Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk
lượt xem 1
download
Luận văn được chia ra làm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số; Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk; Phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Duy Thụy Phản biện 1:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước luôn xác định giảm nghèo bền vững là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng, được ưu tiên hàng đầu trong hệ thống chính sách phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. Phát triển kinh tế được gắn với giảm nghèo bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với cải thiện đời sống nhân dân, ổn định xã hội, bảo đảm quyền con người. Tại vùng dân tộc thiểu số (DTTS), vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vấn đề giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và thường trực của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể cùng toàn thể các tầng lớp nhân dân. Giảm nghèo bền vững ở những nơi này còn chính là quá trình phát huy bản sắc truyền thống văn hóa của các dân tộc, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững trật tự an ninh quốc phòng. Tây Nguyên nói chung, thị xã Buôn Hồ nói riêng là một trong những địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc anh em. Tỉ lệ hộ nghèo của thị xã hiện đang ở mức đáng báo động đặc biệt là ở các cộng đồng người DTTS; tình trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn; đời sống cộng đồng người DTTS còn gặp nhiều khó khăn. Một số chính sách giảm nghèo đã được các cấp chính quyền ban hành và thực hiện nhưng còn nhiều bất hợp lý, chưa có chính sách giảm nghèo đặc thù và phù hợp với từng nhóm hộ nghèo, dẫn đến hạn chế hiệu quả các chính sách giảm nghèo tại địa phương. Mặc khác, chất lượng đội ngũ cán bộ và thực tế quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo còn bộc lộ nhiều bất cập. Thực tiễn quá trình giảm nghèo tại thị xã Buôn Hồ đòi hỏi cần có những nghiên cứu đáng giá quá trình, làm cơ sở khoa học đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn. Nhận thức tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề này, góp phần làm cụ thể hóa hơn những chủ trương, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm với nhiều chính sách thiết thực, thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà quản lý, hoạch định chính sách và trở thành chương trình mục tiêu quốc gia lớn hiện nay. Đã có rất nhiều công trình chi tiết, đa dạng liên quan đến thực hiện XĐGN ở vùng Tây Nguyên được nghiên cứu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mặc dù vậy, các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về giảm nghèo bền vững từ góc nhìn quản lý nhà nước tại một địa bàn cụ thể là thị xã Buôn Hồ vẫn còn bỏ trống. Vì vậy, tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ đóng góp, bổ sung thêm vào những kết quả đã có một số khía cạnh về quản lý nhà nước, đồng thời, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk, luận văn đề xuất một số giải pháp để đổi mới quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk . 3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Hai là, phân tích, đánh giá được thực trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số và công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS trên địa bàn thị xã. Ba là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. - Về thời gian + Mốc đánh giá thực trạng: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 – 2015. + Mốc đề xuất giải pháp: Đề tài đề xuất giải pháp cho giai đoạn sắp tới từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở, nền tảng nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng triết học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo và quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Luận văn cũng xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian qua. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê và tổng hợp, đặc biệt chú trọng đến phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn ở thị xã Buôn Hồ trong công tác giảm nghèo bền vững. Từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Qua đó, hình thành cách tiếp cận mới, cách giải quyết mới về vai trò của nhà nước trong công cuộc giảm nghèo bền vững. - Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng nghèo; vai trò quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ thể hiện qua trong cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy, quản lý và quy trình vận hành… - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập cũng như giúp người đọc hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. Đồng thới luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp nhà nước quản lý đưa ra những chính sách đúng đắn và hiệu quả trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. 7. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia ra làm 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk Chương 3. Phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm nghèo Quan niệm về nghèo hay nhận dạng về nghèo của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định nghèo vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục, tập quán của từng vùng, từng quốc gia. Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận". Từ khái niệm đưa ra có thể thấy rằng không có một chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó thay đổi theo thời gian và không gian. 1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập thấp, không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia. 1.1.1.3. Khái niệm giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. 1.1.1.4. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế Hiện nay, có khá nhiều chuẩn nghèo được áp dụng trên thế giới vì những mục tiêu và lý do khác nhau. Tuy nhiên chuẩn nghèo do Ngân hàng Thế giới (WB) được khuyến nghị áp dụng chung phổ biến và được chia làm nhóm nước là chậm phát triển, đang phát triển, phát triển và các nước công nghiệp phát triển. Do WB có vai trò rất quan trọng trong việc triển khai và thực hiện các chiến lược giảm nghèo và tăng trưởng, cũng như định hướng các nguồn lực vì mục tiêu giảm nghèo trên toàn cầu - trong hệ thống Liên hiệp Quốc. Chuẩn nghèo do WB được xây dựng khá đơn giản, dễ áp dụng phổ biến và thỏa mãn đồng thời được nhiều nguyên tắc về xây dựng chuẩn nghèo. - Đối với các nước chậm phát triển: các cá nhân bị coi là nghèo đói khi có thu nhập dưới 0,5 USD/ ngày. - Đối với các nước đang phát triển thu nhập là 1 USD/ngày; Các nước thuộc châu Mỹ La tinh và
