intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện - thành phố thuộc tỉnh; nghiên cứu - đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học; xác định phương hướng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA SA LY NIÊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Hoàng Thanh Vân Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh Phản biện 2: TS. Đỗ Văn Dương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 02 - Đường Trương Quang Tuân - Tp. Buôn Ma Thuột – Tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 13g30 giờ 13 tháng 5 năm 2023. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) có tầm quan trọng đặc biệt đối với mọi quốc gia. Công cuộc xây dựng và phát triển đất nước cũng như của từng địa phương phụ thuộc rất nhiều vào nền giáo dục. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến sự phát triển của giáo dục; mục đích của giáo dục theo Người là: “Đào tạo những công dân tốt, cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà”. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học (GDTH) là cấp học khởi đầu của giáo dục phổ thông, là cơ sở để thiết lập mặt bằng dân trí, đồng thời đặt nền tảng cho tất cả các bậc học sau này. Trong lĩnh vực GD&ĐT, những năm qua Đảng bộ và các cấp quản lý nhà nước (QLNN) tại địa phương đã quan tâm và chỉ đạo sát sao đến giáo dục nói chung và cấp Tiểu học của thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng. Những năm gần đây mạng lưới trường lớp ngày càng phát triển, điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên được chăm lo ngày càng tốt hơn; chất lượng giáo dục được cải thiện đáng kể… GDTH cơ bản đáp ứng khá tốt nhu cầu học tập của con em nhân dân thành phố; công tác QLNN đã quan tâm củng cố, yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GDTH được triển khai khá đồng bộ; đội ngũ giáo viên được bố trí tương đối đủ ở tất cả các phân môn; chất lượng GDTH ngày càng được cải thiện rõ rệt; công tác phổ cập GDTH được duy trì và củng cố… Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, giáo dục cấp tiểu học của địa phương vẫn còn không 1
  4. ít hạn chế, bất cập, nhất là về quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở GDTH ở một số địa bàn; đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên chưa đồng đều, chưa ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay; chất lượng giáo dục ở các xã vùng ven, vùng có đông học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) còn thấp; cơ sở vật chất, trang thiết bị một số trường chưa được đầu tư đúng mức,... Thực trạng nêu trên có nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan, trong đó nguyên nhân cơ bản là công tác QLNN về GDTH còn có những hạn chế về năng lực, việc thực thi chính sách cũng như hiệu quả quản lý. Với những lý do chủ yếu nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Có thể kể đến một số đề tài và các công trình nghiên cứu chủ yếu có liên quan đến đề tài luận văn như: - “Giáo trình Quản lý nhà nước về văn hóa - giáo dục - y tế”, Nguyễn Thu Linh (chủ biên) và Bùi Văn Nhơn (2006). - Sách chuyên khảo “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam: Thời cơ, thách thức và những vấn đề đặt ra” của PGS.TS Phạm Văn Linh (2014). - Sách chuyên khảo của nhóm tác giả do GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc làm chủ biên “Quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2012). - Phùng Thị Phong Lan (2016), Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc (Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công - Hà Nội). 2
  5. - Luận án Tiến sĩ Quản lý công của tác giả Hồ Hoàng Thanh Vân (2018) với đề tài “Quản lý nhà nước về Giáo dục Tiểu học trên địa bàn Tây Nguyên”. - Một số luận văn Thạc sĩ Quản lý công liên quan QLNN về GDTH của một số huyện thuộc vùng Tây Nguyên: Thái Mai Tịnh (2019), “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong, tỉnh Đắk Nông”; tác giả Lê Thị Mai Lam nghiên cứu đề tài liên “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm QLNN về GDTH trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong những năm sắp tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích và làm rõ nội hàm các khái niệm cơ bản; hệ thống hóa những vấn đề lý luận QLNN về GDTH trên địa bàn cấp huyện - thành phố thuộc tỉnh; nghiên cứu - đánh giá thực trạng QLNN về GDTH; xác định phương hướng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực và hiệu quả QLNN về GDTH trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: QLNN về GDTH. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các yêu cầu và việc thực hiện chức năng QLNN về GDTH gắn với phân cấp trách nhiệm quản lý của chính quyền cấp huyện, thành phố thuộc tỉnh. Trong đó, việc nghiên cứu thực trạng chủ yếu là dựa trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn trong hệ thống trường tiểu học 3
  6. công lập của thành phố Buôn Ma Thuột trong giai đoạn từ năm học 2018 - 2019 đến năm học 2021 – 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn tiếp cận các vấn đề nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thực chứng; phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp khảo sát - điều tra xã hội học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm các khái niệm cơ bản: Giáo dục, GDTH, …; hệ thống hóa những vấn đề lý luận QLNN về GDTH 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét – vận dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về GDTH trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu cũng có thể được tham khảo vận dụng vào các địa bàn trong tỉnh Đắk Lắk và một số địa phương khác có điều kiện tương đồng. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4
  7. Chương 3: Định hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học 1.1.1. Giáo dục, QLNN về GD&ĐT 1.1.1.1. Giáo dục: Giáo dục là quá trình hình thành ý thức, tình cảm, thái độ, các thói quen hành vi, các phẩm chất đạo đức cho con người. 1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về GD&ĐT: QLNN về GD&ĐT là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục do các cơ quan quản lý có trách nhiệm về giáo dục của Nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước. 1.1.1.3. Yêu cầu QLNN về GD&ĐT: Đảm bảo tính thống nhất, thông suốt trong việc quản lý, đưa ra các chủ trương, chính sách về giáo dục; bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ thẩm quyền trách nhiệm với nguồn lực tài chính nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được giao. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về GDTH “QLNN về GDTH là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động GDTH, 5
  8. do các cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp GDTH, duy trì trật tự, kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu GDTH của nhân dân, thực hiện mục tiêu GDTH của nhà nước”. Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học ở Trung ương: Chính phủ; Bộ GD&ĐT; Bộ, cơ quan ngang Bộ như: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,... Các cấp QLNN về GDTH ở địa phương bao gồm: UBND cấp tỉnh, Sở GD&ĐT; UBND huyện, Phòng GD&ĐT; UBND cấp xã. 1.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về GDTH 1.1.3.1. Định hướng sự phát triển của GDTH 1.1.3.2. Điều chỉnh sự phát triển GDTH phù hợp với xu hướng 1.1.3.3. Đảm bảo sự hỗ trợ và tạo điều kiện của nhà nước đối với GDTH 1.1.3.4. Góp phần phát huy vai trò của GDTH 1.1.4. Đặc điểm, trách nhiệm QLNN về GDTH trên địa bàn cấp huyện - thành phố thuộc tỉnh 1.1.4.1. Đặc điểm QLNN về GDTH: Kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên môn; kết hợp Nhà nước - xã hội trong quá trình triển khai QLNN về GDTH 1.1.4.2. Trách nhiệm QLNN về GDTH cấp huyện - thành phố thuộc tỉnh gồm: trách nhiệm QLNN về GDTH của UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp huyện; Phòng GD&ĐT; UBND cấp xã; Chủ tịch UBND cấp xã. 1.2. Nội dung QLNN về GDTH 6
  9. 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển GDTH 1.2.2. Quán triệt và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách về GDTH 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức làm công tác QLNN về GDTH; xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường học và giáo viên tiểu học 1.2.4. Đầu tư, huy động nguồn lực và thực hiện xã hội hóa; quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển GDTH 1.2.5. Quản lý hệ thống cơ sở GDTH; chỉ đạo – thực hiện các trọng tâm công tác trong lĩnh vực GDTH 1.2.6. Chỉ đạo - thực hiện việc kiểm định chất lượng cơ sở GDTH 1.2.7. Tổ chức kiểm tra, phối hợp thanh tra; đảm bảo kỷ cương và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực GDTH 1.3. Sự cần thiết QLNN và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về GDTH 1.3.1. Sự cần thiết QLNN về GDTH 1.3.1.1. Bảo đảm cho GDTH các vùng – miền phát triển theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước các cấp 1.3.1.2. Bảo đảm sự đầu tư, hỗ trợ và tạo điều kiện của nhà nước cho GDTH thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của cấp học nền tảng trong giáo dục phổ thông 1.3.1.3. Bảo đảm chất lượng và hiệu quả GDTH trong quá trình thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 7
  10. 1.3.1.4. Góp phần bảo đảm công bằng xã hội, thực hiện chính sách dân tộc trong thụ hưởng thành quả GDTH ở các địa bàn, các vùng – miền khác nhau 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về GDTH 1.3.2.1. Những yếu tố khách quan: thể chế; điều kiện kinh tế - xã hội; Nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; rào cản tiếng Việt đối với học sinh DTTS. 1.3.2.2. Những yếu tố chủ quan: nhận thức và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của xã hội và người dân về vị trí - vai trò của GDTH; năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN về GDTH; sự phân công, phối hợp của các ngành chức năng; chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên; cơ sở vật chất GDTH 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 1.4.1. Kinh nghiệm qua thực tiễn quản lý nhà nước QLNN về GDTH của một số địa phương 1.4.1.1. Kết quả chủ yếu qua thực tiễn QLNN về GDTH của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng: phân bổ, quản lý sử dụng kinh phí chi thường xuyên bảo đảm hiệu quả. Cơ sở vật chất được quan tâm, đầu tư tăng theo hàng năm; bố trí, sắp xếp ổn định đội ngũ, phân công đảm bảo theo đúng định biên. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên được quan tâm, đặc biệt công tác tập huấn chuẩn bị đội ngũ thực hiện CTGDPT 2018; tích cực thực hiện “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Nét mới là việc xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ. 8
  11. 1.4.1.2. Kết quả chủ yếu qua thực tiễn QLNN về GDTH của quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh: Đổi mới công tác quản lý giáo dục là điểm mấu chốt để GDTH quận nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền CTGDPT 2018; công tác phòng chống dịch Covid-19; tổ chức dạy học trực tuyến; hướng dẫn các trường tiểu học chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL; thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, học tập. Việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường tiên tiến hiện đại được quan tâm đầu tư. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể đúc rút cho thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 1.4.2.1. Về đầu tư - phát triển, xã hội hóa GDTH: tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng theo hướng kiên cố hóa, trang thiết bị dạy học, phương tiện hiện đại; chú trọng đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng DTTS . 1.4.2.2. Về thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018: Làm tốt công tác tuyên truyền; chỉ đạo, điều hành việc tổ chức thực hiện CTGDPT 2018 một cách hiệu quả; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học; đánh giá học sinh. 1.4.2.3. Về đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa cán bộ quản lý trường học, giáo viên tiểu học; về củng cố - phát triển GDTH vùng dân tộc và các địa bàn khó khăn: Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn; rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên đủ về thành phần và số lượng; chú trọng bồi dưỡng CTGDPT 2018; các trường lớp tiểu học dạy - học hai buổi/ngày được mở rộng; tăng cường thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin. 9
  12. Tiểu kết chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và những yếu tố đặc thù trên địa bàn tác động đến phát GDTH Tp. Buôn Ma Thuột 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1.1. Thành phố Buôn Ma Thuột không chỉ là trung tâm của tỉnh Đắk Lắk, mà còn là thành phố quan trọng của vùng Tây Nguyên. Diện tích: 37.710 ha, chiếm khoảng 2,87% diện tích tỉnh Đắk Lắk. Thành phố nằm trong vùng cao nguyên phía Tây của dãy Trường Sơn, có độ cao trung bình 500m so với mặt nước biển, chủ yếu một năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. 2.1.1.2. Thành phố là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Đắk Lắk, có 21 đơn vị hành chính cấp xã. Dân số khoảng 385.394 người, gồm 40 dân tộc cùng chung sống, trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 84% và 16% còn lại là người dân tộc khác. 2.1.1.3. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 2.635 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách thành phố ước thực hiện hơn 2.240 tỷ đồng, đạt 115% so với kế hoạch. Trong cơ cấu theo ngành công nghiệp và dịch vụ đã chiếm gần 90% và nông nghiệp chỉ còn chiếm hơn 10%. 2.1.1.4. Lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục được tập trung chăm lo đầu tư và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. 10
  13. Quy mô trường, lớp tiếp tục được đầu tư và phát triển. Chất lượng giáo dục được nâng cao ở các bậc học; trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình mầm non đạt 100%; học sinh hoàn thành chương trình tiểu học luôn đạt tỷ lệ 100%; xét tốt nghiệp THCS đạt tỷ lệ: trên 99,5%. 2.1.1.5. Tình hình an ninh, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được đảm bảo. 2.1.2. Những tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về GDTH thành phố Buôn Ma Thuột Cơ cấu dân số không đồng đều ở các địa phương, nhất là những nơi xa xôi, có đông đồng bào DTTS sinh sống, điều kiện kinh tế khó khăn, còn nhiều hộ nghèo, trình độ dân trí thấp, tình trạng phân hóa giàu nghèo giữa các đối tượng còn chênh lệch rất lớn. Điều này ảnh hưởng đến việc vận động, huy động trẻ đến trường, chăm lo điều kiện học tập cho học sinh tiu học và công tác xã hội hóa giáo dục gặp rất nhiều khó khăn. 2.1.3. Khái quát về quy mô, mạng lưới và điều kiện thiết yếu cho phát triển GDTH của Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 2.1.3.1. Quy mô phát triển GDTH đã có những thay đổi rõ rệt, GDTH toàn thành phố đã có 52 trường, trong đó có 6 trường tiểu học ngoài công lập. 2.1.3.2. Quy mô trường lớp giảm nên số lượng CBQL đã giảm qua các năm, số giáo viên cơ bản giữ vững ở mức trung bình khoảng 1.425 người. Trong đó, cơ cấu và trình độ của giáo viên cơ bản đảm bảo được yêu cầu giảng dạy của các đơn vị. 11
  14. 2.1.3.3. Cơ sở vật chất trường công lập được đầu tư đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Tuy nhiên, tại một số trường, vẫn còn phòng học xây dựng đã lâu, diện tích nhỏ, xuống cấp. Các trường chưa đầy đủ thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thực hiện CTGDPT 2018. 2.1.3.4. Trong những năm qua, chất lượng học sinh của thành phố ngày càng được nâng cao. Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học tăng từ 98,1% năm học 2018-2019 lên 99,1% trong năm học 2021-2022; tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đều đạt 100%. 2.2. Phân tích - đánh giá thực trạng QLNN về GDTH trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Quy hoạch, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển; quán triệt và triển khai các văn bản pháp luật, ban hành các văn bản quản lý - chỉ đạo; thực hiện các chính sách về GDTH 2.2.1.1. UBND thành phố đã ban hành và thực hiện các kế hoạch phát triển GDTH. Việc triển khai thực hiện được quan tâm, có rà soát bổ sung qua từng năm đồng thời có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Trong quá trình thực hiện quy hoạch còn thiếu tính khả thi vì khó khăn trong việc bố trí quỹ đất cho trường học. 2.2.1.2. Việc quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện các văn bản pháp luật chủ yếu và các văn bản liên quan đến GDTH được thực hiện nghiêm túc và chu đáo: công tác đổi mới chương trình, bồi dưỡng giáo viên tiểu học thực hiện CTGDPT 2018. 12
  15. 2.2.1.3. Việc đầu tư phát triển GDTH; mở rộng loại hình dạy học 2 buổi/ngày, hỗ trợ điều kiện học tập cho học sinh dân tộc; xã hội hóa giáo dục; ưu đãi, đầu tư phát triển vùng đồng bào DTTS. 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý; xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ CBCC làm công tác QLNN về giáo dục; đào tạo - bồi dưỡng CBQL trường học và giáo viên tiểu học 2.2.2.1. Xây dựng bộ máy QLNN về GDTH đầy đủ, được phân cấp quản lý rõ ràng theo quy định của Nhà nước. 2.2.2.2. Việc nâng cao năng lực công chức QLNN về GDTH tiến hành thường xuyên, khá hiệu quả. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn chưa thực sự sáng tạo tìm ra cách thức quản lý hiệu quả và hiệu suất làm việc còn chưa cao. 2.2.2.3. Thường xuyên rà soát, đánh giá, quy hoạch, sắp xếp đội ngũ hợp lý, sát với nhu cầu thực tế của từng trường học, cơ bản đảm bảo thực hiện nhiệm vụ GDTH. Hằng năm, số giáo viên được điều động khoảng 20 - 22 người, chiếm tỉ lệ khoảng 1,5%. 2.2.3. Quản lý hoạt động và đảm bảo chất lượng của hệ thống trường tiểu học; tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng cơ sở GDTH 2.2.3.1. Chú trọng chỉ đạo, kiểm tra các trường tiểu học; tăng cường đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 2.2.3.2. Tổ chức tập huấn, triển khai cách thức tổ chức dạy học đổi mới đến 100% đội ngũ CBQL, giáo viên. Kết quả cho thấy, các trường đều thực hiện nghiêm túc. Về kiểm tra, đánh giá học sinh cũng được triển khai đồng bộ cùng với thay đổi về 13
  16. chương trình, phương pháp dạy học; việc xây dựng cơ sở vật chất ở các trường công lập được chú trọng đầu tư. Ưu tiên đầu tư phát triển đối với các trường đặc biệt khó khăn, vùng DTTS và đảm bảo chế độ cho các đối tượng chính sách. 2.2.3.3. Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục toàn ngành, đồng bộ, phục cho công tác quản lý, dự báo và lập kế hoạch phát triển GD&ĐT 2.2.3.4. Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về kiểm định chất lượng cũng như quy trình và thủ tục tự đánh giá, đánh giá ngoài đối với hệ thống trường tiểu học được thành phố triển khai, thực hiện chu đáo và kịp thời. 2.2.4. Quản lý - chỉ đạo và kết quả thực hiện các trọng tâm công tác trong lĩnh vực GDTH 2.2.4.1. Toàn thành phố hiện có tổng số trường đạt chuẩn Quốc gia là 46/52, tỉ lệ: 88,5%. 2.2.4.2. Sắp xếp, điều chuyển đội ngũ giáo viên, đồng thời tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL, giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; bố trí kinh phí mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu theo CTGDPT 2018; thực hiện nghiêm túc đánh giá học sinh và thực hiện lựa chọn sách giáo khoa lớp 1, 2, 3 đúng quy định. 2.2.4.3. Triển khai điều tra phổ cập, các đối tượng trong độ tuổi đi học tiểu học được vận động ra lớp đầy đủ. Trong đó: học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt tỉ lệ: 100%; xây dựng các giải pháp phù hợp nâng cao chất lượng học sinh DTTS. 2.2.4.4. Đối với cơ sở GDTH ngoài công lập, công tác quán triệt các văn bản, quy định của ngành; tập huấn chuyên môn do các cấp tổ chức; thực hiện chính sách khuyến khích xã 14
  17. hội hóa, hỗ trợ phát triển trường ngoài công lập; công tác thanh tra, kiểm tra được các cấp QLNN thực hiện nghiêm túc theo quy định. 2.2.5. Đầu tư, huy động nguồn lực và thực hiện xã hội hóa; quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển GDTH 2.2.5.1. Ngân sách thành phố đầu tư cho lĩnh vực giáo dục đều nằm ở mức rất cao từ 650-720 tỷ đồng chiếm 45-50%/tổng chi ngân sách thành phố. Tuy nhiên, nguồn chi cho giảng dạy - học tập vẫn còn không ít khó khăn, hạn hẹp. 2.2.5.2. Công tác xã hội hóa trong những năm gần đây rất được người dân ủng hộ. Kinh phí đóng góp từ phụ huynh và mạnh thường quân chăm lo cho đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo nhu cầu học tập của học sinh phần nào làm giảm áp lực về ngân sách cho thành phố. 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra đối với GDTH 2.2.6.1. Công tác kiểm tra được tăng cường, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các bộ phận tham gia hoạt động KTNB còn có bất cập. 2.2.6.2. Hằng năm, cơ quan đều xây dựng kế hoạch thanh tra luân phiên 3-5 năm/lần/trường. Các trường cơ bản thực hiện thu chi đúng quy định của pháp luật. 2.2.6.3. Tổ chức quán triệt quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Các cơ quan chức năng luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trong xử lý hành vi vi phạm. Tuy nhiên, việc xác định trách nhiệm và xử lý chưa kịp thời, chưa nghiêm. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng QLNN về GDTH trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 15
  18. 2.3.1. Ưu điểm: Một là, nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, tầm quan trọng của GDTH; Hai là, công tác quy hoạch, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển; thực hiện các chính sách về GDTH được quan tâm hơn; Ba là, các cấp QLNN đã tạo được nhiều chuyển biến trong thực hiện các chính sách đối với học sinh DTTS; Bốn là, tổ chức bộ máy quản lý được kiện toàn, thực hiện phân cấp quản lý rõ ràng theo quy định; Năm là, công tác chỉ đạo các yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục được thực hiện theo đúng văn bản của cấp trên; Sáu là, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GD&ĐT; Bảy là, điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học được thành phố chăm lo, đầu tư mạnh hơn; Tám là, công tác chỉ đạo hoạt động KTNB trường Tiểu học trong những năm qua đã thực hiện tương đối tốt; Chín là, công tác xã hội hoá giáo dục đã triển khai và đã thu được kết quả đáng khích lệ. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế Thứ nhất, Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển GDTH của thành phố còn một số vấn đề cần quan tâm giải quyết. Một số phường, xã cần xây dựng thêm trường để giảm tải áp lực do tăng dân số cơ học. Thứ hai, Trong quá trình bố trí, sử dụng, huy động nguồn vốn đầu tư cho GDTH; đầu tư phát triển thiếu đồng bộ, còn dàn trải, phân tán nguồn lực, kém hiệu quả. Thứ ba, công tác phát triển đội ngũ trong quá trình triển khai có một số trường hợp còn mang tính cục bộ, chưa kịp thời. Thứ tư, Các cấp QLNN còn nhiều khó khăn và lúng túng trước yêu cầu giải quyết phù hợp mối quan hệ giữa huy động ra lớp, việc duy trì sĩ số với việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả GDTH ở các địa bàn 16
  19. khó khăn. Thứ năm, Các cấp quản lý chưa đề ra được giải pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng ở vùng dân tộc. Thứ sáu, Công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý của UBND thành phố, phòng GD&ĐT về kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa được quan tâm hường xuyên. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân khách quan: (1) Địa bàn rộng, dân cư dàn trải, mật độ dân cư không đồng đều; (2) Mức sống của người dân có sự phân hóa cao, (3) Tình trạng giáo viên nghỉ hưu theo chế độ, giáo viên nghỉ việc chưa có cơ chế bổ sung kịp thời do chính sách tinh giản biên chế thực hiện giảm 10% biên chế. - Nguyên nhân chủ quan: (1) Một số công chức QLNN về GDTH còn nể nang, ngại va chạm, chưa mạnh dạn đổi mới (2) Vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở một số cơ sở giáo dục; chưa được phát huy, chưa mang lại hiệu quả tích cực; (3) Trong công tác phát triển đội ngũ, một số cấp QLNN có khi chưa thực sự công tâm, bổ nhiệm một số CBQL chưa đảm bảo được yêu cầu của ngành; (4) Nhận thức về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan QLNN về GDTH chưa đầy đủ; (5) Công tác thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức, sức răn đe chưa đủ mạnh. Tiểu kết chương 2 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 17
  20. 3.1. Định hướng bảo đảm QLNN về GDTH trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Nhiệm vụ chủ yếu của GDTH Tp. Buôn Ma Thuột giai đoạn 2022 – 2025 và những năm tiếp theo Tiếp tục triển khai CTGDPT 2018 bảo đảm chất lượng; thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học; tiếp tục củng cố chất lượng giáo dục học sinh dân tộc; củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDTH 3.1.2. Định hướng cải cách hành chính và tăng cường hiệu quả QLNN về GDTH trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột: xác định công tác CCHC là trách nhiệm của mỗi cán bộ công chức viên chức; thực hiện rà soát, sắp xếp hệ thống mạng lưới trường công lập, ngoài công lập đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên; tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến; đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GDTH gắn với đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy và học, … 3.2. Giải pháp bảo đảm QLNN về GDTH trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Quy hoạch, thực hiện kế hoạch phát triển GDTH; tăng cường chỉ đạo huy động ra lớp, duy trì sĩ số để giữ vững thành quả phổ cập GDTH: xác định rõ mục tiêu, lộ trình thực hiện theo từng giai đoạn; tăng cường các nguồn lực đầu tư các trường tiểu học đặc biệt đối với các trường vùng khó khăn; tham mưu các cấp ưu tiên cân đối ngân sách để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2