dựng; thẩm định thiết kế cơ sở Về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng Về thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư 2.2.6. Kiểm tra, xử lý các hành vi sai phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra được các cơ quan chức năng ở tỉnh Đắk Lắk thường xuyên tổ chức thực hiện và đã có nhiều cố gắng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng từ NSNN. Tuy nhiên công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chưa thường xuyên kiểm tra, thanh tra đối với chủ đầu tư (các ban quản lý dự án xây dựng) đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công, đơn vị thi công công trình. Việc kiểm tra trong hệ thống của cấp quyết định đầu tư rất hạn chế. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, chủ đầu tư quyết định lựa chọn công trình để đề nghị đơn vị kiểm tra hoặc thanh tra thực hiện. Điều này sẽ không khách quan trong việc đưa ra kết luận, vì chủ đầu tư đương nhiên lựa chọn những dự án thực hiện tương đối tốt về tiến độ, chất lượng, hồ sơ ít sai sót về trình tự thủ tục. Việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đối với chủ đầu tư còn rất hạn chế. 13
  16. 2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Những kết quả đạt được Hoạt động phân cấp đã và đang được tiến hành, phân rõ ràng trách nhiệm của các chủ thể. Thủ tục quản lý đầu tư XDCB ngày càng được cải cách theo hướng đơn giản, thông thoàng hơn Công tác quy hoạch đã sửa chữa được nhiều thiếu sót, hoàn thiện hơn trong điều kiện thay đổi của tỉnh. Chất lượng quy hoạch ngày một tốt hơn. Có quy hoạch là định hướng phát triển không gian. Đảm bảo việc phát triển kinh tế ổn định, bền vững. Công tác thanh tra, giám sát các dự án đầu tư xây dựng được tiến hành thường xuyên, theo đúng yêu cầu, kế hoạch. Bước đầu có sự phối hợp giữa các lực lượng thanh tra ngành, liên ngành và chuyên ngành với các lực lượng địa phương cấp huyện, cấp xã. Hiệu quả đạt được của công tác quản lý chất lượng công trình được biểu hiện thông qua các công trình có chất lượng cao, bền vững, công trình đúng theo quy hoạch và đẹp về mỹ quan. 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại Công tác quy hoạch và kế hoạch hóa còn nhiều bất cập. Đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch còn thiếu và yếu. Công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tư chưa được coi trọng, có không ít dự án đầu tư phải xoá bỏ, do không khả thi để đưa vào thực hiện dự án, làm lãng phí không ít vốn của Nhà nước Chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế kỹ thuật tổng dự toán chưa được quan tâm đúng mức 14
  17. Công tác đấu thầu, chỉ định thầu chưa thực hiện đúng quy định của Luật Đấu thầu làm cho chất lượng dự án không đảm bảo, gây thất thoát vốn đầu tư Việc giải ngân cho các dự án còn thấp so với kế hoạch Công tác quyết toán vốn đầu tư và nghiệm thu công trình chưa đáp ứng yêu cầu do trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ làm trực tiếp công tác này. Công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra trong quản lý vốn đầu tư xây dựng dân dụng chưa được tăng cường, còn mỏng cả về số lượng lẫn chất lượng. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại a. Nguyên nhân khách quan: Chính sách mới về đầu tư và xây dựng được ban hành, gây lúng túng cho chủ đầu tư khi triển khai thực hiện dự án. Công tác bồi thường GPMB gặp nhiều khó khăn. Điều kiện về thời tiết khí hậu trên địa bàn khắc nghiệt. b. Nguyên nhân chủ quan: Sự phối hợp giữa các Sở, ngành, các chủ đầu tư với các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở một số địa phương chưa chặt chẽ Cán bộ QL đầu tư, đặc biệt là các chủ đằu tư, ban QLDA còn thiếu và hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ. Năng lực của nhà thầu tư vấn còn yếu, thời gian lập dự án kéo dài, hồ sơ để trình duyệt và phải chỉnh sửa, bố sung nhiều lần làm chậm tiến độ thực hiện. Một số đơn vị được giao làm chủ đầu tư chưa làm hết trách nhiệm. Trong lãnh đạo, chỉ đạo có lúc thiếu toàn diện. Công tác cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu. 15
  18. Do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn nên tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP còn hạn hẹp. Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng chưa rõ ràng, ổn định. Môi trường đầu tư trên địa bàn chưa thật sự được cải thiện, cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và tổ chức đầu tư chưa đồng bộ và bộc lộ nhiều bất cập, liên tục thay đổi nên thường tạo ra nhiều khe hở gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Công tác triển khai thủ tục xây dựng dân dụng đã được quan tâm chỉ đạo nhưng tiến độ triển khai của các cấp, các ngành và các chủ đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Trình độ, năng lực của cá nhân quản lý trong lĩnh vực đầu tư xây dựng dân dụng trên địa bàn còn thiếu những cán bộ có trình độ cao. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Trong chương 2 luận văn đã đề cập đến những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, làm rõ thực trạng và đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk Thứ hai, trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình QLNN về đầu tư XDCB đối với các công trình dân dụng từ nguồn NSNN, tác giả đã chỉ ra được nguyên nhân đạt được và hạn chế về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng từ NSNN tại tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2010-2015. Đó là cơ sở thực tiễn để tác giả đề ra các giải pháp hoàn thiện hơn về quản lý nhà nước về đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng từ nguồn NSNN tại tỉnh Đắk Lắk trong Chương 3. 16
  19. Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG CÓ NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Định hướng, mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk tới năm 2020 Phát huy hiệu quả nội lực, thu hút các nguồn ngoại lực, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Phát triển kinh tế Đắk Lắk theo hướng liên kết mở, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, trên cơ sở liên kết phát huy hiệu quả tổng hợp vùng Tây Nguyên, tập trung ưu tiên các ngành có lợi thế, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, theo chiều sâu vào các khâu, các lĩnh vực, gắn phát triển kinh tế đi đôi với nâng dần chất lượng các mặt xã hội, đảm bảo môi trường sinh thái Kết hợp giữa phát triển kinh tế với giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh 3.1.2. Mục tiêu đầu tư xây dựng phục vụ phát triển KT-XH Trong giai đoạn 2010 - 2020, mục tiêu chi ngân sách cho đầu tư phát triển tuy có được đề cao song vẫn phải công nhận là đứng sau mục tiêu kiềm chế lạm phát. Mục tiêu tổng quát của kế hoạch đến năm 2020 của ngành xây dựng: tiếp tục sự nghiệp công nghiêp hoá - hiện đại hoá toàn ngành 17
  20. xây dựng. Đẩy mạnh thực hiện các bước đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế gằn với đổi mới mô hình phát triển và nâng cao hiệu quả, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý. Duy trì ổn định mức tăng trưởng bền vững của ngành, kiềm chế lạm phát, đáp ứng nhu cầu về đầu tư xây dựng dân dụng của địa phương góp phần bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 3.1.3. Quan điểm hoàn thiện quản lý đầu tư trong những năm tới 3.1.3.1. Đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắc Lắk, quá trình đầu tư cho phát triển là rất cần thiết, trong những năm vừa qua các DAĐT bằng NSNN đã từng bước giải quyết các khó khăn cho phát triển, tuy nhiên quá trình nay còn rất hạn chế cần được tiếp tục giải quyết trong những năm tới. UBND tỉnh Đắk Lắk đã đề ra mục tiêu phát triển đầu tư cho các ngành tại tình trong những năm tới 3.1.3.2. Đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh - Triển khai thực hiện chương trình hiện đại hóa công sở của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 cơ bản ổn định hệ thống công sở từ tình đến các xã theo đúng tiêu chuẩn. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng nhà ở để đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người dân ở carthành thị và nông thôn. Phát triển các đô thị mới theo hướng hiện đại... - Tập trung đầu tư trang thiết bị để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học. Đầu tư tăng cường trang thiết bị thu thập, xử lý, khai thác và truyền bá thông tin. - Tăng vốn đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu, điều tra cơ bản về các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên; đầu tư nâng cao 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2