- Caribe là 2 USD/ngày; Các nước Đông Âu là USD/ngày; Các nước công nghiệp phát triển là 1 , USD/ngày. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn nghèo đói riêng của nước mình, thông thường thấp hơn thang nghèo đói mà WB đưa ra. 1.1.1.5. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người nghèo (hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách h trợ giảm nghèo của nhà nước; nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo, Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế – xã hội từ năm 1993 đến năm 2016, Việt Nam đã 7 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Các chuẩn nghèo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban đầu được quy đổi ra thóc, nhưng từ năm 2005 được tính theo phương pháp tiếp cận dựa vào Chi phí cho những Nhu cầu Cơ bản đa dạng hơn. Chuẩn nghèo 2016 – 2020, Theo Quyết định số 50/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 đã đưa ra thêm các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, đó là: + Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; + Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. 1.1.2. Nguyên nhân của nghèo và ảnh hưởng của nó đối với quá trình phát triển 1.1.2.1. Nguyên nhân của nghèo Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Các nguyên nhân về nhân khẩu học Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng nghèo đói Những tác động của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách đến đói nghèo 1.1.2.2. Ảnh hưởng của nghèo và sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững Phát triển kinh tế nông thôn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa, nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị - xã hội. Giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khỏe nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu và người nghèo, giữa các vùng miền, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có niềm tin vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế, xóa bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái. Ngoài ra còn có thể nói rằng, không giải quyết thành công các nhiệm vụ và yêu cầu giảm nghèo thì không chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân hóa giàu nghèo, có nguy cơ dẫn tới phân hóa giai
- cấp, phân hóa giữa các vùng miền với hậu quả là sự bần cùng hóa và do vậy đe dọa tình hình ổn định chính trị và xã hội, làm chệch định hướng giảm nghèo của sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.1.3.1. Khái niệm cơ bản Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích họa động chung và phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là hoạt động hoạch định và thực thi các chính sách, chủ trương, đề án liên quan đến người nghèo nhằm đạt được mục tiêu quản lý của nhà nước là giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Ở nước ta hiện nay, hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững có những đặc điểm sau: Một là, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đây là hoạt động vừa mang tính chấp hành, vừa mang tính điều hành. Tính chấp hành được thể hiện ở sự thực hiện chính sách giảm nghèo trên thực tế các văn bản hiến pháp, luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp, cơ quan dân cử. Hai là, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững được đặt ra trong bối cảnh toàn cầu hóa, quá trình xây dựng và đưa ra các hoạch địnhvề chính sách, chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam. Ba là, Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là hoạt động mang tính nhạy cảm, phức tạp liên quan trực tiếp tới tài chính, ngân sách nhà nước và yếu tố con người nên đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cấp ban ngành và địa phương. 1.1.3.2. Bộ máy quản l nhà nước về giảm nghèo bền vững - Tại Trung ương: Bộ LĐTB&XH; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Thủy sản; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Dân tộc; Bộ Xây dựng; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nội vụ: Chỉ đạo thực hiện việc bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp; Bộ Tư pháp; Bộ Giáo dục Đào tạo; Các cơ quan thông tin tuyên truyền. - Tại địa phương: Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh tổ chức phê duyệt Đề án của các huyện; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, bố trí đủ vốn đầu tư cho các huyện trong tổng mức vốn được phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm của các huyện; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ LĐTB&XH tổng hợp báo cáo Chính phủ. UBND các huyện căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng Đề án h trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu từ dưới lên, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình UBND tỉnh phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp xã; thành lập Ban Chỉ đạo của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.
- UBND các xã thành lập Ban giảm nghèo cấp xã là tổ chức tư vấn giúp Đảng ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND cấp xã tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn. 1.2. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện giảm nghèo bền vững Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động giảm nghèo bền vững. Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của Hồ Chủ Tịch:" Giúp đỡ người vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu thêm".Thực hiện thành công mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc sống lâu dài, mà việc giảm nghèo bền vững phát triển kinh tế nông thôn còn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển 1 nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Giảm nghèo bền vững nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăn sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, giữa các vùng miền, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và chủ trương của đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái. Có thể nói rằng, chủ trương, quan điểm của Đảng ta về giảm nghèo bền vững thể hiện rất rõ quan điểm có tính chất chiến lược, xuyên suốt và nhất quán là tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững - Hoạch định chiến lược và chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước - Hoạch định các chính sách chủ chốt để giảm nghèo bền vững, bao gồm các nhóm chính sách Hoạch định các chiến lược để giãm nghèo bền vững theo từng giai đoạn: 5 năm, 10 năm, 20 năm... dựa trên điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Tổ chức điều tra, quản lý hộ đồng bào dân tộc thiểu số giảm nghèo bền vững và phường, xã nghèo; Công tác tạo nguồn, quản lý và sử dụng vốn cho việc giảm nghèo bền vững; Tổ chức nhân rộng mô hình giảm nghèo nhằm xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả góp phần đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo chung của cả nước; Tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ chương trình giảm nghèo bền vững tại các cấp. - Xây dựng các dự án cấp quốc gia. - Tổ chức điều tra, quản l hộ dân tộc thiểu số về giảm nghèo bền vững và đối với phường, xã nghèo. - Công tác tạo nguồn, quản l và sử dụng vốn cho việc giảm nghèo bền vững. - Đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DTTS CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
- 1.3.3. Bài học từ kinh nghi ệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số của các địa phương Thứ nhất, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân dân về công tác giảm nghèo bền vững. Thứ hai, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo. Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo của các cấp ủy, tổ chức đảng. Thứ tư, làm tốt công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm của công tác xóa đói giảm nghèo.
- Tiểu kết chương 1 Giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS là một chủ trương lớn, một quyết sách lớn và nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Chủ trương này được hình thành ngay từ những ngày đầu khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và ngày càng được hoàn thiện hơn trong quá trình phát triển. Trong chương 1, học viên đã trình bày những luận điểm khoa học liên quan đến vấn đề giảm nghèo bền vững nói chung và giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS nói riêng; đồng thời đưa ra cơ sở lý luận về QLNN trong giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS cũng như kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS của các địa phương... làm cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng nghèo, QLNN về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS của thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk;.
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÓI NGHÈO Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DTTS TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Thị xã Buôn Hồ được thành lập vào ngày 23/12/2008 theo Nghị định số 07/NĐ-CP của Chính phủ, là đô thị trung tâm có vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật của khu vực phía Bắc tỉnh Đắk Lắk với diện tích tự nhiên 28.205,89 ha và 12 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các phường: Đạt Hiếu, An Lạc, An Bình, Thiện An, Đoàn Kết, Thống Nhất, Bình Tân và các xã: Ea Siên, Ea Drông, Ea Blang, Bình Thuận, Cư Bao. Trong đó có 8/12 xã, phường có đông người đồng bào DTTS sinh sống. Thị xã Buôn Hồ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng cho vùng Cao nguyên Nam Trung Bộ, m i năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng đến tháng 10, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.700mm, nhiệt độ trung bình là 23, 0C rất thuận lợi cho các loại cây công nghiệp như cà phê, cao su, ca cao, tiêu và cây lương thực như ngô lai, đậu tương và các loại cây ăn trái khác. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội Đặc điểm về kinh tế Thị xã Buôn Hồ được xem là khu trung tâm đô thị thứ hai của tỉnh Đăk Lăk với những vị trí chiến lược kinh tế quan trọng đã tạo điệu kiện cho thị xã từng bước đi lên ổn định đời sống kinh tế của người dân, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng đồng bào DTTS với khu vực dân cư đô thị sinh sống. Tổng giá trị sản xuất năm 2016 (theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 5.606,4 tỷ đồng, tăng 13,22% so với năm 2015. Trong đó: Giá trị sản xuất Nông - Lâm - Thủy sản đạt 2.150 tỷ đồng, tăng 5,3% so với năm 2015; sản xuất công nghiệp đạt 508 tỷ đồng, tăng 16,25% so với năm 2015; giá trị sản xuất xây dựng: 463,4 tỷ đồng, tăng 20,26% so với năm 2015; giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ: 2.485 tỷ đồng, tăng 19,01% so với năm 2015. Cơ cấu các ngành theo giá trị sản xuất: Nông - lâm - thủy sản 38,35%; Công nghiệp - xây dựng 17,33%; Thương mại - dịch vụ 44,32%. Đặc điểm về xã hội Thị xã Buôn Hồ có 22 dân tộc anh em cùng sinh sống. Hiện nay, toàn thị xã có 103. 70 nhân khẩu; trong đó các dân tộc thiểu số: 6.122 hộ; 29.623 khẩu chiếm 28% dân số. Lĩnh vực văn hóa xã hội được quan tâm đầu tư, công tác xóa đói giảm nghèo được cấp ủy, chính quyền từ Thị xã đến cơ sở quan tâm thực hiện, thông qua việc lồng ghép nhiều chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách h trợ người nghèo được thực hiện đồng bộ, kịp thời, đúng đối tượng. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm bình quân m i năm gần 2%, đến năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo giảm chỉ còn 5,65%. 2.2. ĐÁNH GIÁ VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK 2.2.1. Thực trạng hộ nghèo ở vùng dân tộc thiểu số của thị xã Buôn Hồ Công tác giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số của thị xã còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương đã quan tâm và chỉ đạo sát với thực tế những chủ trương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội, h trợ giảm nghèo bền vững của Trung ương và tỉnh. Chương trình mục tiêu giảm nghèo cũng như các chính sách giảm nghèo đã bao phủ nhiều lĩnh vực nhằm h
- trực tiếp và gián tiếp tới hộ nghèo và hộ nghèo ở vùng đồng bào DTTS.Số hộ nghèo giảm dần qua các năm. Tính từ ngày 31/12/2011, thị xã Buôn Hồ có 2.03 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 9,5% số hộ toàn thị xã; trong đó hộ nghèo DTTS là 1.030 hộ, chiếm tỷ lệ 50,6 % số hộ nghèo toàn thị xã. Đến ngày 31/12/2015 số hộ nghèo trên địa bàn thị xã Buôn Hồ là 61 hộ, chiếm tỷ lệ 2,8% số hộ toàn thị xã; trong đó, hộ nghèo DTTS là 282 hộ, chiếm 6% số hộ nghèo toàn thị xã. 2.2.2. Nguyên nhân nghèo ở vùng đồng bào DTTS của thị xã Buôn Hồ Nguyên nhân nghèo được thống kê chủ yếu tập trung vào các nguyên nhân cụ thể như: Thiếu vốn sản xuất; Thiếu đất canh tác; Thiếu lao động. Người nghèo có xu hướng tập trung rõ rệt vào nhóm đối tượng như đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là dân tộc tại chổ (dân tộc Êđê) và dân tộc miền núi phía Bắc di cư vào, đối tượng bảo trợ xã hội (người già neo đơn, người tàn tật trẻ mồ côi, phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ…). Đồng thời, những địa bàn như vùng đặc biệt khó khăn. Với đặc trưng hộ nghèo tập trung vào nhóm hộ dân đặc thù và địa bàn đặc thù trên sẽ làm cho n lực tiếp tục giảm nghèo khó khăn hơn những giai đoạn trước. Ngoài những nguyên nhân chung của tình trạng nghèo, còn có những nguyên nhân khác tác động đến tình trạng nghèo ở vùng đồng bào DTTS tại thị xã Buôn Hồ. Chính quyền thị xã vẫn chưa có đủ các chính sách, giải pháp khuyến khích sản xuất, chăm lo đời sống cho người nghèo; chưa huy động tốt sức mạnh của cộng đồng xã hội và thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành để trợ giúp cho người nghèo và vùng nghèo đồng bào DTTS. Các nguyên nhân chủ quan do bản thân người nghèo là đồng bào DTTS: thiếu điều kiện để làm ăn sinh sống, bao gồm thiếu vốn hoặc không đủ vốn; thiếu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn (Đặc biệt là trong đồng bào DTTS); thiếu ruộng đất canh tác; việc làm không ổn định và không có việc làm; thiếu công cụ, phương tiện làm ăn. 2.2.3. Kết quả công tác giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Qua 05 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 – 2015, thị xã Buôn Hồ đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ tỷ lệ hộ nghèo của thị xã giảm từ 12,2% năm 2011 xuống còn 2,76% năm 2015, bình quân m i năm giảm gần 2% hộ nghèo. Trong đó hộ nghèo người DTTS giảm từ 50,06% năm 2011 xuống còn 6% năm 2015, bình quân m i năm giảm 1,6%. 2.3. THỰC TRẠNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.3.1. Thực trạng về tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số Căn cứ nội dung của Nghị Quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình h trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Kết luận số 12-KL/TW, ngày 24/10/2011của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị Quyết số 10 – NQ/TW của Bộ Chính Trị (khóa IX) về phát triển vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011 – 2020. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của tỉnh Đăk Lăk như Nghị Quyết số 04-NQ/TU ngày 17/11/200 của Tỉnh ủy Đăk Lăk về phát triển kinh tế - xã hội buôn, thôn đồng bào DTTS tại ch đến năm 2010. UBND thị xã đã ban hành các văn bản chỉ đạo tổ chức và thực hiện các chương trình, dự án về giảm nghèo trên địa bàn thị xã như Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 23/7/2012 của UBND thị xã về thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội thôn, buôn vùng dân tộc thiểu số tại ch của thị xã đến năm 2015. 2.3.2. Thực trạng về bộ máy chỉ đạo triển khai thực hiện giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số
- Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm về mục tiêu, giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện các chương trình dự án (đã quy định tại đề án giảm nghèo của tỉnh) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáh Ủy ban Nhân dân tỉnh; các cơ quan làm đầu mối chủ động đôn đốc, triển khai lồng ghép thực hiện các chính sách, dự án, hoạt động theo chương trình, dự án đã được phê duyệt, chịu trách nhiệm rà soát, thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo gắn với kế hoạch của sở, ban ngành; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chương trình, dự án theo quy chế phối hợp Ban chỉ đạo giảm nghèo ở thị xã có trách nhiệm căn cứ các nội dung của chương trình, dự án đã được quy định tại Đề án giảm nghèo của tỉnh, xây dựng đề án, kế hoạch cấp huyện, thị xã và chỉ đạo cấp xã, phường xây dựng triển khai thực hiện các chính sách, dự án; phân công trách nhiệm của từng các phòng, ban trong việc tổ chức thực hiện Hàng năm, Ban giảm nghèo cấp xã, phường có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch gửi lên thị xã gồm các nội dung tỷ lệ giảm hộ nghèo ở xã, phường; nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng ở xã; nhu cầu học nghề, tạo việc làm, tham gia xuất khẩu lao động, nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, nhu cầu nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo tại xã, phường. 2.3.3. Thực trạng của cán bộ quản lý nhà nước về thực hiện giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số Cơ cấu cán bộ phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có 10 người, gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 7 chuyên viên; Trình độ đào tạo 8 đại học và 2 trung cấp; phòng có trách nhiệm thực hiện các chế độ, chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội; hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội; tổng hợp thống kê số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thị xã. Cơ cấu cán bộ phòng Dân tộc có 5 người, gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, và 3 chuyên viên, trình độ đào tạo là Đại học; có trách nhiệm tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, h trợ ổn định cuộc sống đối với dân tộc thiểu số; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; Công chức, cán bộ cấp xã làm nhiệm vụ, thực hiện công tác giảm nghèo có 2 người; trong đó người dân tộc thiểu số 16 người, chiếm tỷ lệ 66%,biên chế 12 người, chiếm tỷ lệ 6,1%. 2.3.4. Thực trạng đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thực thị nhiệm vụ giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Thị xã Buôn Hồ xác định để xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả, cần hiểu biết sâu sắc về người nghèo, hộ nghèo. Do vậy, Đảng bộ và chính quyền thị xã luôn quan tâm đến việc tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS sao cho đảm bảo sự đồng bộ giữa các cấp và bố trí cán bộ có tâm huyết, trách nhiệm, năng lực cho công tác giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS. 2.3.5. Thực trạng xây dựng và triển khai thực hiện các quy định pháp luật về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế – xã hội, về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS; UBND thị xã đã ban hành kịp thời các quyết định, kế hoạch, chương trình cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS. Các văn bản, chính sách h trợ, trợ giúp người nghèo và người nghèo là người DTTS được ban hành đúng pháp luật, đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể; đồng thời, hệ thống các văn bản
- được ban hành đã cơ bản có sự thống nhất so với mục tiêu chung của chương trình giảm nghèo 2.3.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số Hàng năm, Ban chỉ đạo giảm nghèo đều tổ chức đoàn kiểm tra, hướng dẫn, phúc tra kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo tại các xã, phường và một số thôn, buôn, tổ dân phố; Hoạt động giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tiếp tục được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời của các ban, ngành trong quá trình thực hiện. Các chính sách giảm nghèo tích cực được triển khai thực hiện với phương châm: hộ nghèo, người nghèo được hưởng đầy đủ các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thị xã thực hiện giám sát công tác rà soát hộ nghèo trong năm 2013, 201 và thực hiện chính sách cho các hộ nghèo ở vùng khó khăn, vùng đồng bào DTTS 2.4. NHỮNG ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ TRONG QU ẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO B ỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DTTS CẦN KHẮC PHỤC 2.4.1. Những ưu điểm + Trong những năm qua, mặc dù trong bối cảnh mới được hình thành, nhưng thị xã Buôn Hồ đã tập trung đổi mới cơ chế, chính sách, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Khắc phục lối tư duy cứng nhắc, kìm hãm tính sáng tạo của các tổ chức kinh tế và người dân; + Thị xã đã xác định đúng đối tượng nghèo và nguyên nhân cụ thể dẫn đến nghèo của từng nhóm dân cư đặc biệt là khu vực đồng bào DTTS để triển khai chính sách h trợ giúp đỡ phù hợp. + Đã huy động được sự tham gia của các cấp, các ngành vào công tác giảm nghèo bền vữn ở vùng đồng bào DTTS. Đã kết hợp nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. + Đã tranh thủ được các nguồn lực nước ngoài, của trung ương và của tỉnh Đăk Lăk cả về mặt vật chất, vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm.. 2.4.2. Những hạn chế + Một số giải pháp của chương trình chưa được thực hiện thống nhất, đồng bộ và toàn diện, trong thực tiễn còn nhiều vướng mắc, lúng túng, nhất là về phương thức, cách làm. Phong trào XĐGN có mở rộng nhưng tính chất xã hội hóa chưa cao. + Chưa xử lý đồng bộ mối quan hệ lồng ghép chương trình XĐGN với các chương trình kinh tế - xã hội khác, chưa tạo mọi điều kiện phát huy mạnh mẽ và rộng rãi hơn nữa sự tham gia của cộng đồng tác động h trợ cho người nghèo, hộ nghèo ở tất cả các địa phương và cơ sở. + Công tác quản lý hộ chương trình chưa chặt chẽ; thiếu kiên quyết trong chỉ đạo đưa số hộ vượt chuẩn nghèo ra khỏi danh sách hộ chương trình. + Việc vận động tạo quỹ XĐGN ở các cấp chưa tương xứng với tiềm năng của Tỉnh. + Vốn XĐGN giải ngân và luân chuyển vốn chậm nên việc phát huy hiệu quả chưa cao (nợ quá hạn trong dân còn cao; tồn quỹ còn lớn). + Công tác xây dựng, thẩm định dự án vay vốn quỹ Quốc gia h trợ việc làm ở một số huyện, xã tiến hành chậm. + Việc kết hợp sử dụng các nguồn vốn tín dụng khác (phục vụ cho người nghèo) chưa có cơ chế quản lý, điều hành hợp lý. + Công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức và huấn luyện kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách XĐGN các cấp tổ trưởng tổ tự quản XĐGN tuy có được quan tâm hơn những vẫn chưa có chương trình và kế hoạch cụ thể.
- + Các chính sách chế độ chăm lo cho cán bộ làm công tác XĐGN chưa thích đáng và rõ ràng, làm nẩy sinh tư tưởng không an tâm ảnh hưởng đến tính hiệu quả và ổn định của chương trình tại địa phương – cơ sở. 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ Một số thành viên trong Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững của thị xã chưa thực hiện báo cáo kết quả các chính sách, dự án được Ủy ban nhân dân thị xã giao là cơ quan triển khai thực hiện, giám sát quá trình tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thị xã được phân công; Ban chỉ đạo cấp xã vẫn chưa đánh giá hoạt động hàng năm của từng thành viên trong Ban giảm nghèo; Ban giảm nghèo cấp xã hoạt động không hiệu quả do không có kinh phí hoạt động hàng năm; Số hộ thoát nghèo hàng năm thu nhập bình quân đầu người/tháng còn thấp, chưa vượt qua mức chuẩn hộ cận nghèo theo quy định, nên khi gặp phải thiên tai như hạn hán, đau ốm, hoạn nạn, sinh thêm con, tách hộ dẫn đến phát sinh hộ nghèo mới hoặc tái nghèo...
- Tiểu kết chương 2 Ở Chương 2, Luận văn đã tập trung đánh giá thực trạng và thách thức trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Luận văn đã được tổng hợp, hệ thống hóa, nghiên cứu và phân tích đặc điểm kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của thị xã Buôn Hồ; thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS trên địa bàn thị xã. Bên cạnh đó luận văn đã chỉ ra được những thực trạng trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, cụ thể như là là: thực trạng về tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giảm ghèo bền vững; thực trạng về bộ máy chỉ đạo triển khai thực hiện; thực trạng của cán bộ quản lý nhà nước về thực hiện giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số;Thực trạng đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thực thị nhiệm vụ giảm nghèo; Thực trạng xây dựng và triển khai thực hiện các quy định pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số.
- Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK 3.1. QUẢN ĐIỂM CỦA ĐẢNG BỘ CƠ SỞ VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ 3.1.1. Giảm nghèo nhanh, bền vững là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu Quốc hội khóa XIII, tại Kỳ họp thứ 7 đã ban hành Nghị quyết số 76/2014/QH13, về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 232 /QĐ- TTg, ngày 19-12-2014, về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Ngân sách nhà nước đã ưu tiên tập trung nguồn lực cao nhất cho các huyện nghèo, xã nghèo và người nghèo nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 3.1.2. Giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số là chủ trương lớn, nhất quán của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương Chủ trương của Đảng bộ thị xã Buôn Hồ là tập trung phát triển kinh tế nhiều thành phần là một định hướng chiến lược. nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường luôn có xu hướng phân hóa hai cực giàu, nghèo, giữa các vùng miền đặc biệt là khu vực đồng bào DTTS. Do đó, cùng với việc tăng cường sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thường xuyên, liên tục và lâu dài thì nhiệm vụ giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS cũng là vấn đề liên tục, lâu dài mới giải quyết được. 3.1.3. Định hướng của thị xã đối với công tác giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số Để cụ thể hóa quan điểm chỉ đạo trên thành những hành động cụ thể của cấp ủy đảng và chính quyền của thị xã. Đề án chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo thị xã Buôn Hồ giai đoạn 2011 – 2015 phải đạt được các mục tiêu sau đây: - Mục tiêu chung Tạo cơ hội cho người nghèo, hộ nghèo có điều kiện phát triển sản xuất tăng thu nhập, vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả, trước hết tập trung ở vùng dân tộc thiểu số; Tạo cơ hội để người nghèo ở vùng DTTS tiếp cận trực tiếp và gần hơn với các dịch vụ xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo ở khu vực này; Nâng cao năng lực và nhận thức cho người nghèo đặc biệt là những hộ người nghèo đồng bào DTTS; Tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; hạn chế gia tăng khoảng cách và chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa khu vực trung tâm thị thành với vùng đồng bào DTTS và các nhóm dân cư - Mục tiêu cụ thể Phấn đấu trong 05 năm (từ năm 2016 - 2020), toàn thị xã giảm 67% số hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ - TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Bình quân m i năm giảm 1,2% tỷ lệ hộ nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo của thị xã từ 5,68% vào đầu năm 2016 xuống còn 2 % vào cuối năm 2020, tập trung giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK 3.2.1. Xây dựng và điều chỉnh chính sách phát triển của thị xã Buôn Hồ Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của cả giai đoạn 2016 – 2020 là 13%. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội trong từng bước đi cụ thể. Các quan điểm chính sách sau
- đây cần được cụ thể hóa trong việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển: Phát triển kinh tế đi đôi với giảm nghèo bền vững và căn cơ Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để người nghèo, hộ nghèo, các xã nghèo vùng DTTS tiếp cận được các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản Huy động, bố trí nguồn lực tập trung đầu tư cho địa bàn trọng điểm là vùng đồng bào DTTS và các hoạt động ưu tiên 3.2.2. Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Một là, tiếp tục kiện toàn đổi mới nội dung, hình thức hoạt động của tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng DTTS. Hai là, đổi mới công tác quản lý nhà nước trong việc điều hành và phân công trách nhiệm cụ thể đối với các phòng, ban có liên quan. Ba là, phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên. 3.2.3. Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ quản lý nhà nước và cán bộ thực thi giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Hiện nay cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các xã phường trên địa bàn thị xã đặc biệt là ở những xã có đông đồng bào DTTS còn thiếu, năng lực chuyên môn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu thực thị nhiệm vụ, vì vậy vấn đề đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS là việc làm đáng quan tâm. Để đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cần thực hiện hàng loạt các biện pháp, trước hết về kiến thức và kỹ năng chuyên môn: phải đào tạo cũng cố lại cho cán bộ những kiến thức chuyên môn thực hiện nghiệp vụ trong lĩnh vực giảm nghèo để nâng cao năng lực hoạt động hạn chế việc kiêm nhiệm sẽ làm giảm hiệu quả công tác. 3.2.4. Tổ chức tốt việc huy động các nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số Xã hội hoá công tác giảm nghèo: Tập trung nguồn lực thực hiện: Cơ chế thực hiện: tiến hành cơ chế phân cấp, phân quyền cho cơ sở Đảm bảo nguồn lực tài chính. 3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số Đẩy mạnh ứng dụng cộng nghệ thông tin và áp dụng tiêu chuẩn ISO vào hoạt động quản lý, điều hành của thị xã, trong đó có công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giảm nghèo, thông tin dự báo về nhu cầu đào tạo nghề, nhu cầu h trợ vốn vay của hộ nghèo nhằm phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động... 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng của mình thông qua việc xây dựng các chương trình, kế hoạch, triển khai thực hiện và tiến hành kiểm tra giám sát, đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng, giải pháp để thực hiện tốt hơn. Để đảm bảo cho sự thành công của một chương trình thì vấn đề kiểm tra giám sát hết sức quan trọng bởi lẽ kết quả cuối cùng của bất kì một quá trình nào cũng được xác định thông qua công tác kiểm tra đánh giá. Kết quả kiểm tra đánh giá phải được sử dụng để hoàn thiện
- công tác quản lý chứ không chỉ kiểm tra, đánh giá mang tính hình thức; Hoạt động đánh giá, kiểm tra không chỉ là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước mà cần khuyến khích sự tham gia của mọi người dân, tổ chức xã hội. Các địa phương phải xây dựng và thực hiện nghiêm túc cơ chế thông tin công khai, minh bạch. Đây là yêu cầu tiên quyết để đảm bảo sự chủ động tham gia của người dân vào chương trình giảm nghèo. 3.3. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VỀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương Quan tâm rà soát, sửa đổi, sắp xếp hợp lý các văn bản pháp luật có liên quan đến giảm nghèo theo hướng tập trung chính sách, giảm số lượng văn bản, khắc phục sự chồng chéo, trùng lặp; phân công trách nhiệm rõ ràng; phân loại địa bàn và đối tượng h trợ gắn với thời gian và điều kiện 3.3.2. Đối với ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk Cần phải cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; cần quan tâm, tập trung hơn nữa vào việc xây dựng và thực hiện một số chính sách liên quan đến đồng bào DTTS như: chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào DTTS, chính sách cử tuyển, bố trí sử dụng cán bộ là DTTS. Chính sách giúp đỡ, đỡ đầu xã kết nghĩa nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý và triển khai chính sách giảm nghèo đối với vùng đồng bào DTTS của tỉnh. 3.3.3. Đối với ủy ban nhân dân thị xã Buôn Hồ Cần phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể đối với khối đại đoàn kết dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc và các phong trào thi đua yêu nước, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể từ thị xã đến xã, phường
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 459 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn