Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hoá các kiến thức về giải quyết việc làm và quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp; Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ NGUYỆT ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Đức Hưng Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra trên toàn thế giới, nó đang làm cho nền kinh tế trên thế giới bị suy giảm, các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và các loại hình dịch vụ đang bị suy giảm mạnh. Việt nam không nằm ngoài tác động đó. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động mạnh đến nền kinh tế Việt nam, nền kinh tế phát triển chậm, các ngành công, nông ngư nghiệp, dịch vụ chậm lại, hàng loạt các nhà máy phân xưởng đóng cửa, giải thể, hoặc thu hẹp sản xuất dẫn đến một số lượng lớn lao động bị thất nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của người lao động nói riêng và đời sống kinh tế - chính trị của đất nước nói chung.. Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 265 km theo đường bộ. Lào Cai có 25 dân tộc, tỷ lệ là người dân tộc chiếm 65%, lao động sống ở vùng cao chiếm hơn 90%. Cùng với công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề giải quyết việc làm của được các cấp chính quyền tỉnh Lào Cai quan tâm Mặc dù các chính sách đưa ra để hỗ trợ một phần tổn thất thu nhập cho người lao động, nhưng trên thực tế một số nội dung của chính sách này hoạt động chưa có hiệu quả, nguồn lực nhà nước hỗ trợ thì nhiều nhưng để đến được với người lao động thì còn gặp nhiều khó khăn, hoặc bản thân người lao động cũng chưa quan tâm tới một số chính sách hỗ trợ này là do: các lớp tổ chức học nghề không phong phú đa dạng, các ngành nghề không thu hút được lao động tham gia, khi học viên học xong lại không có cơ hội tìm kiếm việc làm.. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Năm 2009 chính sách Bảo hiểm thất nghiệp đi vào cuộc sống của người lao động, có thể nói bước đầu nội dung của chính sách đã đáp ứng được những mục tiêu cơ bản của chính sách đề ra, đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng ngày càng đông. Theo thống kê của BHXH Việt Nam cho thấy kinh phí chi trả cho chính sách BHTN chủ yếu là trả trợ cấp thất nghiệp. Số kinh phí chi cho hỗ trợ học nghề của người lao động chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp.. 3
- Các bài viết, cũng như công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến vấn đề giải quyết chế độ cũng như cơ chế hoạt động của BHTN. Đối với vấn đề giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp chưa thấy có công trình cũng như bài viết nào nghiên cứu về nội dung này.Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai” không trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm cung cấp các luận cứ khoa học cho các cơ quan hoạch định, thực thi luật pháp, chính sách về BHTN để phục vụ cho việc điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện QLNN về BHTN ở Việt Nam. Đề xuất nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ 2017 đến 2020 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích của việc nghiên cứu thì luận văn có nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá các kiến thức về giải quyết việc làm và quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp và quản lý nhà nước trong giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ 2012 - 2016; - Tìm ra những nguyên nhân của hạn chế và yếu kém. - Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai. 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào Cai. - Phạm vi thời gian: + Thời gian nghiên cứu đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 – 2016; 4
- + Đề xuất giải pháp nâng cao công tácquản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận: Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chính sách của Đảng và nhà nước trong quá trình đổi mới để từ đó phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Từ đó rút ra nhận xét và kiến nghị, đề xuất các giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý thông tin và sử dụng các phương pháp chuyên ngành trong quá trình nghiên cứu. - Phương pháp thu thập tài liệu: Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các nguồn chính là: Các báo cáo thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ năm 2012 - 2016, báo cáo tình hình biến động lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai . -Phương pháp xử lý thông tin: Bước tiếp theo của thu thập tài liệu là xử lý tài liệu, để xử lý các tài liệu thu thập được, luận văn tiến hành theo hai phương pháp sau: + Phương pháp phân tích tài liệu + Phương pháp tổng hợp tài liệu 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Về ý nghĩa khoa học và thực tiễn luận văn đã có những đóng góp chính sau: - Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Phân tích thực trạng giải quyết việc làm và quản lý nhà nước trong giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, chỉ rõ những kết quả, hạn chế; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong điều kiện mới. 5
- 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 Chương như sau: - Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp và quản lý nhà nước trong giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai; - Chương 3: Định hướng của Đảng và giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 6
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp - Quản lý nhà nước Quản lý là hoạt động tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt đọng của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Trong đó, quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết để đạt những mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động chung của con người trong xã hội. - Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý là nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động lên tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động giải quyết việc làm cho lao động và khách thể quản lý là người lao động, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý giải quyết việc làm cho lao động đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành. Vậy, quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động là quá trình mà Nhà nước bằng các cách thức, công cụ, phương tiện khác nhau tác động đến các hoạt động của con người nhằm giải quyết việc làm cho lao động. + Lao động + Việc làm: + Thất nghiệp Nhìn Chung trên cơ sở quan điểm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), mỗi nước có một quan niệm khác nhau về người thất nghiệp phù hợp với điều kiện của quốc gia mình. Để quan niệm người thất nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, theo tác giả luận văn thì “người thất nghiệp là những người lao động trong độ tuổi lao động, có khẳ năng lao động, bị mất việc làm đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng đi làm ngay khi có việc làm“. Với quan niện này, người thất nghiệp có thể là những học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường chuyên, bộ 7
- đội xuất ngũ nhưng chưa có việc làm. Những người trong độ tuổi lao động, hoặc ngoài độ tuổi lao động có khẳ năng lao động nhưng không có nhu cầu tìm việc làm thì không được coi là người thất nghiệp. Có một số dạng thất nghiệp như: Thất nghiệp tự nguyện: Là những người lao động có nhu cầu làm việc nhưng lại không muốn làm việc với mức lương thịnh hành trên thị trường lúc đó. Thất nghiệp không tự nguyện: Là những người không có việc làm, muốn làm việc với mức lương đang thịnh hành nhưng không thể tìm được việc làm do cầu về lao động thấp. Ngoài ra, dựa vào những biến động của thị trường lao động và các biến động của nền kinh tế, còn phân ra 3 loại thất nghiệp: chẳng hạn trong nền kinh tế thị trường năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các công ty được trả tiền công lao động khác nhau (mức lương không thống nhất trong các ngành nghề, cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi người. Cho nên người lao động có sự so sánh chỗ nào lương cao thì làm, chỗ nào lương thấp (không phù hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tượng: Thất nghiệp tạm thời: Là dạng thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con người giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm, nhưng vẫn có thể luôn có một bộ phận người lao động di chuyển từ nơi này sang nơi khác do nhu cầu của cuộc sống và chưa thể có việc làm ngay.Như vậy, con số thất nghiệp là con số mang tính thời điểm. Nó luôn biến động theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát từ nhu cầu cần việc làm, có việc rồi lại mất việc, từ không thất nghiệp trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng thái đó. Vì thế việc nghiên cứu dòng lưu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa. Thất nghiệp có tính cơ cấu: Là dạng thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động. Thất nghiệp cơ cấu xảy ra trầm trọng trong giai đoạn đoạn khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế bị đình đốn, trì trệ, sản phẩm làm ra ít, tiền lương của người lao động, lãi suất, lợi nhuận đều giảm dẫn đến sức mua của xã hội cũng giảm. Trong giai đoạn này, thất nghiệp tăng nhanh do số lượng các nhà máy, doanh nghiệp, công ty đóng cửa ngày càng nhiều, người lao động bị mất việc làm hoặc thiếu việc làm. Thất nghiệp chu kỳ: Là dạng thất nghiệp xảy ra khi mức cầu chung về lao động thấp. Khi tổng mức chi và sản lượng giảm, thất nghiệp sẽ tăng lên ở khắp mọi nơi trong toàn bộ nền kinh tế. Khác với thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ phản ánh sự khủng hoảng, suy thoái của một nền kinh tế. + Trợ cấp thất nghiệp 8
- Trợ cấp là khoản tiền mà Chính phủ chi cho các đối tượng đang gặp khó khăn về kinh tế cần được giúp đỡ để họ ổn định đời sống, giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn trước mắt và dần ổn định cuộc sống lâu dài cho bản thân và gia đình như trợ cấp cho người nghèo, trợ cấp cho người già cô đơn, trẻ mồ côi, người dân gặp thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt..... Ở Việt Nam đối tượng hưởng TCTN là những người lao động đang làm việc, có tham gia đóng BHTN, bị mất việc làm, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của Luật lao động. Đối tượng tham gia BHTN được quy định tại điều 2 của Luật BHXH số 71/2006/QH11 và mới nhất là điều 43 của Luật việc làm số 38/2013/QH13 Ngoài những đối tượng lao động đã được quy định nêu trên thì tất cả các đối tượng lao động khác không được hưởng. + Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp Người lao động đang hưởng TCTN, trước hết phải là người thất nghiệp được quy định khoản 4, Điều 3 Luật BHXH năm 2006 quy định: “Người thất nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm” [31] và đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo pháp luật hiện hành và nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký hưởng TCTN theo đúng thời gian quy định. Như vậy, người lao động đang hưởng TCTN là những người lao động trong độ tuổi lao động nhưng bị mất việc làm và được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí trong thời gian bị mất việc làm, đồng thời người lao động đang hưởng TCTN còn được tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để duy trì việc làm. + Giải quyết việc làm Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001- 2010 được Đại hội đại biểu toàn quốc ĐCSVN lần IX xác định: “ Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân“ Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là rất cần thiết, không những mang tầm quốc gia mà vượt ra bên ngoài khu vực và biên giới. Tùy thuộc vào cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta đưa ra khái niệm về giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm không chỉ có nhiệm vụ chức năng của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp và ngay bản thân người lao động. Hiện nay các chính sách của Nhà nước luôn quan tâm chú trọng 9
- đến tạo công ăn việc làm cho người lao động thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, chính sách hỗ trợ tới tận hộ gia đình, các cá nhân sẵn sàng làm việc. Chính vì vậy chính sách của nhà nước là một trong những tác động quan trọng rất mạnh mẽ đến việc làm của người lao động như khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất như giảm thuế tiền sử dụng đất, thuê nhà xưởng, văn phòng hỗ trợ về cơ sở hạ tầng điện đường, trường trạm nhằm phục vụ cho các công trình sản xuất.động, tuyển dụng, bố trí sắp xếp lao động phù hợp năng lực và yêu cầu. Như vậy, giải quyết việc làm là để khai thác triệt để tiềm năng của người lao động, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nhằm nuôi sống bản thân và gia đình, góp phần xây dựng quê hương đất nước. + Khái niệm Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người thất nghiệp: QLNN về giải quyết việc làm cho lao động hưởng BHTN là quá trình tác động và điều hành của Nhà nước vào hoạt động BHTN sao cho hoạt động này diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời làm cho BHTN phát huy được tác dụng và phục vụ mục đích mà Nhà nước đã đề ra. QLNN về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp BHTN xuất phát từ chức năng và vai trò quản lý xã hội của Nhà nước. Như vậy, có thể hiểu QLNN về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp BHTN là các hoạt động phối hợp của các cơ quan có thẩm quyền nhằm hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách BHTN, góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của thất nghiệp đối với NLĐ, đối với xã hội và quốc gia. 1.1.2. Khái niệm tổ chức quản lý và xã hội hóa hợp tác quốc tế - Khái niệm tổ chức quản lý Tổ chức quản lý nhà nước là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý lên tổ chức, cá nhân và khách thể quản lý, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành. Tổ chức quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý là nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp lên tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động giải quyết việc làm cho lao 10
