Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thông qua hệ thống thể chế, tổ chức bộ máy, chính sách thực thi đối với hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là một xã hội thu nhỏ, nhiều gia đình cộng lại mới tạo thành xã hội. Điều này trước hết chỉ ra rằng, gia đình và xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu coi xã hội là cơ thể sống thì mỗi gia đình là tế bào làm nên cơ thể xã hội. Xã hội lành mạnh tạo điều kiện cho các gia đình tiến bộ hạnh phúc, góp phần cho sự phát triển hài hòa, bền vững của xã hội. Việc xây dựng gia đình mới là một trong những vấn đề quan trọng của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân cho tốt”. Một điều khẳng định rằng: Gia đình là tế bào tự nhiên, đồng thời là một đơn vị kinh tế của xã hội. Không có gia đình tái tạo ra con người để xây dựng xã hội thì xã hội cũng không thể tồn tại và phát triển được. Tuy nhiên, gia đình Việt Nam hiện nay đang chịu nhiều tác động của xã hội, nhất là trong thời k công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Điều này dẫn đến việc các giá trị của gia đình đang ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của xã hội, mà một trong những nguyên nhân chính là nạn bạo lực gia đình. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, k họp thứ 2 thông qua ngày 21/11/2007 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2008. Qua 09 năm triển khai thực hiện Luật và hơn 06 năm triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020” đã tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn cả nước nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Có thể nói, những năm đầu triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, hầu hết người dân cho rằng, bạo lực gia đình là việc riêng tư của gia đình nên khi 1
- xảy ra sự việc, chuyện trình báo và sự tham gia can thiệp của cộng đồng chưa nhiều, chủ yếu là một số vụ bạo hành lớn về thể chất. Sau 09 năm triển khai thực hiện Luật, đặc biệt là công tác thông tin, truyền thông được đẩy mạnh, việc thực hiện mô hình phòng, chống bạo lực gia đình và sự vào cuộc của các cấp, các ngành, các đoàn thể chính trị đã tạo sự lan tỏa trong cộng đồng. Người dân đã cơ bản hiểu được thế nào là bạo lực gia đình và tác hại của nó, nên đã từng bước tích cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình. Số nạn nhân bạo lực gia đình khai báo đã tăng; đặc biệt một số hình thức bạo lực nhạy cảm như bạo lực kinh tế, bạo lực tình dục đã được nạn nhân khai báo… Mặc dù đạt được những kết quả bước đầu trong thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình, song công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại. Trong đó, nhận thức và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư cho công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình ở một số địa phương, một số cấp ủy, chính quyền còn hạn chế; công tác phối hợp giữa các ngành, đoàn thể ở cơ sở trong việc triển khai và tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình có nơi chưa chặt chẽ và hiệu quả chưa cao. Các văn bản, đề án thực hiện công tác PCBLGĐ trên địa bàn Thành phố tuy được thực hiện nhiều ở ba cấp nhưng thiếu tập trung, chưa tạo được sức tác động mạnh mẽ để đẩy nhanh sự chuyển đổi, nâng cao nhận thức chung về tầm quan trọng của hoạt động PCBLGĐ còn tồn tại ở một số địa phương, đơn vị. Nhiều nơi đã thành lập Ban chỉ đạo công tác gia đình nhưng chưa phát huy tốt vai trò tham mưu cho UBND cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCBLGĐ và các nhân viên chưa phát huy hết vai trò, khả năng để tham mưu cho lãnh đạo cơ quan triển khai công tác PCBLGĐ ở cơ quan, đơn vị mình. Đội ngũ cán bộ phụ trách công tác PCBLGĐ hầu như chưa được đào tạo đúng chuyên ngành và còn phải kiêm nhiệm thêm nhiều công tác khác dẫn đến chất lượng, hiệu quả công việc trong hoạt động này không cao. Ngoài ra, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các báo cáo thống kê hàng năm của các quận huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, và qua quan sát hàng ngày trong đời thường, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy số vụ bạo hành gia đình đối với phụ nữ vẫn tiếp tục có dấu hiệu gia tăng với mức độ ngày càng nghiêm trọng hơn. Rất nhiều chị em phụ nữ bị chồng đánh mà không dám lên tiếng, không dám báo chính quyền (trừ những trường hợp bị đánh nguy hiểm đến tính mạng, bị đánh nhiều lần, đánh 2
