![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai
lượt xem 4
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về NNL của Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Từ đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong quản lý nhà nước về NNL Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh. Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về NNL tại Cục Thống kê tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG TUẤN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
- 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trang Thị Tuyết Phản biện 1: TS. Bùi Thị Thùy Nhi Phản biện 2: PGS.TS Đỗ Thị Hải Hà Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với mong muốn có thể nâng cao hiệu quả trong đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực thống kê để đáp ứng nhu cầu của tỉnh nhà. Đồng thời giúp cho địa phương có thêm định hướng phát triển, thu hút đầu tư cũng như cải thiện cơ chế quản lý để mang lại hiệu quả cao hơn, thiết thực hơn. Một lý do nữa là chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu lĩnh vực này. Trong khi đây là một đề tài có tính thực tế và khả thi cao, lại đang vô cùng cấp thiết. Vì vậy, bản thân hi vọng sau khi hoàn thành, công trình có thể trở thành cơ sở để cho tỉnh Lào Cai áp dụng và phát triển hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoạt động tronh lĩnh vực thống kê, giúp ngành Thống kê của tỉnh phát triển lớn mạnh, phát huy hết tiềm năng vốn có của mình. Trước đây cũng đ có một số nghiên cứu về tình hình phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai, nhưng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện về hoạt động đào tạo, thực trạng và nguyên nhân tồn tại trong công tác đào tạo, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực ngành Thống kê trên địa bàn tỉnh. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai" là hết sức cấp thiết và phù hợp với bối cảnh hiện tại. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu - Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (chủ biên) (2004), “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. - Nguyễn Ngọc Lam (2007), NXB Hà Nội, đ thực hiện nghiên cứu “Tình hình phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long”. -Lâm Chí Dũng, luận văn Thạc sĩ Đại học Quy nhơn (2004), đ nghiên cứu “Nâng cao chất lượng nhân lực các công ty lữ hành Miền Trung qua một
- 4 cuộc khảo sát - nhận định và giải pháp” . - Nguyễn Hữu Dũng (2003), “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. - Nguyễn Hữu Tiệp, 2010, Giáo trình nguồn nhân lực. Hà Nội: Nxb Lao động-xã hội - Nguyễn Lộc, 2010. Đề tài “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam”. Hà Nội - Đoàn Văn Khái (2005), “Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội - Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm, “Phát triển nguồn nhân lực, kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1996. - Nguyễn Thanh (2005), “Phát triền nguồn nhân lực phục vụ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước”, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Mai Quốc Chánh, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1999. - Bộ Kế hoạch và đầu tư (tháng 7 năm 2011), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. - Phạm Minh Hạc (2001): “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia Hà nội. - Ngô Văn Ninh, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Tuyên Quang”, đề tài thạc sĩ, 2012. 3.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về NNL Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai - Xác định căn cứ thực tiễn quản lý nhà nước của Cục Thống kê tỉnh Lào Cai về NNL của Cục trên địa bàn tỉnh - Nghiên cứu phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về NNL Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về NNL thống kê và quản lý nhà nước của Cục Thống kê cấp tỉnh về NNL Thống kê. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về NNL của Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Từ đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong quản lý nhà nước về NNL Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh. - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về NNL tại Cục Thống kê tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về NNL của Cục Thống kê cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: trong khoảng thời gian từ 2014 – 2016. các giải pháp đến năm 2020. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Cục thống kê tỉnh Lào Cai - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về NNL tại Cục Thống kê tỉnh Lào Cai. 5. Phương pháp nghiên cứu Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ báo cáo tổng kết tại Cục Thống kê Lào Cai giai đoạn 2014-2016; Số liệu sơ cấp: Bao gồm phương pháp đánh giá nhanh và phương pháp điều tra cơ sở, đơn vị. - Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu điều tra thu thập được s được tổng hợp trình bày trong luận văn hoặc có thể xử lý bằng phần mềm thống kê thông dụng SPSS và EXCEL. - Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng
- 6 phát triển của một hiện tượng kinh tế x hội - Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng rộng r i trong công tác nghiên cứu. -Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng nhằm thu thập có chọn lọc ý kiến của các chuyên gia, cán bộ nghiên cứu hoặc công tác trong lĩnh vực nhân sự, thống kê . 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, đ góp phần hoàn thiện khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý nhà nước về NNL ngành Thống kê trên địa bàn tỉnh. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu than khảo và phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành thống kê Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về nguồn nhân lực Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ 1.1. Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực ngành thống kê 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ngành thống kê 1.1.1.1. Nguồn nhân lực “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. 1.1.1.2. Nguồn nhân lực thống kê NNL Cục Thống kê có thể hiểu là những người đang làm việc trong ngành, là lực lượng lao động đang tham gia thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của ngành. Cụ thể, đó là những người làm việc trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về thống kê trực thuộc tổng cục Cục Thống kê. 1.1.1.3. Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành thống kê Quản lý nhà nước về NNL thống kê là điều kiện cần thiết, góp phần tạo ra NNL có số lượng quy mô phù hợp, cơ cấu hợp lý, đủ sức khỏe và trình độ, tay nghề… đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ phát triển ngành và góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân bền vững. 1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực thống kê “Phát triển nguồn nhân lực là làm tăng kinh nghiệm học được trong một khoảng thời gian xác định để tăng cơ hội nâng cao năng lực thực hiện công việc” 1.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực Cục Thống kê Thứ nhất, NNL Cục Thống kê có tính ổn định cao, đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
- 8 Thứ hai, Nhân lực thống kê được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Thứ ba, NNL Cục Thống kê thực hiện công tác quản lý nhà nước về thống kê, chịu trách nhiệm trên lĩnh vực kiểm soát, thống kê số liệu tất cả các lĩnh vực hành chính, hành pháp, lập pháp, dân sự...trên địa bàn tỉnh. Thứ tư, NNL Cục Thống kê Lào Cai chịu sự quản lý, pháp chế theo quy định và pháp luật của nhà nước ban hành. 1.1.4. Vai trò nguồn nhân lực thống kê Thứ nhất, NNL thống kê là lực lượng chủ yếu trong việc thu thập, tính toán, cung cấp thông tin giúp Đảng bộ và chính quyền tỉnh hoạch định những chiến lược đưa ra các chủ trương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH nói chung. Thứ hai, phát triển NNL thống kê có đủ phẩm chất, đảm bảo số lượng, cơ cấu, trình độ, sức khỏe, động lực làm việc… Thứ ba, nhân lực thống kê có vai trò quan trọng trong điều kiện nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng với một thế giới đầy biến động. 1.1.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thống kê 1.1.5.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Phẩm chất đạo đức, lối sống: Cán bộ, công chức được thể hiện thông qua đạo đức cá nhân và đạo đức công việc, công vụ. Nếu như đạo đức cá nhân là điều kiện không thể thiếu về một công dân tốt thì đạo đức công việc, công vụ còn là điều kiện không thể thiếu của một cán bộ, công chức, gắn liền với đạo đức phục vụ nhân dân. 1.1.5.2. Trình độ chuyên môn Là đội ngũ công chức được tuyển dụng để thực thi công việc tham mưu và quản lý nhà nước về thống kê; tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê KT-XH cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật, chính vì vậy, đội ngũ công chức ngành Thống kê phải có tri thức,
- 9 hiểu biết và trình độ chuyên môn nhất định. Để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ tham mưu công tác thống kê với Đảng và Nhà nước . 1.1.5.3. Thể chất của cán bộ, công chức Thể chất là cơ thể con người, về mặt sức khoẻ, thể chất của cán bộ, công chức là một tiêu chí luôn phải có để thực hiện nhiệm vụ, thực thi công vụ. 1.1.5.4. Năng lực của cán bộ, công chức Năng lực chính là cái tài trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Người từng dạy "Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó", không có năng lực thì mọi điều tốt đẹp của con người chỉ dừng lại ở mong muốn, chỉ có năng lực mới biến những điều tốt đẹp trở thành hiện thực. 1.1.5.5. Thái độ làm việc Thái độ làm việc chính là ý thức của công chức trong quá trình làm việc. Điều hoàn toàn phụ thuộc vào khí chất và tính cách mỗi cá nhân. 1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về nguồn nhân lực thống kê 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về nguồn nhân lực thống kê Thứ nhất, QLNN về NNL ngành thống kê giúp đảm bảo số lượng, cơ cấu, trình độ, ngành nghề đào tạo (như trình độ chuyên môn, quản lý nhà nước, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ). Thứ hai, QLNN về NNL ngành thống kê s khai thác triệt để được lợi thế năng lực, sở trường, trình độ đào tạo của cán bộ, công chức trong ngành. Thứ ba, QLNN về NNL ngành Thống kê còn giúp công tác tuyển dụng cán bộ, công chức được công khai, minh bạch, đảm bảo tuyển chọn được người giỏi hơn vào làm việc trong ngành. Thứ tư, QLNN về NNL ngành thống kê còn đánh giá được năng lực, sở trường từng cán bộ, công chức từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức một cách toàn diện. Thứ năm, QLNN về NNL ngành thống còn nhằm đảm bảo quyền và lợi
- 10 ích của người lao động, những chính sách đ i ngộ cũng như cũng như chế độ kiểm soát, giám sát của Nhà nước s đảm bảo công bằng, bình đẳng cho người lao động trong ngành. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về nguồn nhân lực thống kê 1.2.2.1. Xây dựng và thực thi chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực thống kê - Kế hoạch hóa nguồn nhân lực thống kê - Chiến lược phát triển nguồn nhân lực 1.2.2.2. Thực thi các chính sách pháp luật có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực thống kê - Thực hiện chủ chương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước có liên quan đến quản lý nhà nước về NNL - Tuyên truyền, hướng dẫn thi hành Luật Thống kê số 89/2015/QH13, ban hành ngày 23/11/2015; - Triển khai thực hiện các văn bản pháp luật của Chính phủ và các Bộ, Ngành, Tỉnh ủy, HĐND, UBND có liên quan. Từ đó xây dựng các nội quy, quy chế thực hiện các chính sách, pháp luật cụ thể; - Xây dựng Đề án phát triển NNL thống kê cụ thể đến năm 2030; - Xây dựng quy chế đánh giá cán bộ, công chức, quy chế thi đua khen thưởng, quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm. - Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thống kê; thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt. 1.2.2.3. Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực thống kê - Chính sách tuyển dụng nguồn nhân lực thống kê: - Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực thống kê - Chính sách đãi ngộ về nguồn nhân lực ngành 1.2.2.4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá nguồn nhân lực thống kê
- 11 Kiểm tra, giám sát và quản lý NNL là hoạt động nhằm giúp l nh đạo cơ quan nắm chắc thông tin, diễn biến về tư tưởng, hoạt động của cán bộ, công chức; giúp cho l nh đạo phát hiện vấn đề nảy sinh. 1.2.2.5. Bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nhân lực thống kê cấp tỉnh Bộ máy tổ chức của Cục Thống kê Lào Cai gồm có 03 l nh đạo (01 Cục trưởng và 02 Phó Cục trưởng); các phòng chuyên môn gồm 7 phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Cục và 9 Chi cục Thống kê cấp huyện, thành phố. Tính đến tháng 12/2016 tổng số cán bộ công chức thuộc Cục Thống kê tỉnh là 83 người. 1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nguồn nhân lực thống kê 1.2.3.1. Nhân tố khách quan - Hệ thống giáo dục, đào tạo: - Sự phát triển kinh tế - xã hội: - Sự phát triển của khoa học công nghệ: 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan - Quan điểm của lãnh đạo - Môi trường làm việc - Đào tạo nguồn nhân lực - Tình hình tài chính 1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực thống kê ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho ngành thống kê Việt Nam 1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới Kinh nghiệm QLNN về NNL ngành thống kê tại Mỹ: - Singapore: 1.3.2 Bài học kinh nghiệm của ngành thống kê Việt Nam Thứ nhất, cần xác định đúng vai trò và vị trí của NNL.
- 12 Thứ hai, để có NNL đáp ứng yêu cầu phát triển, phải có hệ thống chính sách đồng bộ, nhưng quan trọng nhất vẫn là chú trọng đầu tư cho giáo dục, từ phổ thông cho đến đại học và các trường nghề. Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NNL. Thứ tư, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật cho khoa học - công nghệ như cơ sở nghiên cứu khoa học; trung tâm đào tạo nhân tài. Thứ năm, phát triển NNL phải củng cố khả năng hội nhập quốc tế của Việt Nam cũng như khu vực trên cơ sở kế thừa và giữ vững những tinh hoa văn hoá dân tộc.
- 13 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC THỐNG KÊ TỈNH LÀO CAI 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Lào Cai có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nguồn nhân lực thống kê 2.1.1. Vị trí địa lý Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 265 km theo đường bộ. Diện tích tự nhiên: 6.383,89 km2 (chiếm 2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước). 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội Dân số: Dân số toàn tỉnh: 674.530 người (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2016). Mật độ dân số bình quân: 106 người/km2. 2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên - Đất: Lào Cai có diện tích tự nhiên rộng 6.383,88 km2 - Nước: Hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh với 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Chảy bắt nguồn Trung Quốc và hàng nghìn sông, suối lớn nhỏ. Tóm lại, có thể khẳng định tỉnh Lào Cai có các điều kiện thuận lợi về địa lý, giao thông, cơ sở hạ tầng, KT-XH ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị, an ninh biên giới ổn định, nội bộ Đảng đoàn kết, thống nhất. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước vào trong tỉnh. 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực Cục Thống kê tỉnh Lào Cai Cục Thống kê tỉnh Lào Cai là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thống kê thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng quản lý nhà nước về thống kê; tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê KT-XH cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Cục Thống kê tỉnh được tổ chức theo hệ thống dọc từ tỉnh đến địa phương (các huyện, thành phố) theo đơn vị
- 14 hành chính: Cơ quan Cục Thống kê ở tỉnh với 7 phòng chuyên môn nghiệp vụ; các cơ quan thống kê ở địa phương với 9 Chi cục Thống kê huyện, thành phố với tổng số 83 cán bộ công chức. 2.2.2. Cơ cấu 2.2.2.1. Theo giới tính (Xem bảng 2.2): Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực theo giới tính của ngành Thống kê tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2016 2014 2015 2016 Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng (%) (%) (%) (người) (người) (người) Nam 40 51,3 40 50,0 42 50,6 Nữ 38 48,7 40 50,0 41 49,4 Tổng số 78 100 80 100 83 100 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai) 2.2.2.2. Theo độ tuổi Bảng 2.3. Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi của ngành thống kê Lào Cai Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số Số Số STT Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng (%) (%) (%) (người) (người) (người) 1 Dưới 30 tuổi 16 20,5 18 22,5 19 22,7 2 Từ 30-40 tuổi 22 28,2 23 28,7 25 29,8 3 Từ 41-50 tuổi 25 32,1 24 30,0 25 29,8 4 Trên 50 tuổi 15 19,2 15 18,8 14 16,7 Tổng số 78 100 80 100 83 100 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai)
- 15 2.2.2.4. Cơ cấu theo chuyên ngành Bảng 2.4. Cơ cấu nhân lực theo chuyên ngành của ngành Thống kê tỉnh Lào Cai 2014 2015 2016 Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng (%) (%) (%) (người) (người) (người) Thống kê 57 73,1 59 73,8 61 73,5 Kinh tế 5 6,4 5 6,2 5 6,0 Ngành khác 16 20,5 16 20,0 17 20,5 Tổng 78 80 83 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai) 2.2.2.5. Theo ngạch công chức (Xem bảng 2.5): Đa phần nhân lực ngành Thống kê giữ ngạch Thống kê viên và tương được 61,5% năm 2014 và 71,1% năm 2016. Ngạch Thống kê viên chính chỉ chiếm 7,7% năm 2014 và 6% năm 2016 còn lại là ngạch cán sự và tương đương chiếm 30,8% năm 2014 và 22,9% năm 2016 có xu hướng giảm dần qua các năm.
- 16 2.2.3. Chất lượng 2.2.3.1. Về trình độ đào tạo (Xem bảng 2.6): Bảng 2.6. Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn của ngành Thống kê Lào Cai Trình độ chuyên môn Đại học- trên Cao đẳng Trung cấp đại học Năm Tổng số Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng (%) (%) (%) (người) (người) (người) 2014 78 54 69,2 9 11,5 15 19,3 2015 80 60 75,0 8 10,0 12 15,0 2016 83 64 77,1 8 9,6 11 13,3 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai) 2.2.3.2. Về trình độ lý luận chính trị (Xem bảng 2.7) NNL chưa qua đào tạo chiếm đa số, năm 2014 là 73,1%, 2015 72,5% và 2016 là 68,7%, đây chủ yếu là nhân lực trẻ mới tuyển dụng hoặc chưa đủ tiêu chuẩn cử đi học. Nhân lực có trình độ trung cấp và cử nhân, cao cấp có số lượng và tỷ trọng tăng theo các năm tuy nhiên còn ở mức thấp, cụ thể trình độ trung cấp năm 2014 là 21,8%; 2015 là 22,5%; 2016 là 22,9% còn trình độ cử nhân, cao cấp năm 2014 là 5,1%; 2015 là 5% và 2016 là 8,4%.
- 17 2.2.2.4. Về trình độ tin học Bảng 2.8. Cơ cấu nhân lực ngành Thống kê phân theo trình độ tin học Trình độ tin học Trung cấp trở Chứng chỉ Chưa qua đào lên (A,B,C) tạo Năm Tổng số Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng (%) (%) (%) (người) (người) (người) 2014 78 2 2,6 49 62,8 27 34,6 2015 80 2 2,5 54 67,5 24 30,0 2016 83 2 2,4 60 72,3 21 25,3 Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai 2.2.3.4. Về trình độ ngoại ngữ Có trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh) là một lợi thế trong giai giải quyết công việc hiện này, qua bảng trên chúng ta thấy số cán bộ, công chức có chứng chỉ về ngoại ngữ có chiều hướng tăng dần hàng năm, năm 2014 có 53 người có chứng chỉ, chiếm 67,9%, đến năm 2016 là 63 người, chiếm 75,9%. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai 2.3.1. Thực trạng xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai Về cơ bản công tác xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai đ đi sát với thực tế và yêu cầu thực tiễn trên địa bàn, theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng và nhà nước. Tuy nhiên các quy hoạch về nguồn nhân lực của ngành thống kê tỉnh còn mang hình thức đối phó, không có quy mô và tính lâu dài, hiệu quản chưa cao. 2.3.2. Thực trạng về công tác ban hành và thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai Hoạt động quản lý NNL ngành Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai được triển khai thực hiện các văn bản quy phạp pháp luật của các cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh một cách nghiêm túc.
- 18 2.3.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thống kê - Đào tạo khi mới bắt đầu nhận việc: Khi mới bắt đầu nhận việc, phần lớn người lao động chưa quen với công việc, vì vậy, việc đào tạo này s giúp họ làm quen với công việc; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động của đơn vị, các mối quan hệ của ngành với các tổ chức, các Bộ, các Sở, Ban, Ngành….; giúp người lao động trang bị thêm những kiến thức, kĩ năng cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Đào tạo trong khi làm việc: Hình thức đào tạo này giúp người lao động khắc phục các thiếu sót về kiến thức và kĩ năng để hoàn thành tốt hơn chức trách, nhiệm vụ được giao ứng với chức danh công việc đảm nhận. Cùng với đó, người lao động cũng lĩnh hội được các kiến thức và kỹ năng mới đặt ra do sự thay đổi của kỹ thuật, công nghệ và yêu cầu mới của doanh nghiệp. - Đào tạo cho công việc tương lai: Việc đào tạo này phục vụ cho các mục tiêu phát triển trong tương lai của ngành thống kê hoặc của người lao động. Hình thức đào tạo này thường có 2 dạng chính: + Đào tạo phục vụ cho mục tiêu và định hướng phát triển của ngành thống kê: + Đào tạo phục vụ cho mục tiêu phát triển trong tương lai của người lao động 2.3.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá nguồn nhân lực thống kê Thực tế tại Cục Thống kê tỉnh Lào Cai công tác đánh giá cán bộ bằng việc giao việc, đánh giá bằng điểm hóa trong tất cả các mảng công việc ví dụ trong kế hoạch giao điểm thi đua từng mảng việc đ được giao bằng điểm và các bộ phận chuyên môn từ huyện đến tỉnh thực hiện theo tháng, quý, năm.
- 19 2.3.5. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nhân lực thống kê Bộ máy tổ chức của Cục Thống kê Lào Cai gồm có 03 l nh đạo (01 Cục trưởng và 02 Phó Cục trưởng); các phòng chuyên môn gồm 7 phòng thuộc văn phòng Cục và 9 Chi cục Thống kê huyện, thành phố. Tính đến tháng 12/2016 tổng số cán bộ công chức trong toàn ngành là 83 người. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành thống kê tỉnh Lào Cai 2.4.1. Những kết quả đạt được - Thứ nhất, Công tác xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch, ban hành và thực thi chính sách phát triển nguồn NNL những năm gần đây đ được đề cập trong các quy hoạch phát triển của ngành. - Thứ hai, ban hành thực thi các chính sách phát triển NNL ngày càng được quan tâm - Thứ ba, công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá nguồn nhân lực ngày càng được chú trọng - Thứ tư, Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về NNL thống kê ngày càng được nâng lên, xắp xếp bộ máy quản lý khoa học, tinh gọn. 2.4.2. Hạn chế - Thứ nhất, về quản lý, sử dụng và đánh giá cán bộ: - Thứ hai, công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập: Thứ ba, Về trình độ, bằng cấp đào tạo: - Thứ tư, chưa thực hiện đầy đủ chức năng của đơn vị, thiếu năng động, sáng tạo, yếu về dự báo, tham mưu: 2.4.3. Nguyên nhân cùng những bài học kinh nghiệm Nguyên nhân khách quan: - Chính quyền cơ sở:
- 20 - Thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp: - Thiếu động cơ làm việc của một số cán bộ, chuyên viên: Nguyên nhân chủ quan: - Đề ra các chương trình, kế hoạch để thực hiện Nghị quyết chưa cụ thể. - Một bộ phận cán bộ, công chức, người lao động còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu khả năng độc lập, quyết đoán trong giải quyết và xử lý công việc.
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1158 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
699 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
771 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
921 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
820 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
608 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
575 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
634 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
635 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khai phá dữ liệu từ các mạng xã hội để khảo sát ý kiến đánh giá các địa điểm du lịch tại Đà Nẵng
26 p |
319 |
15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
668 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
538 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
478 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
491 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
542 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p |
478 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
490 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
459 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)