- động hưởng trợ cấp thất nghiệp và khách thể quản lý là người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành. - Khái niệm xã hội hóa và hợp tác quốc tế Xã hội hóa và hợp tác quốc tế là sự tham gia rộng rãi của cộng đồng xã hội, cả trong nước và nước ngoài vào một số hoạt động mà trước đó chỉ có một ngành, một đơn vị chức năng nhất định thực hiện. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp là sự tham gia rộng rãi của doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước, hộ gia đình, cá nhân trong giải quyết việc làm cho người lao động. 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp Giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia có tác động không chỉ đối với sự phát triển kinh tế mà còn đối với đời sống xã hội của mỗi quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam vấn đề giải quyết việc làm còn là một vấn đề cần thiết trong xã hội đồng thời là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu của quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người. Sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề việc làm ở nước ta đã từng bước được giải quyết theo hướng tuân theo quy luật khách quan của kinh tế hàng hóa và thị trường lao động, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Quản lý nhà nước đối với thị trường lao động giải quyết việc làm cho lao động thất nghiệp và vai trò điều tiết của Nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế; sự kiểm soát, giám sát thị trường lao động, giải quyết việc làm chưa chặt chẽ, chưa phát huy được vai trò của " tòa án lao động” trong giải quyết tranh chấp lao động; cải cách hành chính hiệu quả thấp đối với bản thân người lao động và cả xã hội; cơ cấu lao động chưa phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Chất lượng nguồn lực lao động nước ta chưa đáp ứng yêu cầu, gây trở ngại trong quá trình hội nhập; di chuyển lao động tự phát từ nông thôn ra thành thị, vào các khu công nghiệp tập trung và di chuyển ra nước ngoài kéo theo nhiều vấn đề xã hội nhạy cảm như "chảy máu chất xám, tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới. Kinh nghiệm 25 năm đổi mới cho thấy, muốn tạo nhiều việc làm và khả năng thu hút 11
- lao động lớn cần phải tăng cường đầu tư và mở rộng sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ chế biến và dịch vụ phục vụ đời sống dân sinh. Để thực hiện được các mục tiêu chủ yếu nói trên, việc quản lý nhà nước về giải quyết tốt vấn đề lao động – giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp đi đôi với cơ cấu lại nguồn lực lao động cả nước phục vụ tốt yêu cầu từng bước tái cấu trúc lại nền kinh tế theo mô hình năng suất cao, tăng trưởng nhanh và bền vững là một đột phá chiến lược. Đồng thời phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp cơ bản và hữu hiệu. Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp lý phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) liên quan đến thị trường lao động nước ta, đặc biệt là nước ta hiện nay đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế. Ba là, phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nhanh tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao động vào sản suất. Bốn là, Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo công nhân có trình độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hóa đối với lao động trẻ, khỏe, nhất là ở khu vực nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động đang có nhu cầu thu hút mạnh. Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước. Đây là một trong những thế mạnh của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ. Sáu là, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề). Bảy là, đa dạng hóa các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà nước, của tư nhân và quốc tế; áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần dần hình thành thị trường phù hợp với pháp luật. Trên đây là những nội dung cơ bản cần được tiến hành động bộ và có hiệu quả nhất với sự nỗ lực của toàn xã hội, của toàn hệ thống chính trị trong quá trình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp của nước ta trong những năm tới, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển nền kinh tế nước ta, hướng tới mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 12
- 1.3. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp. 1.3.1. Đặc điểm giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm, đang đi tìm việc làm như vậy đặc điểm của lao động đang hưởng TCTN được thể hiện dưới các ạng như sau: - Người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và đã có giao kết hợp đồng lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động. - Người lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao mà công việc họ đang làm lại trả lương thấp chưa đáp ứng được với nhu cầu cuả người lao động. - Lao động thiếu việc làm do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ, doanh nghiệp phá sản, thu hẹp sản xuất kinh doanh , người lao động hoặc người sử ụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. - Nhiều lao động hiện nay không có trình độ chuyên môn, không qua đào tạo nên không được các doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc hoặc nhiều lao động có trình độ chuyên môn nhưng lại không tìm được vị trí công việc đúng chuyên môn, sở trường. - Có nhu cầu tìm kiếm việc làm và mong muốn có việc làm ngay khi họ bị thất nghiệp. Phần lớn số lượng lao động thất nghiệp này đều đã có gia đình, nên khi họ bị thất nghiệp, thu nhập của gia đình họ bị cắt giảm dẫn đến đời sống của họ sẽ gặp khó khăn, cho nên đối với lực lượng lao động này việc làm luôn là vấn đề quan trọng nhất đối với họ. Lao động đang hưởng TCTN theo như số liệu thống kê của Cục thống kê thì trình độ của đối tượng lao động đang hưởng TCTN này chủ yếu là công nhân (lao động phổ thông) lao động chủ yếu là lao động chân tay. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp Để đánh giá được vấn đề giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp nghiệp trước tiên phải tìm hiểu các yếu tố tác động đến vấn đề giải quyết việc làm. Hiện nay có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp. Các yếu tố tác động có thể phân thành các nhóm cơ bản như sau: 1.3.2.1. Những yếu tố chủ quan. Một là: Yếu tố cơ chế chính sách GQVL đối với lao động thất nghiệp Hai là: Yếu tố thuộc về cơ quan thực hiện GQVL 13
- Ba là: Yếu tố về thị trường lao động Bốn là: Yếu tố thuộc về nhân viên công tác xã hội Năm là: Yếu tố xã hội hóa và hợp tác quốc tế Sáu là: Yếu tố phát triển kinh tế Bẩy là: Yếu tố về giáo dục đào tạo Tám là: Nhân tố về bản thân người lao động 1.3.2.1. Những yếu tố khách quan. Một là: Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. Hai là: Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật. Ba là: Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước khác. 1.4. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp. 1.4.1. Chủ thể quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ câp thất nghiệp. Luật Việc làm số 38/2013/QH13 quy định chủ thể quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động thất nghiệp như sau: Ở cấp Trung Ương Chính phủ là cơ quan thống nhất hoạt động quản lý nhà nước về việc làm trong phạm vi cả nước và phân côngBộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về việc làm. Các Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về việc làm. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân tạo việc làm cho người lao động; tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm theo quy định của pháp luật. UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về việc làm tại địa phương.Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. Cá nhân có trách nhiệm chủ động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm. 14
- 1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng TCTN không chỉ được thực hiện bởi các cơ quan quản lý chuyên môn thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội mà còn được thực hiện bởi các bộ, ban, ngành khác nhau như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính. Để quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp có hiệu quả thì Nhà nước cần thực hiện một số công việc như sau: 1.4.2.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật. 1.4.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và nguồn nhân lực về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ câp thất nghiệp 1.4.2.3.Thanh tra, kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp 1.4.2.4. Xã hội hóa hợp tác quốc tế trong giải quyết việc làm cho người lao động. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp 1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, theo trang thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, diện tích tự nhiên của Vĩnh Phúc hiện nay là 1.231 km2, phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp Hà Nội, phía Đông giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đông Anh - Hà Nội, dân số trên 1 triệu người, có 7 dân tộc anh. Lĩnh vực dân số, việc làm và giảm nghèo, tính đến hết năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 2,5%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 68%; bình quân, mỗi năm giải quyết việc làm cho gần 22 nghìn lao động. Vấn đề giải quyết việc làm tại Vĩnh Phúc tập trung những vấn đề sau: Thứ nhất, hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất và tạo việc làm. Thứ hai, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài và các khu công nghiệp trong nước 1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái nguyên Thái Nguyên là tỉnh nằm ở trung tâm vùng trung du và miền núi phía Bắc, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc, phía Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang. 15
- Thái Nguyên là tỉnh miền núi nên diện tích đồi núi chiếm đại bộ phận diện tích của tỉnh. Tuy vậy, đa phần diện tích đất đai của tỉnh là đồi núi thấp có độ dốc không lớn, có điều kiện thuận lợi cho trồng cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm cũng như thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp Thực trạng việc làm và thất nghiệp của tỉnh những năm qua còn tồn tại một số vấn đề như: Cơ cấu kinh tế nông thôn còn lạc hậu, điều đó ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên; Lao động là chưa đảm bảo về chất lượng, thiếu năng lực làm việc nên tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm gia tăng; Riêng nông dân, doanh nghiệp thì thiếu vốn và thiếu khả năng tiếp cận các nguồn vốn. Các giải pháp Thái Nguyên thực hiện để giải quyết việc làm cho người lao động thất nghiệp của tỉnh là: - Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng nghề nghiệp cho người lao động. - Tạo điều kiện cho nông dân, các doanh nghiệp vay vốn thuận lợi kết hợp với chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, hướng dẫn nông dân những kiến thức quản lý cơ bản để nông dân có khả năng sử dụng đồng vốn hiệu quả. - Đầu tư và quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp trình độ cao. Ngoài ra, đối với các trường đại học tỉnh, tỉnh phối hợp với sở giáo dục tỉnh Thái Nguyên để tăng cường quản lý giáo dục nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng của sinh viên mới ra trường, gắn hiệu quả đào tạo với thực tế kinh tế địa phương. 1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai Từ những kinh nghiệm giải quyết việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc và Thái Nguyên, một số bài học mà Lào Cai có thể áp dụng để giải quyết việc làm cho lao động thất nghiệp tỉnh như sau: Thứ nhất, xây dựng cơ cấu kinh tế tỉnh toàn diện và hợp lý. Thứ hai, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhất là lao động nông thôn. Thứ ba, tăng cường cho nông dân, doanh nghiệp vay vốn kết hợp với công tác khuyến nông và khuyến công giúp phát triển kinh tế tỉnh và hỗ trợ cho doanh nghiệp những bước đầu. Thứ tư, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp nhằm tăng năng suất lao động. 16
- Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, Luận văn được tác giả trình bày cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, nội dung cụ thể như sau: - Một số khái niệm liên quan đến đề tài như: + Khái niệm quản lý nhà nước; + Khái niệm về giải quyết việc làm cho người lao động: lao động, thất nghiệp, việc làm, lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, giải quyết việc làm. - Sự cần thiết quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp; + Đặc điểm giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp + Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp - Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp của tỉnh Thái Nguyên và Vĩnh Phúc, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm trong giải quyết việc làm cho tỉnh Lào Cai. Nội dung chương 1 sẽ làm cơ sở để phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động thất nghiệp và quản lý nhà nước trong giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tỉnh Lào Cai. 17
- Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH LÀO CAI 2.1. Đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ câp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh lào cai 2.1.1. Đặc điểm về giải quyết việc làm cho lao động hưởng TCTN Đặc điểm của giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố sau: 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên: - Vị trí địa lý: Lào Cai là tỉnh vùng cao, biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 265 km theo đường bộ. Diện tích tự nhiên: 6.383,88 km2 (chiếm 2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích lớn thứ 19/63 tỉnh, thành phố cả nước). Toàn tỉnh có 8 huyện và 01 thành phố, với 164 xã, phường, thị trấn. - Địa hình: Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hoàng Liên Sơn. 2.1.1.2. Khí hậu Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục địa bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Đột biến về nhiệt độ thường xuất hiện ở dạng nhiệt độ chênh lệch trong ngày lên cao hoặc xuống thấp quá (vùng Sa Pa có nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới 0độ C và có băng hoặc tuyết rơi). 2.1.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội Trong 5 năm qua, mặc dù tình hình kinh tế quốc tế và khu vực còn nhiều khó khăn, có tác động rất lớn đến nền kinh tế trong nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng; bên cạnh đó, điều kiện thời tiết không mấy thuận lợi cho sản xuất (rét đậm, rét hại, mưa đá, băng tuyết, nắng nóng thường xuyên xảy ra). Song, với sự quyết tâm nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân trên địa bàn, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. 2.1.1.4. Cơ sở hạ tầng - Điện: Điện lưới quốc gia được cấp đến 100% các xã, phường, thị trấn. 18
- - Nước: Hệ thống nước sạch được cấp đến tất cả các huyện, thành phố, đảm bảo cung cấp đủ cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh. - Giao thông: Hệ thống giao thông đi và đến Lào Cai rất thuận lợi: Nơi đây hội đủ các loại hình giao thông. 2. 1.1.5. Phân bố dân số tỉnh Lào Cai Dân số toàn tỉnh: 674.530 người (số liệu năm 2016 theo tổng cục thống kê tỉnh Lào Cai). Mật độ dân số bình quân: 106 người/km2, Đơn vị hành chính: Có 1 thành phố Lào Cai và 8 huyện là Sa Pa, Bát Xát, Bảo Yên, Bảo Thắng, Si Ma Cai, Văn Bàn, Mường Khương, Bắc Hà, với 164 xã, thị trấn. Tỉnh Lào Cai được chia làm 3 khu vực: - Khu vực I - Khu vực II - Khu vực III 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp 2.1.2.1. Cơ chế, thể chế chính sách Cơ chế chính sách giải quyết việc làm của Nhà nước, của Lào Cai là nhân tố ảnh hưởng đến vấn giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng TCTN tỉnh Lào Cai. Nội dung chính sách xác định đối tượng, chế độ, tiêu chí, điều kiện tham gia, tùy từng hoạt động hỗ trợ mà có các chế độ về quyền lợi, mức hưởng và đưa ra những điều kiện ràng buộc cho các đối tượng tham gia. 2.1.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên, văn hóa phong tục tập quản, tôn giáo tín ngưỡng. Với các đặc điểm về nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa phong tục tập quán, tôn giáo tín ngưỡng nêu trên ảnh hưởng lớn đến giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Lào Cai. làm và quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng TCTN. 2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai 2.2.1. Khái quát về GQVL cho người lao động hưởng TCTN 2.2.1.1. Lao động tỉnh Lào Cai trong những năm qua. - Quy mô, cơ cấu lao động tỉnh Lào Cai - Chất lượng lao động tỉnh Lào Cai 2.2.1.2. Lao động thất nghiệp và lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai 19
- Số người có việc làm có xu hướng ngày càng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2012 có 33 người, chiếm 11,30%; năm 2013 giảm còn 25 người, chiếm 5,58%; năm 2014 tăng lên 59 người, chiếm 11,41%; năm 2013 giảm xuống còn 18 người, chiếm 2,59%; năm 2016 tiếp tục giảm còn 10 người, chiếm 1,21%; Số người chấm dứt hưởng TCTN không phải do tìm được việc làm mà chủ yếu là do hết thời gian hưởng TCTN, cho thấy vấn đề giải quyết việc làm cho lao động hưởng TCTN rất khó khăn. 2.2.2. Kết quả GQVL cho lao động hưởng TCTN tại tỉnh Lào Cai 2.2.2.1. Kết quả giải quyết việc làm 2.2.2.2. Hiệu quả hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai 2.3.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách về quản lý nhà nước trong giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai 2.3.1.1. Ban hành, hướng dẫn các văn bản 2.3.1.2. Tổ chức triển khai các văn bản Một là: Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp Hai là: Thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Lào Cai Ba là: Các chương trình, chính sách của tỉnh trong giải quyết việc làm 2.3.1.3. Chính sách quản lý nhà nước trong giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai - Chính sách về tiền lương - Đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức, người lao động - Khen thưởng, kỷ luật trong công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh 2.3.2. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh lào cai 2.3.2.1. Tổ chức bộ máy giải quyết việc làm cho lao động hưởng TCTN - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Trung tâm Dịch vụ và Giới thiệu việc làm 2.3.2.2. Nguồn nhân lực quản lý về GQVL cho lao động hưởng TCTN 2.3.3.Thực trạng về thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên đia bàn tỉnh 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn