Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình
lượt xem 3
download
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ nội dung lý luận về QLNN đối với NNL làm du lịch. Làm rõ thực trạng QLNN đối với NNL về du lịch của tỉnh Quảng Bình. Từ đó chỉ ra những việc đã làm được và chưa làm được, tìm ra nguyên nhân của vấn đề. Đề xuất những giải pháp mới nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác QLNN về NNL DL của tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THANH CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI Phản biện 1:..................................................................... Phản biện 2:...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phòng 204, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: Ngày 19 tháng 10 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quảng Bình là tỉnh có nhiều lợi thế, tiềm năng để phát triển du lịch. Trong đó, tài nguyên du lịch nổi bật là Phong Nha - Kẻ Bàng, đã hai lần được UNESCO vinh danh là Di sản thiên nhiên thế giới. Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã xác định “đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Tuy nhiên, Du lịch Quảng Bình còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Trong đó, khó khăn lớn nhất là nguồn nhân lực du lịch (NNL DL) của tỉnh còn thiếu và yếu. Thực trạng đó đòi hỏi tỉnh Quảng Bình phải có những giải pháp đồng bộ để quản lý NNL DL. Việc học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng những thành công trong quá trình nghiên cứu sẽ góp phần tích cực giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý nhà nước (QLNN) về NNL DL ở Quảng Bình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề QLNN về NNL nói chung và NNL DL nói riêng không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên, các công trình chủ yếu nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân tố, phân tích thực trạng, định hướng phát triển NNL trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế; một số tác giả bàn đến hiệu quả sử dụng NNL trong một số lĩnh vực, địa bàn cụ thể, chứ chưa xem xét trong tổng thể các giải pháp QLNN về NNL du lịch ở tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, học viên lựa chọn Đề tài “Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình” với mong muốn có những đóng góp nhất định vào công tác QLNN đối với NNL DL của tỉnh; đồng thời, trên cơ sở lý luận về QLNN để xây dựng các giải pháp tăng cường công tác QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục tiêu Luận văn mong muốn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về NNL du lịch để tìm ra phương hướng, giải giáp nhằm hoàn thiện nội dung, hình thức, phương pháp QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình ngày càng hiệu quả. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về NNL du lịch. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về NNL DL tỉnh Quảng Bình. 1
- - Xác định nhu cầu NNL DL ở tỉnh đến năm 2020 tầm nhìn đến 2025. - Đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về NNL DL tỉnh Quảng Bình trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác tổ chức và hoạt động QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình. 4.2. Đối tượng khảo sát Khảo sát tình hình quản lý về NNL DL của các cơ quan QLNN về du lịch, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở đào tạo về du lịch, DN, cơ sở kinh doanh du lịch của tỉnh Quảng Bình. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu thể chế, nội dung, hình thức và phương pháp QLNN về NNL DL. Về không gian: Trên phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Bình. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng NNL DL tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2018 (có liên hệ với một số năm trước đây); đề xuất một số giải pháp cho những năm tiếp theo. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng; các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội thông qua phân tích, đánh giá các số liệu kinh tế và nghiên cứu thực trạng QLNN về NNL DL tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2018. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; điều tra khảo sát; phỏng vấn (nhà quản lý, chuyên gia…) 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ nội dung lý luận về QLNN về NNL du lịch. - Làm rõ thực trạng QLNN về NNL du lịch tỉnh Quảng Bình; chỉ ra những việc đã làm được và chưa làm được, tìm ra nguyên nhân của vấn đề. - Đề xuất những giải pháp mới nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác QLNN về NNL DL trên địa bàn tỉnh. - Kết quả thực hiện luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu công tác QLNN về nhân lực du lịch ở tỉnh Quảng Bình. 2
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu gồm 3 chương. - Chương 1: Lý luận chung QLNN về NNL DL. - Chương 2: Thực trạng QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình. - Chương 3: Giải pháp tăng cường QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH 1.1. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong phát triển du lịch 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn nhân lực 1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Có rất nhiều khái niệm về NNL, nhưng có thể khái quát: NNL là tổng hòa của thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử cùng với khoa học được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. 1.1.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực - NNL là nguồn lực cơ bản nhất, có tính chất quyết định sự phát triển của xã hội hay tổ chức. - NNL là yếu tố trung tâm quyết định trực tiếp đến tổ chức quản lý sản xuất. NNL của mỗi quốc gia, tổ chức được cấu thành bởi 3 yếu tố cơ bản sau: + Số lượng NNL là lực lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao động được xác định dựa trên quy mô dân số, cơ cấu tuổi, giới tính, sự phân bố dân cư theo khu vực và lãnh thổ. Ngoài ra, còn là sự thể hiện nguồn tăng nhân lực hằng năm. + Chất lượng NNL thể hiện ở mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của NNL, được biểu hiện thông qua các tiêu chí: sức khỏe, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn và phẩm chất tâm lý xã hội. 3
- + Cơ cấu NNL thể hiện ở các phương diện khác nhau, như: cơ cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi,… Cơ cấu NNL của một quốc gia hay của tổ chức được quyết định bởi cơ cấu đào tạo và cơ cấu kinh tế. 1.1.2. Vai trò nguồn nhân lực trong nền kinh tế - Vai trò NNL đối với việc xây dựng nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả. - Vai trò NNL đối với việc hình thành và phát triển cơ cấu ngành nghề hiện đại. - Vai trò quyết định đến trình độ phát triển kinh tế - xã hội. - NNL là điều kiện đảm bảo thực hiện những bước nhảy vọt và rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế và khoa học công nghệ.. - NNL là động lực thúc đẩy CNH, HĐH. - NNL quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia. 1.1.3. Tính chất, đặc điểm nguồn nhân lực du lịch 1.1.3.1. Khái niệm nguồn nhân lực du lịch 1.1.3.2. Tính chất, đặc điểm nguồn nhân lực du lịch 1.1.4. Xu thế phát triển nguồn nhân lực du lịch - NNL DL là chủ thể tham gia vào quá trình phát triển du lịch, đó không phải là chủ thể biệt lập riêng rẽ, mà là chủ thể được tổ chức thành lực lượng thống nhất cả về tư tưởng và hành động. - NNL DL có trách nhiệm dự báo, sáng tạo, dẫn dắt và hướng dẫn cộng đồng phát triển du lịch, tạo ra các sản phẩm du lịch mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. - NNL DL đóng vai trò tiên phong trong sáng tạo các giá trị du lịch của chuỗi phân công lao động quốc tế trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng. 1.2. Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch 1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch 1.2.1.2. Lý do phải quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch 1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch 1.2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về nguồn nhân lực du lịch 1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch 1.2.2.4. Phát triển cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch 4
- 1.2.2.5. Kiểm soát quản lý, sử dụng nguồn nhân lực du lịch 1.2.2.6. Hợp tác quốc tế về phát triển nguồn nhân lực du lịch 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch 1.2.3.1 Các yếu tố khách quan - Yếu tố môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội - Yếu tố môi trường của ngành du lịch 1.2.3.2. Các yếu tố chủ quan - Yếu tố thuộc về đội ngũ nhân lực ngành du lịch - Yếu tố thuộc về đơn vị kinh doanh du lịch 1.2.3.3 Các yếu tố đặc thù địa phương 1.2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch ở một số nước 1.2.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 1.2.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 1.2.4.3. Kinh nghiệm của Malaysia 1.2.4.4. Kinh nghiệm của Singapo 1.2.5. Kinh nghiệm cho Việt Nam và tỉnh Quảng Bình Một là, phải xác định rõ vai trò của NNL DL, trong tất cả các nguồn lực thì NNL luôn đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế. Hai là, giáo dục đào tạo là một bộ phận hữu cơ của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo ra NNL CLC. Để phát triển NNL DL đáp ứng nhu cầu phát triển, phải tổ chức lại hệ thống giáo dục đào tạo, trong đó có đào tạo nhân lực du lịch. Thứ ba, làm tốt dự báo nhu cầu lao động du lịch, tuyển dụng và tạo điều kiện để họ có cơ hội việc làm, có chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với từng đối tượng trong ngành du lịch. Thứ tư, chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy QLNN về du lịch và NNL hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực thế hiện nay. Năm là, tăng cường hợp tác quốc tế để thu hút đầu tư đào tạo NNL DL. Chú trọng học tập kinh nghiệm quốc tế trong sử dụng và phát triển NNL DL. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, Luận văn đã làm rõ khái nhiệm về NNL, NNL DL, QLNN về NNL DL; đặc điểm, vai trò của NNL trong nền kinh tế; tính chất, đặc điểm NNL DL; xu thế phát triển của NNL DL. Đồng thời, đưa ra 6 nội dung cơ bản của QLNN về NNL DL, đó là: xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển NNL DL; xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm 5
- pháp luật về NNL DL; tổ chức bộ máy nhà nước đối với NNL DL; phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng NNL DL; kiểm soát quản lý, sử dụng NNL DL; hợp tác quốc tế về phát triển NNL DL. Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới, Luận văn đã rút ra 5 bài học cho Việt Nam và tỉnh Quảng Bình nói riêng. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đối với hoạt động du lịch 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Quảng Bình ở khu vực Bắc Trung bộ, có diện tích tự nhiên 8.000 km2, bờ biển dài 116,04 km, có chung biên giới với CHDCND Lào 201,87 km ở phía Tây. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Tỉnh có 01 thành phố, 01 thị xã và 06 huyện; có 159 đơn vị hành chính cấp xã. Dân số năm 2017 có 882.505 người. Quảng Bình là vùng đất “địa linh nhân kiệt”; có lợi thế, tiềm năng để phát triển du lịch, trong đó, Phong Nha - Kẻ Bàng đã được UNESCO hai lần vinh danh là Di sản thiên nhiên thế giới. Tốc độ tăng GRDP bình quân 3 năm 2016 - 2018 đạt 6,5% (kế hoạch 8,5-9%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: năm 2018: Nông, lâm, ngư nghiệp 18,3%; công nghiệp - xây dựng 26,5%; dịch vụ 55,2%. Du lịch đã có sự phục hồi sau sự cố môi trường biển. Văn hóa - xã hội chuyển biến tích cực. Hộ nghèo giảm 2,24%/năm (hiện còn 6,87%). Giải quyết việc làm cho 3,3 vạn lao động/năm. 2.1.3. Hoạt động du lịch tỉnh Quảng Bình những năm qua Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 khẳng định mục tiêu “đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Toàn tỉnh có 350 cơ sở lưu trú (03 khách sạn 5 sao, 6 khách sạn 4 sao, 84 khách sạn 3 sao trở lên) với 5.100 buồng, 10.000 giường. Có 40 đơn vị lữ hành (14 đơn vị lữ hành quốc tế); có 3.000 cơ sở kinh doanh dịch vụ phục vụ du khách. Năm 2012, Quảng Bình đón 1 triệu lượt khách. Doanh thu du lịch giai đoạn 2011 - 2015 đạt 9.840 tỷ, tăng trưởng bình quân 54%, đóng góp trong tỷ trọng ngành dịch vụ gần 50% GDP toàn tỉnh. Năm 2016, do ảnh hưởng của sự cố môi trường biển nên khách du lịch giảm 30% so với năm 2015 và giảm 46% so với kế hoạch năm 2016 (thiệt hại du lịch ước tính 1.700 tỷ đồng). Năm 2017, khách du lịch đạt 3,3 triệu lượt, vượt 10% so kế hoạch, tăng 6
- 70,9% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế 80.000 lượt, tăng 8,7%; doanh thu du lịch đạt 3.706 tỷ đồng, tăng 64,7% so cùng kỳ, trong đó chuyên ngành du lịch đạt 621 tỷ đồng, tăng 53,6%. Năm 2018, Quảng Bình đã đón 3,9 triệu lượt khách, tăng 18,2% so 2017, trong đó khách quốc tế đạt 180.000 lượt, tăng 38,5%; Tổng doanh thu du lịch đạt 4.255 tỷ đồng, tăng 12,1% so 2017; nộp ngân sách đạt 158,7 tỷ đồng, tăng 10%. Du lịch Quảng Bình đã được báo chí trong nước và quốc tế đánh giá cao. Tuy vậy, hạ tầng du lịch của tỉnh chưa đồng bộ, thiếu các trung tâm thương mại, siêu thị, khu vui chơi giải trí, điểm dừng chân, các cơ sở lưu trú cao cấp... Thời gian lưu trú bình quân thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao, tính thời vụ còn cao. Chất lượng NNL DL còn yếu, làm việc còn "tay ngang". Trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương đối với phát triển du lịch chưa phát huy đầy đủ. 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch Quảng Bình 2.2.1. Tình hình chung về nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình Đến tháng 12/2018, tổng số lao động ngành du lịch là 13.300 người, trong đó lao động trực tiếp 4.500 người (chiếm 33,83%), lao động gián tiếp 8.800 người (chiếm 66,17%) - tỷ lệ 1 lao động trực tiếp tương ứng với 2 lao động gián tiếp. Trong số lao động trực tiếp, cơ cấu lao động nhà hàng 30%; khách sạn 40%; lữ hành 14%, vận chuyển khách 10%, hướng dẫn viên 6%. 2.2.2. Nguồn nhân lực du lịch trong hoạt động khách sạn, nhà hàng và các khu, điểm du lịch 2.2.2.1 Về nhân lực làm việc tại khách sạn Lao động dịch vụ khách sạn là 1.800 người, chiếm 40% lao động trực tiếp (nữ 1.062 người, chiếm 59%, nam 730 người, chiếm 41%). Các vị trí chủ yếu gồm: lễ tân, buồng, an ninh; quản lý khách sạn, khu giải trí, khu nghỉ dưỡng. Trong đó nhân viên lễ tân, buồng, phòng chiếm 56,31%. Lao động dưới 50 tuổi chiếm trên 85% - đây là con số lý tưởng của lao động dịch vụ. Về trình độ chuyên môn: Đại học và trên đại học là 378 người, chiếm 21%; cao đẳng 306 người, chiếm 17%; trung cấp 414 người, chiếm 23%; lao động qua đào tạo ngắn hạn 288 người, chiếm 16%; sơ cấp nghề 72 người, chiếm 4%; lao động chưa qua đào tạo là 342 người chiếm 19%. Về trình độ ngoại ngữ: Lao động có chứng chỉ ngoại ngữ trong phạm vi nghề trở lên đạt hơn 61%. Trong đó, ngoại ngữ phổ biến là tiếng Anh, 7
- tiếng Trung và tiếng Pháp. Còn lại 38,72% lao động chưa có trình độ ngoại ngữ. Thực trạng cho thấy ngoại ngữ là rào cản lớn nhất, người có chứng chỉ ngoại ngữ nhưng không sử dụng được, hoặc chỉ sử dụng mức độ giao tiếp cơ bản. Nguyên nhân chính là do đào tạo ngoại ngữ còn chạy theo bằng cấp để xin việc. Lao động có thể sử dụng tốt ngoại ngữ chỉ tập trung chủ yếu ở các khách sạn 4 và 5 sao. Đội ngũ lãnh đạo, quản lý khách sạn có kỹ năng lãnh đạo quản lý, điều hành ở mức độ cao (chuyên gia) rất ít, chủ yếu ở mức trung bình (quản lý tác nghiệp). Về mức độ đáp ứng nhu cầu công việc: có hơn 63% lao động được DN sử dụng ngay sau khi tuyển dụng, số còn lại phải đào tạo lại. Nguyên nhân do đào tạo thiếu thực tiễn và kỹ năng và thực hành. Tuyển dụng lao động trong các cơ sở lưu trú từ 3 sao trở xuống gặp khó khăn do cơ chế trả lương và các ưu đãi khác còn hạn chế. Lao động còn "ngóng chổ", đặc thù mùa vụ, tính cam kết, ràng buộc không cao. Những khách sạn có quy mô nhỏ từ 3 sao trở xuống, bộ phận tổ chức hành chính (nhân sự) chưa phát huy được vai trò của công tác nhân sự trong tổ chức. 2.2.2.2. Về nhân lực làm việc tại nhà hàng Lao động tại nhà hàng là 1.350 người, chiếm 30% lao động trực tiếp (nữ 715, chiếm 53%, nam 635, chiếm 47%), với các vị trí: nhân viên bàn, phục vụ, đầu bếp, quản lý nhà hàng, nhân viên pha chế, bảo vệ. Thực trạng cho thấy chất lượng nhân viên phục vụ nhà hàng còn nhiều hạn chế, nhất là về ngoại ngữ, chăm sóc khách hàng. Nguyên nhân là do lao động làm việc thiếu ổn định, theo mùa vụ, DN ít chú trọng đến bồi dưỡng nghiệp vụ. Lao động làm việc ở nhà hàng có nhiều trường hợp có trình độ đại học, cao đẳng do số lao động này vừa tốt nghiệp, xin làm tạm công việc tại nhà hàng trong lúc tìm kiếm việc làm mới; một số khác là sinh viên các trường đại học, cao đẳng làm thêm ngoài giờ học. Đa số nhân viên làm việc tại nhà hàng chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch. Hầu hết các DN tuyển dụng lao động vào vị trí nhân viên lễ tân đều chú trọng đến ngoại hình, giao tiếp, nhưng chưa chú trọng đến việc sử dụng ngoại ngữ. Một phần do năng lực của chủ DN, một phần do tính chất công việc, một số lao động chưa đủ thời gian làm việc để đào tạo thì họ đã nghỉ việc, nên có thời điểm thiếu lao động trầm trọng, nhất là vào mùa du lịch. Ở vị trí quản lý nhà hàng, có 57% người quản lý nhà hàng đã qua đào tạo, bồi dưỡng về kinh doanh du lịch, có khả năng sử dụng ngoại ngữ; 16,4% người quản lý nhà hàng có khả năng quản lý tốt. Các vị trí quản lý 8
- cũng không cố định, thường xuyên tuyển dụng do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các DN và thị trường lao động thiếu nguồn cung. NNL quản lý DN hiện nay chỉ đáp ứng được một phần công việc, chủ yếu tập trung về kinh doanh, hướng đến lợi nhuận trước mắt. Trong các DN vừa và nhỏ, đội ngũ quản lý làm việc “tay ngang”. Đối với các hộ kinh doanh nhà nghỉ chỉ sử dụng lao động trong gia đình, chưa qua đào tạo nghề du lịch, không biết ngoại ngữ. 2.2.2.3. Về nhân lực du lịch hoạt động lữ hành, vận chuyển Toàn tỉnh hiện có 40 đơn vị lữ hành (14 đơn vị quốc tế, 26 đơn vị nội địa). Lao động khu vực lữ hành là 630 người chiếm 14% lao động trực tiếp. Lao động vận chuyển khách là 450 người, chiếm 10% lao động trực tiếp. Về trình độ: đại học 362 người (chiếm 57,5%); cao đẳng 82 người (chiếm 13%); trung cấp 186 người (chiếm 29,5%). Có 283 lao động được đào tạo nghiệp vụ từ 3 tháng trở lên (chiếm 45%); 100% lao động có chứng chỉ ngoại ngữ, trong đó trên 80% lao động sử dụng ngoại ngữ. Nhìn chung, nhân lực lữ hành có trình độ nhất định, nhất là các vị trí quản lý điều hành, marketing, quản trị du lịch. Tuy nhiên, hơn 48% đào tạo không đúng chuyên ngành du lịch. Đối với lao động vận chuyển khách, 100% lái xe, lái thuyền đảm bảo tiêu chuẩn của pháp luật về hành nghề vận chuyển khách; vận chuyển theo đúng tour, tuyến, hoạt động đáp ứng sự hài lòng của du khách. Tuy nhiên, đại đa số lao động vận chuyển khách du lịch còn hạn chế về giao tiếp, nhất là về ngoại ngữ. 2.2.2.4. Về hướng dẫn viên du lịch Đến tháng 12/2018, toàn tỉnh có 270 hướng dẫn viên du lịch (chiếm 6% lao động trực tiếp), trong đó có 218 hướng dẫn viên đã được cấp thẻ (chiếm 80,7%), trong số hướng dẫn viên được cấp thẻ có 92 thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa (chiếm 34,07%) và 126 thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế (chiếm 65,93%). Có hơn 80% hướng dẫn viên sử dụng tiếng Anh và tiếng Pháp, phần còn lại 20% gồm các tiếng Trung, Hàn, Nhật. Chất lượng hướng dẫn viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, vẫn còn 19,93% hướng dẫn viên chưa được cấp thẻ. Ngoài ra, có một số hướng dẫn viên tự phát là người địa phương phục vụ tại cơ sở du lịch được chủ cơ sở phân công kiêm nhiệm làm hướng dẫn viên tự do, số hướng dẫn viên này năng lực làm việc có mặt hạn chế, chủ yếu là tự học, chưa qua đào tạo cơ bản, khó quản lý. 2.2.2.5. Nhân lực quản lý nhà nước và sự nghiệp du lịch 9
- + Cấp tỉnh: gồm 1 Phó chủ tịch UBND tỉnh, có học vị Tiến sỹ chuyên ngành Du lịch, 1 chuyên viên Văn phòng UBND có trình độ Cử nhân kinh tế. + Sở Du lịch có 01 giám đốc, 02 phó giám đốc. Các phòng nghiệp có 13 cán bộ, công chức có trình độ trên đại học các chuyên ngành về kinh tế, xã hội và du lịch. Trung tâm Thông tin, Xúc tiến Du lịch có 01 giám đốc và 9 viên chức, trong đó có 03 cử nhân chuyên ngành Du lịch, số còn lại là cử nhân các chuyên ngành kinh tế, ngoại ngữ, lịch sử, ngữ văn. + Ở cấp huyện: Chức năng QLNN về du lịch thuộc về Phòng văn hóa - Thông tin cấp huyện. Có 8 phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, trong đó phân công mỗi phòng có 01 công chức theo dõi lĩnh vực du lịch. + Ở cấp xã: Có 01 biên chế công chức văn hóa - xã hội trực tiếp tham mưu cho UBND cấp xã công tác QLNN về văn hóa - xã hội (trong đó có QLNN về du lịch và NNL DL). Có 159 công chức cấp xã văn hóa - xã hội. Tổng hợp chung: tổng số cán bộ làm công tác QLNN và tổ chức sự nghiệp về du lịch là 195 người, trong đó có 115 nam (chiếm 59%); có 80 nữ (chiếm 41%). Tuổi đời bình quân 45 tuổi; về trình độ: đại học và trên đại học là 83%, cao đẳng 13%, trung cấp 4%; về chuyên môn: 37,7% người được đào tạo chuyên ngành du lịch, tập trung về quản trị du lịch; số còn lại là các ngành khác đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ theo vị trí công tác. Số cán bộ sử dụng thành thạo ngoại ngữ chiếm 16,6% (chủ yếu là tiếng Anh); có 83,4% cán bộ còn lại có chứng chỉ ngoại ngữ nhưng rất hạn chế về giao tiếp. + Hiệp hội Du lịch tỉnh gồm 19 ủy viên, gồm 01 Chủ tịch (do Phó Giám đốc Sở Du lịch kiêm chức), 02 Phó Chủ tịch (do 02 giám đốc DN du lịch đảm nhiệm). Thực trạng cho thấy: CBCC làm công tác QLNN về du lịch có số lượng ít và đa số là kiêm nhiệm, nhất là ở cấp huyện, chưa bố trí theo vị trí việc làm. Các phòng chuyên môn thuộc Sở chưa bố trí đủ cán bộ. Sở Du lịch của tỉnh vừa mới thành lập, đang trong quá trình hoàn thiện tổ chức bộ máy; cán bộ chưa được đào tạo đúng chuyên ngành; một số cán bộ mới được tuyển dụng, non kinh nghiệm. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Về xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch 10
- Công tác quy hoạch và đầu tư phát triển NNL DL đã được triển khai khá đồng bộ, là một trong những nhiệm vụ quan trọng được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Quảng Bình. Tuy vậy, việc xây dựng quy hoạch, chiến lược còn ngắn hạn; một số nội dung quy hoạch còn thiếu cụ thể, định hướng chưa thật rõ; chưa xác định chính xác nhu cầu số lượng nhân lực. 2.3.2. Thực trạng xây dựng thể chế về phát triển nhân lực du lịch Tỉnh Quảng Bình đã cụ thể hóa và triển khai thực hiện nhiều chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển NNL phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đạt được nhiều kết quả, số lượng, chất lượng NNL DL đã có bước chuyển biến khá. Tuy vậy, trong xu thế hội nhập, cho thấy sự chuyển biến chưa mạnh, đòi hỏi phải có những cơ chế, chính sách, giải pháp thật sự căn cơ, bài bản đối với NNL DL để làm thay đổi thực sự diện mạo du lịch Quảng Bình. 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch và nguồn nhân lực du lịch + Ở cấp tỉnh: trước năm 2016, QLNN về du lịch và NNL DL thuộc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch. Tháng 6 năm 2016, HĐND tỉnh Quảng Bình ra Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND về thành lập Sở Du lịch Quảng Bình trên cơ sở chia tách Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh. UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành Quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch. Theo đó, Sở Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện QLNN về du lịch và NNL DL. Tổ chức bộ máy của Sở gồm: Ban Giám đốc; Văn phòng Sở; Phòng Quản lý du lịch; Phòng Kế hoạch và phát triển du lịch; Thanh tra sở và Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch. + Ở cấp huyện: Theo Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT- BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Văn hóa - Thể thao, Du lịch và Bộ Nội vụ, Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch (trong đó có NNL DL). Toàn tỉnh có 8 Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện. Tổ chức bộ máy gồm có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chuyên viên. + Ở cấp xã: chức năng QLNN về du lịch thuộc công chức Văn hóa - xã hội cấp xã (quy định tại Điều 6, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn). Nhìn chung, cơ 11
- cấu tổ chức bộ máy QLNN về NNL DL hiện nay đã một phần đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Tuy nhiên, Tổ chức bộ máy Sở Du lịch đang từng bước hoàn thiện, đội ngũ CBCC còn thiếu kinh nghiệm. Đối với cấp huyện, quản lý NNL DL du lịch chưa có bộ máy chuyên trách nên hiệu quả tham mưu, quản lý NNL DL chưa cao. Đối với cấp xã, chỉ có 01 công chức văn hóa kiêm nhiệm nhiều nội dung thuộc lĩnh vực văn hóa, vì vậy thực hiện nhiệm vụ còn khó khăn, chưa có thời gian đầu tư chuyên sâu cho QLNN về du lịch và NNL DL. 2.3.4. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch Tỉnh có 03 cơ sở có đào tạo NNL DL. Trường Đại học Quảng Bình được Tổng cục Du lịch cấp phép đào tạo Chứng chỉ "Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch”; nhà trường đã đào tạo, cấp Chứng chỉ cho hơn 500 cử nhân các ngành Tiếng Anh, Quản trị kinh doanh, Kế toán và một số chuyên ngành khác. Trường Trung cấp Du lịch và công nghệ số 9 đào tạo ngành nghề du lịch trình độ trung cấp, sơ cấp nghề chế biến món ăn, quản trị khách sạn, nghiệp vụ nhà hàng, lễ tân, buồng bàn và bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên theo đơn đặt hàng, đào tạo phân luồng sau bậc Trung học cơ sở. Quy mô đào tạo hằng năm từ 800 - 1.500 học sinh, có 80% học sinh ra trường có việc làm ổn định. Trường Trung cấp Kinh tế Quảng Bình đào tạo trung cấp và sơ cấp các chuyên ngành: Kinh tế, Du lịch; liên kết đào tạo cử nhân một số lĩnh vực khác. Hằng năm, Nhà trường đào tạo gần 500 học sinh, trong đó có 400 học sinh hệ trung cấp các chuyên ngành trên. Ngoài ra, Sở Du lịch đã phối hợp với Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội, Khoa Du lịch Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Viện nghiên cứu phát triển Du lịch tổ chức nhiều khóa đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng quản lý và các chuyên ngành du lịch. Từ năm 2015 đến năm 2018, đã phối hợp tổ chức 53 lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho hơn 2.600 lượt lao động. Một số số DN du lịch (Sunspa resort, Vinperl Quảng Bình, Mường Thanh Luxury, Gold Coast, Sài gòn Nhật Lệ, Oxalis) đã tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ tại chỗ gắn với tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, đào tạo, bồi dưỡng NNL DL chỉ đào tạo ngắn hạn và cấp chứng chỉ ngành nghề, chưa tổ chức đào tạo cử nhân du lịch, hoặc phải liên kết với các trường khác. Nội dung, chương trình học tập chậm đổi mới, 12
- nặng về lý thuyết, thiếu thực hành; học viên ra trường chưa vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế công việc. Thực trạng trên đặt ra thách thức lớn trong việc bổ sung số lượng lao động, đào tạo, đào tạo lại NNL DL, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, từng bước giải quyết sự mất cân đối về cơ cấu trình độ NNL DL của tỉnh. 2.3.5. Kiểm soát quản lý, sử dụng nhân lực trong các đơn vị du lịch Tỉnh Quảng Bình đã tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết về phát triển NNL DL. Từ năm 2015 đến nay, đã tổ chức 5 đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về du lịch theo quy định của Luật Du lịch 2017. Ký cam kết với 8.837 tổ chức, cá nhân về chấp hành pháp luật du lịch, về hướng dẫn viên du lịch, phát triển nhân lực du lịch; kiểm tra 80 cơ sở lưu trú và nhà hàng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, thực hiện nếp sống văn minh và ứng xử văn hóa của đội ngũ nhân viên du lịch; kiểm tra sức khỏe và đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm... Tuy nhiên, công tác kiểm tra chưa đi sâu kiểm tra về lao động du lịch. Chưa phối hợp tốt với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách trong việc sử dụng lao động du lịch. Thời gian kiểm tra còn trùng với một số đoàn kiểm tra của các ngành khác. Nguyên nhân chính đó là thiếu cơ chế phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng, thiếu một cơ quan điều phối chung hoạt động thanh, kiểm tra các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển NNL. 2.3.6. Hợp tác quốc tế về phát triển nguồn nhân lực du lịch Sở Du lịch đã phối hợp tổ chức học tập kinh nghiệm đào tạo NNL DL tại một số nước. Trường Đại học Quảng Bình hợp tác với các Trường Đại học Đông Bắc Thái Lan đào tạo nhân lực du lịch 2+2 (2 năm học ở Trường Đại học Quảng Bình và 2 năm học ở Thái Lan). Phối hợp với Tổng cục Du lịch, Dự án EU, Dự án SRDP tập huấn du lịch cộng đồng; tập huấn các tiêu chuẩn VTOS. Từ đó, từng bước chuyên nghiệp hóa nhân lực trong ngành du lịch. Tuy nhiên, Hợp tác quốc tế NNL DL còn hạn chế, chỉ dừng lại ở hội thảo, trao đổi kinh nghiệm ngắn ngày. Phối hợp đưa lao động đi đào tạo ở nước ngoài về lĩnh vực du lịch chưa thực hiện được. Khả năng tìm hiểu, tiếp cận, môi trường du lịch quốc tế của nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình còn thấp. 2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch tại tỉnh Quảng Bình 2.4.1. Những kết quả đạt được 13
- - Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo QLNN về NNL DL; triển khai xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển NNL DL, cụ thể hóa kế hoạch phát triển NNL DL cho từng năm; đã chú trọng các quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể; quy hoạch vùng và các quy hoạch chi tiết các khu du lịch, điểm du lịch, quy hoạch các dự án lớn về du lịch, là định hướng hết sức quan trọng để thực hiện các hoạt động thu hút đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn. - Số lượng NNL DL, nhất là NNL quản lý và NNL DL tăng đáng kể; chất lượng nhân lực du lịch đã có nhiều chuyển biến tiến bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL DL được chú trọng; đội ngũ quản lý và đội ngũ lao động du lịch đã tích cực học tập, tích lũy kinh nghiệm cơ bản đáp ứng nhu cầu phát hiển du lịch của tỉnh. - Tỉnh đã ban hành được một số cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển NNL DL. - Hoạt động hợp tác, liên kết đào tạo, bồi dưỡng, phát triển NNL DL đã được chú trọng, huy động được sự hưởng ứng, tham gia của nhiều tổ chức trong và ngoài nước. - Hoạt động thanh, kiểm tra NNL DL được tiến hành thường xuyên; các DN, hộ kinh doanh du lịch cơ bản hoạt động đúng pháp luật đã tạo được môi trường cạnh tranh an toàn, thân thiện. 2.4.2. Những hạn chế, tồn tại - Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển NNL DL chưa đồng bộ; nội dung quy hoạch, kế hoạch chưa sát hợp với thực tế; chưa đi đôi với tuyển dụng, sử dụng, bố trí đãi ngộ sau tuyển dụng. - Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách đối với NNL DL chưa mạnh, chưa có cơ chế huy động sự tham gia tích cực, thiết thực, hiệu quả của DN trong đào tạo NNL DL. - Tổ chức bộ máy quản lý NNL DL còn giai đoạn hoàn thiện, kiêm nhiệm, phụ trách nhiều lĩnh vực, chồng chéo trong công việc. - NNL DL vừa thừa, vừa thiếu. Năng lực ngoại ngữ và tiếp cận pháp luật về du lịch còn yếu. Nhiều lao động du lịch, cán bộ quản lý làm việc tự phát, “tay ngang”. Tình trạng “nhảy việc” còn cao. - Đào tạo, bồi dưỡng NNL DL còn hạn chế; năng lực của các cơ sở đào tạo còn yếu. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị, chương trình, giáo trình đào tạo đang trong quá trình hoàn thiện. Đội ngũ giảng viên và đào tạo viên còn thiếu và yếu. - Thanh tra, kiểm tra NNL DL chưa thường xuyên, chất lượng thấp. Thiếu phối hợp với các cơ quan liên quan để kiểm tra việc thực hiện chế 14
- độ, chính sách đối với lao động lĩnh vực du lịch. Một số cuộc kiểm tra chưa phát hiện được sai phạm. - Hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng, phát triển NNL DL hiệu quả chưa cao; tận dụng, khai tác kêu gọi nguồn lực để hỗ trợ đào tạo NNL còn hạn chế. Một bộ phận lao động khi được đào tạo ở nước ngoài lại chuyển đổi qua DN khác. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân khách quan: + Tổ chức bộ máy QLNN về NNL DL thường xuyên thay đổi, thiếu ổn định. + Điều kiện của tỉnh còn khó khăn, thu ngân sách hàng năm không đảm bảo cho đầu tư phát triển, nguồn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển, đào tạo, bồi dưỡng NNL còn hạn chế. + Hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch và phát triển NNL DL chưa đồng bộ nên gây lúng túng, khó khăn trong việc triển khai thực hiện. + Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; ngành du lịch chịu ảnh hưởng tác động của nhiều ngành, lĩnh vực nên khi có sự thay đổi và biến động ở các ngành lĩnh vực đều có sự ảnh hưởng đến hoạt động quản lý NNL DL. - Nguyên nhân chủ quan + Cấp ủy, chính quyền một số nơi chưa quan tâm đúng mức đến NNL DL; chưa năng động, sáng tạo, chưa tạo môi trường thuận lợi đầu tư phát triển NNL DL. + Xây dựng nhiệm vụ, giải pháp phát triển NNL DL còn thiếu chủ động, thiếu kinh nghiệm thực tế trong đầu tư phát triển NNL DL. + Hợp tác, phối hợp, liên kết với các cấp, các ngành, các DN trong và ngoài nước để đào tạo, phát triển NNL DL còn hạn chế, hiệu quả của sự phối hợp chưa cao. + Cải cách thủ tục hành chính chưa đồng bộ, một số cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch chưa thực sự hấp dẫn, chưa thu hút các DN có năng lực tham gia đầu tư phát triển NNL DL. + Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ QLNN về du lịch, nhất là cán bộ kế cận còn thiếu quan tâm. Tiểu kết chương 2 Chương 2 đã tổng quan về điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội và hoạt động du lịch; thực trạng quy hoạch, kế hoạch NNL DL, việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công 15
- chức, viên chức QLNN về du lịch; công tác đào tạo, bồi dưỡng, kiểm soát quản lý, hợp tác quốc tế trong hoạt động QLNN về NNL DL... Từ đó, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tác động đến QLNN về NNL DL. Kết quả nghiên cứu của Chương 2 làm cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình. Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới 3.1.1. Quan điểm về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định: “Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo NNL DL chất lượng cao; chọn cử sinh viên, cán bộ giỏi đi đào tạo trình độ sau đại học ở các lĩnh vực quan trọng, cần thiết mà tỉnh còn thiếu, đặc biệt chú trọng đào tạo NNL DL; sửa đổi chính sách thu hút, đào tạo nhân tài phù hợp với giai đoạn mới, xây dựng NNL, nhất là NNL DL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển; có chính sách ưu tiên cho đào tạo nghề, đào tạo lao động lĩnh vực du lịch; coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, quản trị DN giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ cao. Thực hiện đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng NNL chất lượng cao, chú trọng cơ chế, chính sách, môi trường làm việc để khuyến khích con em Quảng Bình về địa phương công tác”. 3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI (2015 - 2020), Tỉnh ủy Quảng Bình đã ban hành Chương trình hành động số 06- CTr/TU ngày 13/7/2016 về phát triển du lịch, giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch số 1503/KH-UBND ngày 13/9/2016 về phát triển du lịch, giai đoạn 2016 - 2020, trong đó xác định mục tiêu phát triển NNL DL là: - Từng bước chuẩn hóa NNL DL phù hợp chuẩn với khu vực và quốc tế. Tăng cường đầu tư của nhà nước và huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển NNL DL, nhất là ngoại ngữ, chuyên môn và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ QLNN về du lịch, các cơ sở đơn vị kinh doanh du lịch 16
- và cộng đồng dân cư; cử cán bộ, chuyên viên tham gia các khóa học về quản lý du lịch trong và ngoài nước. - Quy định, quy chuẩn các tiêu chuẩn đào tạo nhân viên các cơ sở lưu trú, nhà hàng, lữ hành, khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. - Cung cấp đầy đủ thông tin NNL DL và chia sẻ kinh nghiệm tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá NNL cho các DN. - Mở thêm mã ngành đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, trang thiết bị đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Hợp tác với các trường, học viện du lịch trong đào tạo NNL DL - Hàng năm UBND tỉnh tổ chức cho các cơ sở du lịch đi học kinh nghiệm ở các tỉnh thành trong nước và các nước Đông Nam Á. 3.1.3. Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Với chủ trương phát triển du lịch Quảng Bình, nhu cầu NNL DL tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 cần phải phát triển toàn diện về quy mô, cơ cấu trên cả hai nhóm nhân lực QLNN và nhân lực tại các đơn vị kinh doanh về du lịch, phù hợp với tình hình thực tế. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, theo Quyết định số 1928/QĐ-UBND ngày 12/8/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình đã dự báo nhu cầu NNL DL đến năm 2020 và 2025 cụ thể như sau: Năm 2020 nhu cầu 13.100 lao động trực tiếp, gấp 2,9 lần so với năm 2018; Năm 2025 nhu cầu 28.600 lao động trực tiếp, gấp 6,3 lần so với năm 2018 và gấp 2,1 lần so với năm 2020. Sở dĩ nhu cầu NNL DL tăng cao là do tỉnh đang phấn đấu thực hiện mục tiêu "đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn". Tỉnh Quảng Bình đang triển khai các công trình, dự án quy mô lớn về du lịch để đưa vào sử dụng trong năm 2019. Dự báo NNL DL như trên sẽ đáp ứng được nhu cầu phát triển của du lịch Quảng Bình. 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện quy hoạch, chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình Một là, nâng cao nhận thức về vai trò NNL DL của tỉnh. UBND tỉnh phải chỉ đạo nâng cao nhận thức về nâng cao chất lượng NNL DL để có được “đầu vào” có chất lượng; đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng. Hai là, quy hoạch phát triển du lịch gắn với chiến lược phát triển NNL DL, tạo sự hợp lý giữa cung - cầu NNL DL. Khẩn trương hoàn thành Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050; bổ sung, 17
- hoàn thiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch ngành du lịch, Quy hoạch phát triển NNL DL đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030 sát hợp với thực tiễn. Quy hoạch lại mạng lưới đào tạo, dạy nghề tập trung, bảo đảm cung ứng đủ NNL DL cho các DN, cơ sở kinh doanh du lịch; khắc phục tình trạng mất cân đối cung - cầu, giảm sức ép “nhảy việc” giữa các cơ sở kinh doanh du lịch. Ba là, nghiên cứu sự biến động cung - cầu, phân bố NNL DL làm căn cứ xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển NNL. Đánh giá đúng NNL DL hiện có, từ đó, UBND tỉnh Quảng Bình giao nhiệm vụ cụ thể cho Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, dự báo xây dựng kế hoạch phát triển NNL DL. Tăng cường thông tin để người dân nắm được tiêu chí cần phải có của nhân lực du lịch, định hướng trong việc chọn trường, chọn ngành nghề. Tỉnh làm cầu nối cho các DN với các cơ sở đào tạo NNL DL để DN có thể chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng. UBND tỉnh Quảng Bình chỉ đạo Giao Sở Giáo dục và Đào tạo định hướng phân luồng học sinh ngay ở bậc trung học cơ sở, trung học phổ thông. Thứ tư là, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển NNL DL vừa phải đảm bảo tính đồng bộ, vừa đảm bảo yếu tố đặc trưng riêng. Xác định rõ mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp thật cụ thể để nâng cao chất lượng NNL DL trong bối cảnh hội nhập, phân công rõ trách nhiệm của Sở Du lịch, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan. Xây dựng Đề án phát triển NNL DL nhằm đáp ứng yêu cầu của các DN, đơn vị kinh doanh du lịch. Trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, hoặc trong từng tổ chức, cơ quan, đơn vị cho từng thời kỳ 3 năm, 5 năm, cụ thể hóa kế hoạch hàng năm. Thứ năm là, tổ chức thực hiện chiến lược hiệu quả thông qua hệ thống truyền thông, phát triển trung tâm dữ liệu thông tin về nhân lực du lịch. Hình thành Trung tâm thông tin tích hợp về du lịch, trong đó có thông tin về NNL DL nhằm thu thập, xử lý, phân tích, dự báo, cung cấp thông tin thị trường NNL DL. Đối với từng đơn vị kinh doanh du lịch cần có trang website riêng. Tổ chức có hiệu quả sàn giao dịch việc làm của tỉnh để thoả mãn cung - cầu việc làm, NNL, trong đó có NNL DL. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn