intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài luận văn góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp. Đồng thời bổ sung thêm lý luận đối với hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG MINH VIỆT Phản biện 1: PGS.TS LÊ CHI MAI Phản biện 2: TS. NGUYỄN ĐÌNH DŨNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Nông nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của đất nước. Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới đến nay, ngành nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những lúc nền kinh tế gặp khó khăn nhất do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và các cú sốc từ bên ngoài thì nông nghiệp trở thành bệ đỡ, mặc dù chính ngành nông nghiệp cũng chịu nhiều ảnh hưởng của những biến động thị trường và những diễn biến bất lợi của thời tiết và thiên tai. Nông nghiệp phát triển đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa đảm bảo tiêu dùng trong nước, thậm chí một số hàng nông sản xuất khẩu chiếm vị trí cao trong thị trường thế giới. Tuy nhiên, bản thân trong nội bộ của ngành nông nghiệp đang bộc lộ nhiều hạn chế. Đặc biệt, vai trò quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp còn mờ nhạt, chưa thực sự hiệu quả. Mặt khác, chính sách của Nhà nước và địa phương trong nông nghiệp, nông thôn chưa thật sự hợp lý. Thời gian qua, Chính phủ đã đưa ra rất nhiều chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhưng chưa đủ mạnh, chưa đủ sâu, một số chính sách chưa phù hợp với thực tiễn. Hoạt động tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản còn phân tán, thể hiện ở kết cấu hạ tầng tại các vùng sản xuất tập trung chưa phát triển; quy mô đất đai còn nhỏ lẻ; các hợp tác xã và tổ chức kinh tế hợp tác chưa phát triển về hoạt động dịch vụ; hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước ở lĩnh vực nông nghiệp còn yếu kém, trong khi các doanh nghiệp tư nhân lại chưa phát triển, tính liên kết trong sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế; thị trường nông sản còn nhiều rủi ro. Trong thời gian qua, đã có một số nghiên cứu liên quan nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế, về nông nghiệp và phát triển nông 1
  4. thôn. Trong đó, nổi bật là các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khắc Linh (2014), Trần Văn Tuân (2006) và Nguyễn Cao Chương (2012). Các nghiên cứu cơ bản nêu lên thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp và chỉ rõ những khó khăn, yếu kém chủ yếu xuất phát từ những bất cập trong công tác quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu ở trung ương và cấp tỉnh, chưa nghiên cứu sâu cấp huyện nên các giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa phù hợp với đặc thù từng vùng cụ thể. Do đó, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở cấp cơ sở. Lệ Thủy là huyện thuần nông, nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình, có 26 xã và 02 thị trấn với diện tích tự nhiên 1.416,114 km2, dân số là 143.062 người (tính đến thời điểm 31/12/2016). Trong giai đoạn 2011 - 2016, huyện Lệ Thủy đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội, trong đó nông nghiệp nổi lên như một điểm sáng, đóng vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lệ Thủy nói riêng và sự phân công sản xuất của tỉnh Quảng Bình nói chung. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thời gian qua thì nông nghiệp huyện Lệ Thủy vẫn còn hạn chế đó là: Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của huyện; ngành nông nghiệp đang phát triển theo số lượng mà thiếu chú trọng chất lượng, giá trị và hiệu quả; năng suất, sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi có dấu hiệu giảm; năng suất lao động thấp; thu nhập của lao động nông nghiệp còn khó khăn; quá trình tập trung hóa trong sản xuất nông nghiệp còn chậm. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài nghiên cứu “Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” được tiến hành nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, đồng thời hướng đến mục đích lâu dài phát triển kinh tế nông nghiệp Lệ Thủy hiệu quả, bền vững. 2
  5. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, tuy nhiên các kết luận còn khá chung chung, chưa cụ thể vào từng nội dung trong quản lý Nhà nước của các cấp quản lý, đặc biệt là cấp huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích: Nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. * Nhiệm vụ: Đề tài luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu sau: (i) Hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp; (ii) Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; (iii) Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Trong đó, khái niệm quản lý nhà nước được hiểu là vai trò, nhiệm vụ của các cơ quan, ban ngành huyện trong việc thực hiện các hoạt động quản lý vĩ mô về kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp của huyện và tỉnh. QLNN về kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện còn bao hàm các hoạt động xử lý những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng 3
  6. các sản phẩm nông nghiệp; điều tiết lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp, giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế của huyện. * Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện Lệ Thủy, có phân ra ba vùng sinh thái, gồm vùng ven biển; vùng đồng bằng; và vùng đồi núi. - Về thời gian: Nghiên cứu tập trung phân tích các dữ liệu liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp và kết quả thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2016 của huyện Lệ Thủy. - Về nội dung: Nghiên cứu xem xét một số nội dung chính trong hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp như: việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách, quá trình tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, đánh giá hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu tiến hành đánh giá các kết quả của quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2016; xác định các mặt được, chưa được, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về kinh tế nông nghiệp của huyện. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn * Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng. * Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp 3 nhóm phương pháp, gồm Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; và Phương pháp phỏng vấn sâu người am hiểu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Về lý luận: Đề tài luận văn góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận QLNN về kinh tế nông nghiệp. Đồng thời bổ sung thêm lý luận đối với hoạt động QLNN về kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện. * Về thực tiễn: Đề tài luận văn góp phần đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp. Đồng thời, đưa ra các giải pháp nhằm 4
  7. hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong học tập, nghiên cứu và cho các chuyên gia quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, giải thích các cụm từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ nội dung luận văn gồm có 3 chương - Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp - Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2016 - Chương 3: Phương hướng, giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 5
  8. CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan về kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp cấp huyện 1.1.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp 1.1.2. Mục tiêu của nền kinh tế nông nghiệp 1.1.3. Một số tiêu chí đánh giá nền kinh tế nông nghiệp cấp huyện 1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp cấp huyện 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước 1.2.2 Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp cấp huyện 1.2.4. Yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp cấp huyện 1.3. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp của một số nước trong khu vực và một số địa phương trong nước Phần này tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp của 4 nước gồm Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản và một số huyện của các tỉnh bạn và một số huyện của tỉnh Quảng Bình từ đó rút ra những Bài học kinh nghiệm cho huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Trong nền kinh tế quốc dân, ngành nông nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng, nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học - kỹ thuật, gắn với chu trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi... Trong chương 1, Luận văn đã đưa ra những quan điểm, luận điểm về kinh tế nông nghiệp và đặc biệt đã làm rõ lý luận Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, từ đó đưa ra những nét khác biệt cơ bản giữa lý luận Quản lý Nhà nước về kinh tế Nông nghiệp so với các ngành Kinh tế khác trong tổng thể nền kinh tế Quốc dân. Đồng thời, luận văn cũng đã khái quát được tám nội dung cơ bản về quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, gồm: Các hoạt động xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp dài hạn, trung hạn; ban hành các chính sách 6
  9. liên quan; theo dõi, giám sát việc thực hiện các chính sách kế hoạch gồm các chính sách, chương trình dự án về cơ sở hạ tầng nông nghiệp; quản lý sử dụng nguồn lực nông nghiệp; quản lý việc xây dựng các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp; quản lý xây dựng đội ngũ quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp và nguồn lực lao động nông nghiệp; các hình thức tổ chức sản xuất cũng như các hoạt động hợp tác quốc tế thu hút nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp. Chương 1 cũng đã phân tích bài học kinh nghiệm quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của một số nước trong khu vực, một số tỉnh trong nước, cũng như các huyện trong tỉnh Quảng Bình. Kết quả cho thấy mỗi nước, mỗi tỉnh và mỗi huyện có những bài học quản lý khác nhau; tuy nhiên, nội dung về quản lý con người, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản và cải thiện đồng bộ hệ thống chính sách nông nghiệp là những nội dung quản lý được tất cả các nước, các tỉnh, các huyện đều chú trọng. 7
  10. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Một số tình hình đặc điểm kinh tế- xã hội và tổ chức quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Một số tình hình, đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình có liên quan 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2011-2016 2.1.3. Giới thiệu về cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 2.2.1. Xây dựng và triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp 2.2.2. Ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp 2.2.3. Hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cở sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp 2.2.4. Kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực vào sản xuất nông nghiệp của huyện 2.2.5. Quản lý việc ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp 2.2.6. Tổ chức, quản lý, sử dụng và đào tạo nhân lực quản lý nông nghiệp. 2.2.7. Quản lý về xây dựng và phát triển kinh tế hộ nông dân, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp Nhà nước, quản lý khuyến nông 2.2.8. Kiểm tra giám sát hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp 8
  11. 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy 2.3.1. Về quy hoạch, kế hoạch Bảng 2.4: Kết quả đánh giá về QLNN trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 Đánh giá quản lý Nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện các quy hoạch, kế Đối tượng đánh giá hoạch phát triển nông nghiệp (%) Chưa tốt Tốt Rất tốt Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 52,2 39,2 Nông dân miền núi (n=30) 13,3 83,4 3,3 Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 96,7 0,00 Nông dân vùng biển (n=30) 12,1 79,8 8,1 Toàn mẫu (n=113) 9,3 78,0 12,7 “Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Bảng 2.4 cho thấy, tỉ lệ rất cao cán bộ và người dân ở cả ba vùng đánh giá hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch phát triển nông nghiệp của huyện trong giai đoạn 2011 - 2016 là “tốt” hoặc “rất tốt”. Nguyên nhân chính được người dân đề cập là trong giai đoạn này, huyện đã có nhiều chính sách, kế hoạch mang tính toàn diện, hệ thống và đặc biệt là sự quyết liệt trong thực hiện các chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp; quy hoạch vùng sản xuất trọng điểm tránh manh mún, nhỏ lẻ; xác định được các mặt hàng nông nghiệp chủ lực liên kết với thị trường. 2.3.2. Về ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp Kết quả ở Bảng 2.5 cho thấy, hầu hết các nhóm đối tượng đánh giá huyện Lệ Thủy đã thực hiện “tốt” việc ban hành và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2016 với 9
  12. trên 52% đến 100% ý kiến. Hai nhóm đối tượng là cán bộ nông nghiệp các cấp và nông dân vùng ven biển có tỉ lệ đánh giá “rất tốt” với tỉ lệ ý kiến trên 20% và trên 37%. Bên cạnh đó, cũng có một tỉ lệ không nhỏ cán bộ và nông dân miền núi cho rằng việc ban hành và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp của huyện trong giai đoạn vừa qua chưa tốt. Một số ý kiến cho rằng, rất nhiều chính sách hỗ trợ nông dân phát triển nông nghiệp bằng tiền mặt không mang lại hiệu quả cao. Bảng 2.5: Kết quả đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau về việc ban hành và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 Đánh giá QLNN về ban hành và thực hiện chính sách phát triển nông Đối tượng đánh giá nghiệp (%) Chưa tốt Tốt Rất tốt Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 52,1 39,3 Nông dân miền núi (n=30) 21,7 78,3 0 Nông dân đồng bằng (n=30) 0 100 0 Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 76,7 20,0 Toàn mẫu (n=113) 8,4 76,8 14,8 “Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” 2.3.3. Quản lý Nhà nước về xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp Bảng 2.6. Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp Đánh giá QLNN về thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng phục vụ Đối tượng đánh giá sản xuất nông nghiệp (%) Chưa tốt Tốt Rất tốt Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 52,2 39,2 10
  13. Nông dân miền núi (n=30) 3,3 93,3 3,3 Nông dân đồng bằng (n=30) 0 66,7 33,3 Nông dân vùng biển (n=30) 10,0 86,7 3,3 Toàn mẫu (n=113) 5,5 74,7 19,8 “Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Tỉ lệ ý kiến đánh giá tốt hoặc rất tốt của nông dân đồng bằng đạt 100%. Tuy vậy, một số ý kiến của người dân và cán bộ cho rằng, tuy số lượng công trình, cơ sở hạ tầng tăng nhưng vấn đề chất lượng chưa đảm bảo, đặc biệt trong khâu giám sát thực hiện và khâu duy tu, bão dưỡng công trình. 2.3.4. Đánh giá Quản lý Nhà nước về khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên Quản lý Nhà nước về quản lý các nguồn tài nguyên trong sản xuất nông nghiệp cũng được tất cả các nhóm đối tượng đánh giá tốt với tỉ lệ cao. Nhóm đối tượng là cán bộ lãnh đạo và nông dân vùng đồng bằng và ven biển đánh giá rất tốt với tỉ lệ từ 16% đến gần 33% (Bảng 2.7). Bảng 2.7: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về quản lý các nguồn tài nguyên trong sản xuất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 Đánh giá QLNN về QL các nguồn tài Đối tượng đánh giá nguyên trong SX nông nghiệp (%) Chưa tốt Tốt Rất tốt Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 56,5 34,9 Nông dân miền núi (n=30) 3,3 96,7 0 Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 80,0 16,7 Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 80,0 16,7 Toàn mẫu (n=113) 4,6 78,3 17,1 “Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016’ 11
  14. Các ý kiến đánh giá cho rằng, tài nguyên nước được quản lý tốt nhất, đầu tư lớn nhất đặc biệt là quản lý khai thác mặt nước và nguồn nước tưới và tiêu trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu nên việc quản lý nguồn nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn, mùa khô vẫn còn tình trạng thiếu nước, mùa mưa lại ngập úng. 2.3.5. Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về ứng dụng tiến bộ khoa học vào nông nghiệp Bảng 2.8: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 Đánh giá QLNN về ứng dụng các Đối tượng đánh giá TBKT trong SX nông nghiệp (%) Chưa tốt Tốt Rất tốt Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 69,8 21,6 Nông dân miền núi (n=30) 10,0 83,4 6,6 Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 63,4 33,3 Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 76,7 20,0 Toàn mẫu (n=113) 6,3 73,3 20,4 “Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Số liệu ở Bảng 2.8 cho thấy, trên 70% nông dân các vùng và trên 68% cán bộ cho rằng hoạt động quản lý về ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp của huyện “tốt”. Ý kiến đánh giá “rất tốt” cũng chiếm tỉ lệ khá cao ở tất cả các nhóm đối tượng. Có thể thấy rằng đây là chỉ số được các nhóm đối tượng đánh giá tốt nhất trong các chỉ số QLNN về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy. Từ những định hướng và các hạng mục hoạt động đã được tổ chức thực hiện ở trên cho thấy, QLNN về ứng dụng KHCN trong sản xuất nông 12
  15. nghiệp được tiến hành toàn diện ở nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh. Bên cạnh đó vẫn có một số tồn tại mà một số ý kiến đánh giá chưa thực hiện tốt, đó là việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phải gắn với thị trường đầu ra. 2.3.6. Kết quả đánh giá Quản lý Nhà nước về tổ chức và đào tạo nhân lực cho nông nghiệp Số liệu ở Bảng 2.9 cho thấy, tỉ lệ rất lớn nông dân vùng núi, biển, vùng đồng bằng và cán bộ lãnh đạo đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp là tốt hoặc rất tốt. Bảng 2.9: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 Đánh giá năng lực cán bộ quản lý Nhà nước trong thực hiện các hoạt động Đối tượng đánh giá quản lý Nhà nước về nông nghiệp (%) Chưa tốt Tốt Rất tốt Nhóm cán bộ (n=23) 7,0 70,2 22,8 Nông dân miền núi (n=30) 7,9 84,1 7,9 Nông dân đồng bằng (n=30) 1,1 97,8 1,1 Nông dân vùng biển (n=30) 1,1 78,9 20,0 Toàn mẫu (n=113) 4,3 82,8 12,9 “Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Cơ chế chính sách thu hút nhân tài và đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ quản lý nông nghiệp là những chính sách đúng đắn và cấp thiết mà huyện đã triển khai. Tuy nhiên, việc sử dụng cán bộ vẫn còn nhiều vấn đề phải cân nhắc để phát huy hiệu quả. Đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho nông dân được thể hiện ở Bảng 2.10: Đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau về hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho nông dân giai đoạn 2011 - 2016 Đối tượng đánh giá Đánh giá hoạt động đào tạo nghề 13
  16. cho nông dân (%) Chưa tốt Tốt Rất tốt Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 69,7 21,7 Nông dân miền núi (n=30) 10,0 80,0 10,0 Nông dân đồng bằng (n=30) 13,3 73,5 13,3 Nông dân vùng biển (n=30) 10 66,7 23,3 Toàn mẫu (n=113) 10,5 72,5 17,0 “Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Qua bảng 2.10 cho thấy, bên cạnh tỉ lệ lớn đánh giá chất lượng đào tạo nghề tốt hoặc rất tốt thì cũng có một tỉ lệ đáng kể đánh giá hoạt động này chưa tốt.Không ít ý kiến cho rằng hoạt động đào tạo nghề tổ chức ồ ạt, không chọn lọc nên chất lượng không cao. Ngoài ra, tỉ lệ lớn học viên được đào tạo nghề không có việc làm nên áp dụng được vào trong thực tiễn còn ít. 2.3.7. Đánh giá Quản lý Nhà nước về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về hoạt động quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế hộ tại huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 Đánh giá về hoạt động phát triển Đối tượng đánh giá kinh tế hộ (%) Chưa tốt Tốt Rất tốt Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 65,3 26,1 Nông dân miền núi (n=30) 20,0 73,3 6,7 Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 96,7 0 Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 80,1 16,6 Toàn mẫu (n=113) 8,8 78,9 12,3 “Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Kết quả đánh giá cho thấy tỉ lệ lớn các cán bộ và nông dân đánh giá cao hoạt động quản lý Nhà nước đối với phát triển kinh tế hộ trong giai 14
  17. đoạn 2011 - 2016. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể về kết quả đánh giá giữa các nhóm đối tượng.Tỉ lệ nông dân vùng biển đánh giá cao hiệu quả quản lý Nhà nước về phát triển các loại hình tổ chức nông dân và nâng cao hiệu quả kinh tế hộ là phù hợp với thực tiễn. Đa số hộ nông dân vùng núi cho rằng, vai trò của QLNN đối với phát triển kinh tế hộ chưa cao. Hoạt động QLNN về phát triển kinh tế trang trại được tỉ lệ rất cao người dân cũng như cán bộ đánh giá tốt hoặc rất tốt (Bảng 2.12). Bảng 2.12: Kết quả đánh giá hoạt động quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 Đánh giá QLNN Đối tượng đánh giá về phát triển kinh tế trang trại (%) Chưa tốt Tốt Rất tốt Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 69,7 21,7 Nông dân miền núi (n=30) 10 86,7 3,3 Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 63,4 33,3 Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 80,0 16,7 Toàn mẫu (n=113) 6,3 74,9 18,8 “Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Các ý kiến đánh giá cho rằng, trong giai đoạn này không chỉ số lượng trang trại kinh tế nông nghiệp được tăng nhanh mà còn được đa dạng hóa và quy mô trang trại cũng được đầu tư nhiều hơn về khoa học kỹ thuật, vốn và hỗ trợ liên kết thị trường. Kết quả đánh giá về quản lý Nhà nước về hoạt động phát triển kinh tế hợp tác ở huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 được thể hiện qua Bảng 2.13. Bảng 2.13: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về hoạt động phát triển kinh tế hợp tác Đánh giá về hoạt động Đối tượng đánh giá phát triển kinh tế hợp tác (%) 15
  18. Chưa tốt Tốt Rất tốt Nhóm cán bộ (n=23) 13,0 53,3 30,4 Nông dân miền núi (n=30) 10,0 83,3 6,7 Nông dân đồng bằng (n=30) 0 66,7 33,3 Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 76,7 20,0 Toàn mẫu (n=113) 6,6 70,0 23,4 “Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Ở bảng 2.13 cho thấy, tỉ lệ rất cao người dân và cán bộ đánh giá cao kết quả QLNN về lĩnh vực này, đặc biệt là nhóm cán bộ và nhóm nông dân vùng đồng bằng. Bảng 2.14: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 Đánh giá về hoạt động phát triển Đối tượng đánh giá doanh nghiệp nông nghiệp (%) Chưa tốt Tốt Rất tốt Nhóm cán bộ (n=23) 13,0 67,5 16,7 Nông dân miền núi (n=30) 13,3 86,7 0 Nông dân đồng bằng (n=30) 0 66,7 33,3 Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 80,0 16,7 Toàn mẫu (n=113) 7,4 75,2 17,4 “Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Qua Bảng 2.14 có thể thấy rằng, tỉ lệ lớn các nhóm đối tượng cán bộ và nông dân đánh giá cao công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng việc thực thi các chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp chỉ mang tính thúc đẩy, hỗ trợ ban đầu. 2.3.8. Đánh giá Quản lý Nhà nước về chất lượng sản xuất nông nghiệp Bảng 2.15: Kết quả đánh giá QLNN về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2016 16
  19. Đánh giá về hoạt quản lý chất lượng Đối tượng đánh giá vật tư nông nghiệp và ATTP(%) Chưa tốt Tốt Rất tốt Nhóm cán bộ (n=22) 25,0 65,0 10,0 Nông dân miền núi (n=30) 13,3 86,7 0 Nông dân đồng bằng (n=30) 26,7 73,3 0 Nông dân vùng biển (n=30) 26,7 66,7 6,6 Toàn mẫu (n=113) 22,9 72,9 4,2 “Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Qua Bảng 2.15 cho thấy. Tất cả các nhóm đối tượng đều cho rằng vấn đề an toàn thực phẩm chưa được quản lý tốt. Vấn đề lạm dụng hóa chất trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp vẫn đang ở đỉnh điểm và chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Hơn thế nữa, chưa có cơ quan, đơn vị nào quản lý triệt để hoặc có thể giải đáp, thông tin cụ thể và chứng minh cho người tiêu dùng vấn đề thực phẩm hoặc chất lượng vật tư nông nghiệp đang ở đâu? Sản phẩm nào là an toàn, minh chứng ở đâu? và ai chịu trách nhiệm chính về vấn đề này? Hàng loạt câu hỏi đang bỏ ngõ, chưa có câu trả lời. 2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2016 2.4.1. Kết quả đạt được và lí do 2.4.1.1. Những kết quả đạt được Đánh giá ở mức độ đạt được trong nội dung QLNN về kinh tế nông nghiệp thì 3 nội dung đạt thành quả rõ nét nhất được nhiều đối tượng đánh giá tốt gồm (i) Nội dung ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp; (ii) Nội dung hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; và (iii) Quản lý việc ứng dụng tiến bộ KH - CN trong lĩnh vực nông nghiệp. 17
  20. * Đối với nội dung ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp: Trong giai đoạn 2011 - 2016, huyện Lệ Thủy đã ban hành rất nhiều chính sách phát triển nông nghiệp như chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất gia tăng giá trị trên đơn vị diện tích; chính sách hỗ trợ phát triển trang trại; chính sách hỗ trợ sản xuất tập trung -phát triển cánh đồng lúa mẫu lớn và liên kết với doanh nghiệp; Chính sách thúc đẩy liên kết, hợp tác nông dân thành các tổ nhóm... * Đối với nội dung nội dung hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp: trong giai đoạn 2011 - 2016 có ít nhất 20 hạng mục công trình hàng năm được xây dựng, nâng cấp, cải tạo, đặc biệt tập trung vào đường nội đồng, kênh mương, trạm bơm, hồ chứa và kè cống. * Đối với nội dung quản lý việc ứng dụng tiến bộ KH - CN trong lĩnh vực nông nghiệp: Nhiều ý kiến đánh giá cho rằng trong giai đoạn 2011 - 2016, huyện Lệ Thủy đã mạnh dạn chỉ đạo và khuyến khích nghiên cứu, tìm kiếm các khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên và nguồn lực địa phương để đưa vào ứng dụng như việc ứng dụng máy sạ hàng và hệ thống kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến (SRI), sử dụng các bộ giống lúa mới, năng suất và chất lượng cao; áp dụng các kỹ thuật trong thụ tinh nhân tạo bò, hoặc tạo nguồn giống thủy sản, giống lúa tại chỗ. 2.4.1.2. Lí do đạt được Nguyên nhân khách quan được thể hiện thông qua các chủ trương, nghị định, chính sách và chỉ đạo của trung ương, tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp; xu thế phát triển của kinh tế xã hội thể hiện ở việc hội nhập, phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp; nguồn lực lao động nông nghiệp có năng lực cao ngày càng nhiều, khoa học công nghệ ngày càng phát triển nên tạo điều kiện cho địa phương có cơ hội tìm kiếm và vận dụng vào thực tiễn. Các nguyên nhân 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1