- ở trên đường phố, trước cửa nhà... thì chính quyền địa phương hoặc công an mới vào cuộc và thông thường giải quyết theo kiểu hòa giải và tình trạng này lại tiếp diễn). Các số liệu mới được đưa ra đã nêu bật một thực trạng là đa số phụ nữ đang sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh đều có nguy cơ tiềm tàng bị bạo lực gia đình ở một hay một vài thời điểm nào đó trong cuộc sống của họ. Điều này chứng tỏ, hoạt động quản lý nhà nước đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố đang gặp một số khó khăn thách thức bởi sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Vấn đề đã và đang đặt ra là: Làm gì và làm như thế nào để vừa ngăn chặn hiện tượng tiêu cực này, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, đảm bảo cho mỗi công dân được an toàn cả về thể chất lẫn tinh thần. Xuất phát từ những cơ sở và yêu cầu cấp thiết đó, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua đã có một số bài viết, đề tài nghiên cứu đề cập về thực trạng và chỉ ra yêu cầu phải tăng cường quản lý nhà nước đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình. Có thể chia các bài viết thành hai loại: Thứ nhất, các phóng sự điều tra của các cơ quan báo chí đề cập đến thực trạng bạo lực gia đình với số vụ và mức độ nghiêm trọng ngày càng gia tăng. Ngoài ra, còn một số khác là những báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm của các cơ quan quản lý nhà nước về tình hình phòng, chống bạo lực gia đình và công tác quản lý nhà nước với hoạt động này. Thứ hai, các sách chuyên khảo, các bài báo trên các tạp chí khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học như: - Sách chuyên khảo "Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam - thực trạng, diễn tiến và nguyên nhân" (2009) của Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh (đồng chủ biên). Nội dung sách gồm 03 phần và 09 chương, trình bày tổng quan các nghiên cứu đã công bố về bạo lực gia đình đồng thời đi sâu phân tích định lượng về bạo lực gia đình từ 3 cuộc khảo sát: điều tra của ngân hàng thế giới (1999); điều tra SAVY (2003) và điều 3
- tra thực trạng bình đẳng giới (2005). Cuối cùng, tác giả đưa ra những phát hiện chính của cuộc khảo sát định tính về diễn tiến của bạo lực gia đình, các yếu tố thúc đẩy và hạn chế bạo lực gia đình và hoạt động phòng ngừa, can thiệp từ các tổ chức. Tuy nhiên, nội dung QLNN về vấn đề PCBLGĐ vẫn chưa được nhắc đến trong cuốn sách này. - Sách "Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam và vai trò của truyền thông đại chúng trong sự nghiệp phát triển phụ nữ" (2005) do TS. Hoàng Bá Thịnh chủ biên, được xây dựng từ một tập hợp các bài nghiên cứu, tham luận của các nhà khoa học trong nước. Tất cả các bài viết trong quyển sách này đề cập đến mọi khía cạnh của BLGĐ nhưng vẫn chưa đi sâu phân tích trên giác độ QLNN nhằm PCBLGĐ. - Bài viết "Giải pháp nâng cao hiệu quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Trang đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước (Số 3, 2016). Trong bài viết này, tác giả đã đề cập đến tính cấp thiết phải nâng cao chất lượng QLNN về PCBLGĐ và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh hiệu quả QLNN về PCBLGĐ ở Việt Nam nói chung. Thứ ba, một số đề tài nghiên cứu bàn về các giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình như: - Đề tài nghiên cứu luận văn cao học “Một số vấn đề pháp lý về bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Thị Hồng Minh (Hà Nội, 2011): tác giả đã tổng quát những vấn đề lý luận cũng như khung pháp lý về tình trạng bạo lực gia đình nhằm đề ra những phương hướng, giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách pháp luật về vấn đề này. - Luận văn thạc sĩ Luật học "Luật phòng chống bạo lực gia đình với việc hạn chế ly hôn do bạo lực gia đình" của tác giả Nguyễn Thị Lệ (Hà Nội, 2010): tác giả phân tích những mặt tích cực và những khó khăn bất cập của hệ thống pháp luật Việt Nam về gia đình, bạo lực gia đình. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng ly hôn có nguyên nhân chủ yếu do bạo lực gia đình. - Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công "Quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội" của tác giả Nguyễn Kim Quý (Hà Nội, 2012): tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về bạo 4
- lực gia đình và quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình tại Thành phố Hà Nội. Đồng thời kiến nghị các giải pháp để loại trừ hành vi bạo lực này trong xã hội. Có thể nói, ở các công trình này, các tác giả chủ yếu nghiên cứu, đánh giá thực trạng bạo lực gia đình đang diễn ra như thế nào, tình hình xử lý tình trạng này ra sao trên các giác độ pháp luật, tâm lý và giới nói chung. Một số công trình đã đi sâu phân tích vấn đề quản lý nhà nước đối với công tác phòng, chống BLGĐ nhưng ở phạm vi hẹp. Các công trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận chung về phòng, chống bạo lực gia đình và nâng cao hiệu quả công tác này. Song đối với loại đề tài quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ vẫn là mới, nhất là trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở vận dụng thành tựu của khoa học hành chính, nghiên cứu các văn bản quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý đối với các vi phạm về bạo hành, đặc biệt là thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở TP. Hồ Chí Minh, đề tài vạch rõ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; đồng thời tìm ra phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực này tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, lý luận về BLGĐ và QLNN về PCBLGĐ. Đồng thời làm rõ kinh nghiệm PCBLGĐ ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về phòng, chống bạo lực trong gia đình trên địa bàn TP.HCM. Ba là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về PCBLGĐ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 5
- Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thông qua hệ thống thể chế, tổ chức bộ máy, chính sách thực thi đối với hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. - Thời gian: Từ khi Quốc hội ban hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình đến nay và định hướng cho các năm tiếp theo. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Để thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này, tác giả dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam - một thiết chế văn hóa trong nền văn hóa tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc, kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng là: - Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, quy nạp tài liệu: mục đích là tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, nắm bắt nội dung các tác giả đi trước đã làm, phân tích nội dung và tổng hợp tài liệu về đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn. Từ đó đưa ra cơ sở lý thuyết về QLNN đối với công tác phòng, chống BLGĐ và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý thuyết cho luận văn. - Phương pháp nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật và những văn bản quản lý nhà nước về vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến BLGĐ và QLNN về PCBLGĐ; các công trình, đề tài khoa học, đã được công bố; chương trình, dự án, báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền; các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành... 6
- - Phương pháp thống kê số liệu: các số liệu định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê và kết quả quan sát được sắp xếp để làm bộc lộ mối liên hệ và xu thế của sự vật, hiện tượng. Các số liệu này được trình bày dưới nhiều dạng như bảng, biểu số liệu, biểu đồ, đồ thị, chỉ số trung bình... làm cơ sở đánh giá thực trạng của vấn đề nhằm rút ra các kết luận (các mặt ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân...) và đưa ra một số giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể nhằm hoàn thiện QLNN về PCBLGĐ. - Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học, thu thập và xử lý thông tin dưới nhiều hình thức: phiếu khảo sát (200 phiếu phát ra), phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn sâu (35 cuộc phỏng vấn với đối tượng là các chị em phụ nữ trên địa bàn các quận 10, Bình Thạnh, Gò Vấp)… Số cuộc phỏng vấn có thể cao hơn nhưng do nhiều lý do, mà một trong số đó là do chị em phụ nữ vẫn còn e ngại trong việc chia sẻ chuyện riêng tư của gia đình mình với người lạ nên tác giả cũng gặp không ít khó khăn khi áp dụng phương pháp này trong thực tế.Tuy nhiên thông tin thu thập được sau khảo sát rất có giá trị với độ tin cậy cao, giúp ích rất nhiều cho tác giả để đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tế tình hình bạo lực gia đình đối với phụ nữ trong thời gian tiếp theo. Các phương pháp nêu trên được vận dụng và kết hợp linh hoạt nhằm đảm bảo nội dung của luận văn đáp ứng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn khách quan và khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Theo tác giả, luận văn có những đóng góp chủ yếu sau: Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình từ thực tiễn một số quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, luận văn đã đưa ra hệ thống lý luận khoa học về bạo lực gia đình và quản lý nhà nước đối với hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; quan điểm của Đảng và nhà nước ta về phòng, chống bạo lực gia đình; sự cần thiết, những nội dung và phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động mang tính nhạy cảm này. Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với việc phòng, chống bạo lực gia đình tại một số quận, huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh để từ đó có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực này hiện nay. 7
- Về mặt thực tiễn: Qua phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, luận văn đã làm rõ thực trạng quản lý, những mặt làm được, chưa làm được, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan trong hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Từ những cơ sở trên, luận văn đưa ra những định hướng, những giải pháp có tính khả thi cao nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chƣơng I: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. Chƣơng II: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Chƣơng III: Một số giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. CHƢƠNG I: SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 1.1. Lý luận chung về bạo lực gia đình 1.1.1. Khái niệm cơ bản có liên quan Gia đình là một nhóm người, có quan hệ với nhau bởi hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ nghĩa dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan hệ hôn nhân, cùng chung sống và có ngân sách chung. Bạo lực nói chung có thể được hiểu là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể chất hay quyền lực đối với bản thân, người khác hoặc đối với một nhóm người, một cộng đồng người mà gây ra hay làm tăng khả năng gây ra tổn thương, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát. Bạo lực gia đình là hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, tinh thần, thể chất của thành viên gia đình lên 1 thành viên khác trong gia đình với nhiều hành động khác nhau của người gây ra hành vi bạo lực dẫn đến hậu quả cho gia đình, người thân và xã hội. 8
- 1.1.2. Phân loại, tính chất bạo lực gia đình Bạo lực thể chất, được hiểu là việc một người sử dụng sức mạnh cơ bắp (tay, chân) hoặc công cụ (thậm chí cả vũ khí) để bạo hành như đánh, đấm, đá, tát gây nên sự đau đớn về thân thể của nạn nhân… hoặc các hình thức khác mà gây tổn hại tới sức khỏe thể chất của người bị bạo hành như là hắt nước sôi, bắt chui vào cũi,… hoặc ngăn cản việc đi khám chữa sức khỏe. Bạo lực tinh thần là loại hình bạo lực không sử dụng vũ lực, tác động lên tinh thần của nạn nhân. Bạo lực tinh thần là những biểu hiện nhằm gây tổn thương tâm lý bởi những lời nói và không lời như quát tháo, đe dọa, chửi rủa, sỉ nhục, bỏ rơi không quan tâm; nói những lời xúc phạm đến nhân phẩm, trừng phạt con cái để làm cho người mẹ đau đớn hoặc tự trừng phạt mình; lăng mạ, hạ thấp giá trị một người trước những người khác; kiểm soát hoặc ngăn cấm người phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội hoặc kinh tế. Trong loại bạo hành này đáng chú ý là loại bạo hành ngôn ngữ. Bạo lực kinh tế/tài chính là một thành viên trong gia đình dùng quyền lực để ép buộc các thành viên khác, tạo sự lệ thuộc của họ về kinh tế, gồm các hành động hoặc quyết tâm thực hiện để đưa nạn nhân phụ thuộc vào tài chính, bao gồm các hành vi sau: ngưng hỗ trợ về tài chính và ngăn cản nạn nhân có một nghề nghiệp, công việc hợp pháp; kiểm soát tiền bạc, tước đoạt hay đe dọa tước đoạt các nguồn tài chính về quyền sử dụng, thừa hưởng của vợ, chồng, cộng đồng và quyền sở hữu tài sản nói chung; phá hủy tài sản trong gia đình; cưỡng ép các thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ,… Bạo lực tình dục là bất k hành động hoặc hành vi nào trong tình dục mà không được sự chấp nhận của người kia, bao gồm những hành động như cưỡng ép quan hệ tình dục, ngăn chặn sử dụng các biện pháp tránh thai hay bắt ép mang thai hoặc phá thai theo ý muốn của người chồng, bạn tình 1.1.3. Nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình đối với phụ nữ - Về nguyên nhân: Thứ nhất, nguyên nhân phát sinh từ hoàn cảnh sống. Thứ hai, nguyên nhân phát sinh từ văn hóa vùng miền, phong tục tập quán. 9
- Thứ ba, nguyên nhân phát sinh từ công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình còn hạn chế. - Hậu quả: Một là, bạo lực giữa vợ và chồng dưới bất k hình thức cũng để lại những tác động tiêu cực đến sức khỏe về thể chất, tinh thần không chỉ của nạn nhân mà còn cả các thành viên khác trong gia đình. Hai là, bạo lực gia đình đối với phụ nữ tác động tiêu cực đến lực lượng lao động và do đó cũng tác động đến các hoạt động kinh tế. Bạo lực gia đình đối với phụ nữ trực tiếp gây ra những tổn thất nặng nề như gia tăng bệnh tật và tự tử, mất sức lao động, mất khả năng tham gia sản xuất… Ba là, bạo lực gia đình chống lại phụ nữ chất gánh nặng lên hệ thống y tế, an sinh, bảo trợ xã hội. Bạo lực gia đình đặt ra yêu cầu với hệ thống bảo trợ xã hội của quốc gia về việc trợ giúp và bảo vệ những nạn nhân là phụ nữ và trẻ em. Bốn là, bạo lực gia đình đối với phụ nữ đồng thời cũng chất gánh nặng lên hệ thống giáo dục. Bạo lực giữa vợ và chồng có thể gây ra cho những đứa trẻ trong gia đình, cũng là những học sinh đang tuổi ăn tuổi học – nạn nhân trực tiếp hoặc gián tiếp, phải chứng kiến cảnh người mẹ là nạn nhân của bạo lực gia đình - những rối loạn tâm lý và sự sa sút trong học tập. Năm là, bạo lực giữa vợ và chồng chống lại phụ nữ đồng thời cũng chất gánh nặng lên hệ thống các cơ quan tư pháp. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước thông qua hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước đối với các hành vi cố ý của thành viên gia đình nhằm đảm bảo cho gia đình được phát triển bền vững và vận hành theo đúng mục tiêu, định hướng mà nhà nước mong muốn đạt đến. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình Xuất phát từ ý nghĩa gia đình là tổ ấm và thực tiễn đã cho thấy những thành quả phát triển đất nước có được phần lớn từ sự đóng góp của mỗi gia đình; trong những năm 10
- qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt tới việc xây dựng và bảo vệ gia đình. Đánh giá đúng vị trí của gia đình trong thời k đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và trước thực trạng bạo lực gia đình đáng báo động như hiện nay thì đẩy nhanh hơn nữa việc quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình là đòi hỏi khách quan. Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình gồm các nội dung sau: Một là, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Trong đó bao gồm: Xây dựng thể chế và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, pháp luật về PCBLGĐ: quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, chương trình phối hợp, các dự án, đề án, các công trình quan trọng liên quan đến việc PCBLGĐ. Hai là, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng đấu tranh chống bạo lực gia đình. Các cơ quan quản lý nhà nước là yếu tố không thể thiếu để tiến hành các hoạt động quản lý hành chính nhà nước về PCBLGĐ. Nếu không có một hệ thống các cơ quan hành chính với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về PCBLGĐ một cách rõ ràng thì các hoạt động quản lý nhà nước về PCBLGĐ không thể tiến hành đồng bộ và hiệu quả. Ngoài ra, các cơ quan này còn có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức quản lý nhà nước về PCBLGĐ; tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác gia đình và PCBLGĐ. Đội ngũ công chức quản lý nhà nước về PCBLGĐ là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một nhiệm vụ thường xuyên, làm việc trong bộ máy nhà nước, được phân loại theo trình độ được đào tạo, ngành nghề chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách để thực thi công vụ trong quản lý nhà nước về PCBLGĐ. Ba là, tổ chức thực thi chính sách và công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng thực thi pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình. Bao gồm các hoạt động sau: Thứ nhất, tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho mọi công dân, tổ chức trong lĩnh vực PCBLGĐ. Thứ hai, quản lý công tác thu thập, khai thác thông tin số liệu về PCBLGĐ. 11
- Thứ ba, tổ chức xây dựng và quản lý các hoạt động của các mô hình PCBLGĐ, bao gồm công tác chỉ đạo, hướng dẫn và định hướng hoạt động cho các mô hình PCBLGĐ; đồng thời thực hiện công tác kiểm tra giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và kinh phí để các mô hình PCBLGĐ hoạt động hiệu quả. Thứ tư, thực hiện việc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân BLGĐ và tổ chức kiểm tra giám sát, khen thưởng và xử lý vi phạm trong lĩnh vực PCBLGĐ Theo Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, các biện pháp thực hiện bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm: - Phát hiện, báo tin: Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực. - Biện pháp ngăn chặn, bảo vệ: Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình; các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình... Thứ năm, thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết định k rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện mô hình phòng, chống bạo lực gia đình. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật và kiên quyết đưa ra kiểm điểm giáo dục trước nhân dân các đối tượng có hành vi vi phạm. 1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đối với quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình 1.3.1. Thành phố Hà Nội 1.3.2. Tỉnh Bến Tre 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài việc tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, chính sách, pháp luật về gia đình cũng như phòng, chống bạo lực gia đình thông qua xây dựng, ban hành các văn bản liên quan đến gia đình và phòng chống bạo lực gia đình để triển khai cho toàn thành phố, dưới nhiều hình thức như tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ phụ trách công tác gia đình, tổ chức các hoạt động sinh hoạt lồng ghép tuyên truyền 12
- các nội dung về phòng chống bạo lực gia đình đến nhân dân trên địa bàn các quận, phường, xã, tổ dân phố để người dân hiểu về vai trò của gia đình đối với xã hội, thấy rõ được hậu quả của các hành vi bạo lực gia đình cũng như cần thiết phải khai báo đến chính quyền khi có vụ việc xảy ra, tránh giấu diếm để lại những hậu quả nghiêm trọng. Đồng thời, thành phố cần có chủ trương xây dựng và kiện toàn lại bộ máy quản lý nhà nước về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tình hình chung của TP. Hồ Chí Minh tác động đến công tác quản lý nhà nƣớc về phòng, chống BLGĐ 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 2.1.2. Một số yếu tố tác động đến công tác QLNN về phòng, chống BLGĐ - Phong tục, tập quán - Tâm lý - Trình độ dân trí 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh 2.2.1. Thực trạng bạo lực gia đình đang diễn ra trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh Theo Báo cáo kết quả năm 2014 về triển khai chương trình hành động quốc gia Phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố thì trong năm, toàn thành phố đã phát hiện 80 vụ bạo lực gia đình, trong đó 45 vụ bạo lực thể xác, 26 vụ bạo lực tinh thần, 01 vụ bạo lực tình dục, 06 vụ bạo lực kinh tế; có 86 nạn nhân, trong đó nữ 78 người (chiếm tỷ lệ 90,96%), nam 08 người; gần 77,9% nạn nhân ở độ tuổi tử đủ 16 đến 59 tuổi, 16,27% nạn nhân là trẻ em dưới 16 tuổi và nạn nhân là người cao tuổi. Tuy số vụ và số nạn nhân bạo lực gia đình được Ủy ban nhân dân Thành phố đánh giá là có giảm qua từng năm, tuy nhiên nạn nhân nữ vẫn chiếm tỷ lệ cao, nạn nhân là người cao tuổi tăng; người gây bạo lực hầu hết là nam giới, trong một số vụ người gây bạo lực có hành vi dã man gây chết người; một số vụ việc xảy ra tình huống bạo lực gia 13
- đình diễn ra ở khách sạn xa nơi cư trú của người gây bạo lực và nạn nhân. Đặc biệt, theo báo cáo, số vụ bạo lực gia đình ở 5 huyện chiếm gần 38%, trung bình số vụ bạo lực gia đình ở mỗi huyện cao hơn gần 1 vụ so với mỗi quận. 2.2.2. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình Dựa trên văn bản do các cấp cơ quan QLNN ở Trung ương, chính quyền TP. Hồ Chí Minh đã cụ thể hóa tổ chức triển khai thực hiện các văn bản QLNN về phòng, chống BLGĐ của các cấp ở Trung ương. Đồng thời bổ sung và hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động QLNN về phòng, chống BLGĐ đúng quy định, đảm bảo mục tiêu hiệu quả. 2.2.3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có chức năng đấu tranh chống bạo lực gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định rõ bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. Do đó, TP. Hồ Chí Minh cũng có các cơ quan QLNN về PCBLGĐ tương ứng và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan với nhau như: Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ... 2.2.4. Chính sách thực thi và công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng thực thi pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình tại TP. Hồ Chí Minh 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Ưu điểm Thứ nhất, các cấp ủy, chính quyền đã có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát triệt để tới các cấp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình nhằm làm giảm các vụ bạo hành xảy ra trên địa bàn, hạn chế tối đa hậu quả của các vụ bạo hành khi xảy ra, bảo vệ nạn nhân trong vụ bảo hành một cách tốt nhất. Thứ hai, công tác tuyên truyền giáo dục về xây dựng gia đình và PCBLGĐ được tăng cường. 14
- Thứ ba, chủ động xây dựng các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, mô hình “Khu phố không có bạo lực gia đình”, các công trình “Xây dựng nhóm PCBLGĐ” tại các khu phố ở các quận, huyện, xã phường. Thứ tư, kịp thời thực hiện hoạt động giám sát, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo theo định kì về kết quả thu thập chỉ số đánh giá PCBLGĐ Thứ năm, tại cấp cơ sở Đảng ủy, UBND các quận, huyện, phường, xã đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động PCBLGĐ. Thứ sáu, sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, tích cực giữa các cơ quan trong PCBLGĐ đã giúp cho quá trình quản lý, giám sát các hoạt động PCBLGĐ có hiệu quả hơn. 2.3.2. Hạn chế Một là, về hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về PCBLGĐ. Cụ thể, các mục tiêu, chỉ tiêu trong Quyết định số 629/QĐ-TTg và các chương trình, đề án lĩnh vực PCBLGĐ còn lúng túng chưa xác định được mục tiêu, chỉ tiêu nào là mũi nhọn quan trọng mang tính cấp thiết để đề xuất đưa vào Nghị quyết của Đảng, Hội đồng nhân dân trong giai đoạn 2016-2020. - Các văn bản, đề án thực hiện công tác PCBLGĐ trên địa bàn Thành phố tuy được thực hiện nhiều ở 3 cấp nhưng thiếu tập trung, chưa tạo được sức tác động mạnh mẽ. Hai là, về hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có chức năng đấu tranh chống bạo lực gia đình tại TP.HCM. Một số địa phương trên địa bàn thành phố thực hiện chưa tốt, chưa hiệu quả công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân trên địa bàn về PCBLGĐ, thực hiện tốt trách nhiệm xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc và tiến bộ. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ thực hiện công tác PCBLGĐ của Thành phố mặc dù được bố trí đầy đủ ở ba cấp nhưng đầu việc chuyên môn nghiệp vụ quá nhiều nên chất lượng công việc trong hoạt động PCBLGĐ sẽ bị ảnh hưởng. Ba là, về tổ chức thực thi chính sách và công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng thực thi pháp luật PCBLGĐ tại TP.HCM. Công tác PCBLGĐ hiện nay chỉ dừng lại ở việc hòa giải hoặc cảnh cáo, sự giám sát và năng lực can thiệp của cộng đồng đối với nạn bạo lực gia đình vẫn chưa cao, xử phạt về các hành vi bạo lực gia đình chưa 15
- mang tính răn đe cho toàn xã hội. Ngoài ra, kinh phí cho công tác PCBLGĐ ở các phường, xã, thị trấn còn nhiều khó khăn; nguồn lực đầu tư, điều kiện vật chất phục vụ cho công tác PCBLGĐ chưa thực sự đảm bảo cho với yêu cầu của một thành phố lớn, đông dân. 2.3.3. Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan: - Gia đình là một phạm trù có nguồn gốc từ văn hóa, người phụ nữ thường bị lệ thuộc vào nam giới về kinh tế nên có thái độ nhẫn nhịn, chịu đựng, không muốn người khác biết về tình trạng bị bạo lực gia đình theo kiểu “vạch áo cho người xem lưng”. Cùng với đó là các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, nợ nần…cũng là nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình hiện nay. - Xã hội luôn vận động và phát triển không ngừng cùng những mặt trái của nền kinh tế thị trường, những phát sinh mới trong các mối quan hệ xã hội diễn ra phức tạp, liên tục cho nên các quy định, chế tài của Nhà nước trở nên lạc hậu, các chủ trương, chính sách chưa theo kịp sự phát triển của xã hội để điều tiết các quan hệ xã hội hiệu quả. Hoạt động PCBLGĐ cũng không tránh khỏi thực trạng chung này. Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, các văn bản, đề án thực hiện công tác PCBLGĐ trên địa bàn Thành phố tuy được thực hiện nhiều ở ba cấp nhưng thiếu tập trung, chưa tạo được sức tác động mạnh mẽ để đẩy nhanh sự chuyển đổi, nâng cao nhận thức chung về tầm quan trọng của hoạt động PCBLGĐ còn tồn tại ở một số địa phương, đơn vị. Thứ hai, hiện nay, nhiều nơi đã thành lập Ban chỉ đạo công tác gia đình nhưng chưa phát huy tốt vai trò tham mưu cho UBND cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCBLGĐ và các nhân viên chưa phát huy hết vai trò, khả năng để tham mưu cho lãnh đạo cơ quan triển khai công tác PCBLGĐ ở cơ quan, đơn vị mình. Ngoài ra, năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác PCBLGĐ vẫn là thách thức lớn trong tình hình mới. Cán bộ thực hiện công tác gia đình ở các cấp chưa được đào tạo trong ngành gia đình học cho nên việc phụ trách hoạt động PCBLGĐ cũng gặp nhiều khó khăn, mặt khác đội ngũ này 16
- phải kiêm nhiệm nhiều việc, luôn biến động, thay đổi nhiều ở cấp phường, xã, thị trấn. Cụ thể: + Cán bộ Phòng Văn hóa Thông tin quận, huyện thường đảm nhận ít nhất 3 nhiệm vụ, công tác của ngành Văn hóa và Thể thao; cán bộ thực hiện công tác gia đình ở phường, xã, thị trấn đảm nhiệm từ 3 đến 4 nhiệm vụ, công tác vì vậy khi được phân công phụ trách mảng PCBLGĐ chắc chắn sẽ khó đảm bảo chất lượng công việc khi phải ôm đồm quá nhiều công việc một lúc từ đó làm giảm tính hiệu quả của hoạt động PCBLGĐ. + Tuy được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ trong công tác PCBLGĐ nhưng nhìn chung năng lực tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn lĩnh vực PCBLGĐ còn nhiều hạn chế ở các địa phương, đơn vị. + Công chức mảng Văn hóa - Xã hội quận, huyện thường xuyên biến động. Một số nơi tuyển đủ vị trí, bồi dưỡng đạt chuẩn nhưng sau thời gian ngắn lại bố trí sang vị trí khác hoặc do áp lực công việc nên không thể bám trụ. Điều này gây nên sự lãng phí thời gian khi phải tuyển dụng mới và đào tạo lại công chức. Thứ ba, quy định về xử phạt các hành vi bạo lực gia đình chưa rõ ràng hoặc không khả thi trong những trường hợp cụ thể hoặc phát sinh, gây khó khăn cho lực lượng chức năng trong quá trình điều tra, xác định và xử lý. Bên cạnh đó, do hạn chế về năng lực của cán bộ tham mưu nên nhiều nơi chưa triệt để sâu sắc,chưa làm rõ được nội dung hoạt động và dự toán kinh phí hàng năm nên không có tác dụng định hướng, làm nền tảng cho các cơ quan, địa phương thực hiện tốt các hoạt động về PCBLGĐ trên địa bàn. Từ đó dẫn đến tình trạng hoạt động cầm chừng, bị động và không hiệu quả. CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH 3.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phòng chống bạo lực gia đình 3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình 17
- Gia đình và công tác phòng, chống bạo lực gia đình luôn là mối quan tâm của Đảng và Nhà nước ta. Nhiều văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước về gia đình đã được ban hành trong những năm qua như Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời k quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội năm 1991 cũng như trong các văn kiện của Đảng về chính sách xã hội đã nhấn mạnh đến vai trò của gia đình như là tế bào của xã hội và là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững của xã hội Việt Nam. 3.1.2. Định hướng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình của Thành phố Hồ Chí Minh Ngày nay, trước cơn lốc của toàn cầu hóa, bối cảnh mới của thời k hội nhập quốc tế, gia đình Việt Nam nói chung và gia đình tại TP. Hồ Chí Minh nói riêng đang phải đối đầu với những diễn biến phức tạp của bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, bất bình đẳng giới trong gia đình... Trước tình hình đó, TP. Hồ Chí Minh sẽ phải tiếp tục tập trung tăng cường hỗ trợ gia đình thực hiện các chức năng của mình, phải đưa ra các giải pháp nhằm giảm các yếu tố rủi ro đối với gia đình; xử lý nghiêm các hành vi bạo lực gia đình, lựa chọn giới tính thai nhi; phát triển các dịch vụ xã hội đáp ứng các nhu cầu hỗ trợ của gia đình... 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình - Việc tiến hành rà soát, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là vô cùng cần thiết. Bổ sung, sửa đổi và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quyết định, thông tư…phải phù hợp thực tế, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình. - Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố và các quận huyện cần mở nhiều lớp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, đưa pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đến cán bộ, nhân dân. 18
- - Chuẩn hóa và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác gia đình các cấp, đặc biệt là ở cấp xã – phường, thị trấn. 3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể chính trị xã hội về phòng, chống bạo lực gia đình. - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao nhận thức, phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội đối với công tác phòng chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Phát huy vai trò gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên trong thực hiện Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật phòng, chống bạo lực gia đình… - Đưa công tác PCBLGĐ vào nội dung hoạt động của các cấp ủy đảng coi đó là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả thực hiện hàng năm của các cán bộ, đảng viên về mức độ hoàn thành nhiệm vụ. - Mặt khác, tăng cường, củng cố và phát huy vai trò của Ban chỉ đạo PCBLGĐ ở các cấp trên địa bàn thành phố; xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động chuyên đề về công tác gia đình nói chung và PCBLGĐ nói riêng; tổ chức kiểm tra giám sát chỉ số đánh giá phòng chống bạo lực gia đình, đánh giá kết quả thực hiện trong hoạt động PCBLGĐ. - Củng cố, kiện toàn lại bộ máy QLNN về PCBLGĐ đảm bảo đủ nhân lực phụ trách công tác PCBLGĐ, tránh tình trạng công chức văn hóa xã hội phải phụ trách quá nhiều mảng công việc kiêm thêm PCBLGĐ thì tiến độ làm việc cũng như chất lượng tham mưu, theo dõi, đề xuất các hoạt động liên quan đến PCBLGĐ bị hạn chế rất nhiều dẫn đến hiệu quả trong công tác PCBLGĐ không cao. 3.2.3. Giải pháp thực hiện các chính sách, chương trình về an sinh xã hội, tăng cường phối hợp giữa các lực lượng chức năng thực thi pháp luật phòng, chống BLGĐ - Nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng BLGĐ là do gia đình gặp khó khăn về kinh tế nên Thành phố đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến 19
- công tác gia đình nhằm chính sách ưu tiên các gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, khó khăn, tạo điều kiện cho họ có việc làm, có thu nhập. - Duy trì, phát triển hộp thư, số điện thoại tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình. - Tiếp tục thực hiện nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng. Nghiên cứu, xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình. - Phát huy hiệu quả hoạt động các tổ hòa giải phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương. Ngoài các giải pháp trọng tâm trên, chính quyền TP. Hồ Chí Minh cần kết hợp song song với một số giải pháp hỗ trợ sau nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về PCBLGĐ như: Thứ nhất, tăng cường đầu tư ngân sách địa phương và đẩy mạnh xã hội hóa công tác gia đình - Xây dựng được kế hoạch hoạt động cho hàng năm, trong đó thể hiện rõ các nhiệm vụ cụ thể phải thực hiện, kèm theo đó là dự toán kinh phí cho cả năm. Cần lưu ý việc phân bổ các hoạt động theo cấp thẩm quyền, cân nhắc, tính toán đề sử dụng kinh phí. - Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, tổ chức cá nhân, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ tham gia tài trợ, đóng góp về tiền, của và các nguồn lực khác thông qua các dự án cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. - Cần huy động sức dân trong việc xây dựng và duy trì hoạt động các câu lạc bộ liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình. Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình. - Giải pháp này tập trung thực hiện công tác tuyên truyền, tư vấn, giáo dục nhằm chuyển đổi nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng, gia đình và từng cá nhân về bản chất của bạo lực gia đình và công tác phòng, chống bạo lực gia đình. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn