Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
lượt xem 9
download
Luận văn hệ thống và làm rõ khung lý thuyết quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, các khái niệm về buôn lậu, thương mại, gian lận thương mại, quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, các đặc điểm và hình thức của nó.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRUNG TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Đăng Kiên Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Thao Phản biện 2: TS. Trần Minh Tâm Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: phòng 210, nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian: lúc 9 giờ 30 ngày 09 tháng 8 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển kinh tế, xã hội hiện nay ở nước ta nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng có nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức. Học viên lựa chọn đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Với những lý do như sau: Thứ nhất, khi Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới, nhiều hàng rào thuế quan, nhiều biện pháp tự vệ mang tính quốc gia phải xóa bỏ, các doanh nghiệp nước ngoài được mở cửa rộng rãi vào hoạt động tại thị trường Việt Nam với những thủ tục hành chính trong xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa phải đơn giản, nhanh, gọn nhưng vẫn đảm bảo chính xác. Tuy nhiên, với hệ thống pháp luật trong quản lý kinh tế còn nhiều kẽ hở và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác này còn nghèo nàn, lạc hậu, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động này còn chưa được đào tạo chuyên sâu, đã tạo cơ hội cho các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại phát triển và ngày càng có xu hướng gia tăng về qui mô với mức độ ngày càng tinh vi, phức tạp. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, phát huy vai trò của nhân dân để tiến hành có hiệu quả những biện pháp chống buôn lậu trên các tuyến biên giới, vùng biển và trên thị trường nội địa. Ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi buôn lậu và gian lận thương mại hoặc tiếp tay, bao che cho buôn lậu". Thứ hai, trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và nước ta trong những năm gần đây đã khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân gặp nhiều khó khăn như chi phí nguyên vật liệu cao, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, v.v…. Chính vì những yếu tố trên tạo cho nhiều doanh nghiệp vào hoạt động làm ăn phi pháp, tiến hành những hành vi gian lận thương mại để duy trì hoạt động và nâng cao lợi nhuận. 1
- Thứ ba, Kiên Giang là tỉnh cực Nam của Tổ quốc giáp biên giới thủy, bộ với Campuchia và vịnh Thái Lan, với vị trí và địa bàn nêu trên, tình hình buôn lậu tuyến biên giới diễn ra nhỏ lẻ, phân tán và tập trung chủ yếu tại các huyện Giang Thành, Phú Quốc và thị xã Hà Tiên. Tuyến đường biển, buôn lậu diễn biến phức tạp với qui mô khá lớn ngụy trang trên các tàu đánh bắt thủy hải sản để vận chuyển hàng lậu ngày càng tinh vi, xảo quyệt và phức tạp. Thứ tư, thời gian qua, hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã được các ngành, các cấp rất quan tâm, nhiều đoàn thanh, kiểm tra được thành lập, nhiều vụ việc vi phạm trong thương mại đã được phát hiện và xử lý. Tuy nhiên, tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại vẫn là vấn đề bức xúc, nóng bỏng và chưa có dấu hiệu suy giảm, trong đó có sự yếu kém, sơ hở, thiếu trách nhiệm, kiên quyết của cán bộ, công chức tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật, lực lượng vừa mỏng, vừa thiếu năng lực trong thực thi công vụ về đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở những lý do nêu trên. Học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” vừa có tính lý luận và thực tiễn để làm luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua nghiên cứu và thu thập tài liệu có liên quan, cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đã công bố của các nhà quản lý nhà nước, các nhà khoa học, chuyên gia viết về quản lý nhà nước đối với phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên nhiều luận văn, luận án, đề tài, tạp chí, trên các website, trong các báo cáo tại các hội nghị, hội thảo chuyên ngành về vấn đề này của Việt Nam nói chung cũng như của tỉnh Kiên Giang nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 2
- 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là: - Nghiên cứu một cách có hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận và nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian từ năm 2011 - 2016. - Đề xuất, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: về buôn lậu và gian lận thương mại. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 - 2016 là số liệu nghiên cứu và tầm nhìn đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về thể chế quản lý hành chính nhà nước, được thể hiện trong Nghị quyết của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: - Phương pháp tiếp cận và thu nhập thông tin tài liệu sơ cấp, thứ cấp, phân tích, diễn giải và bình luận, đánh giá theo phương pháp lịch sử qua các giai đoạn phát triển. - Phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp mô hình hóa. - Phương pháp thống kê - so sánh, hệ thống hóa - khái quát hóa. 3
- - Phương pháp phân tích - tổng hợp. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp khác như: dự báo, báo cáo kết quả nghiên cứu. Vì vậy, khi áp dụng, xem xét, nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nói chung cần phải dựa trên nguyên tắc đa chiều, toàn diện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống và làm rõ khung lý thuyết quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, các khái niệm về buôn lậu, thương mại, gian lận thương mại, quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, các đặc điểm và hình thức của nó. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Chỉ ra những nhân tố tác động và phân tích một cách căn bản những yếu kém, bất cập trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong thời gian tới. Ngoài ra, Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, giảng dạy, nghiên cứu của Học viện Hành chính Quốc gia, những người làm công tác thực tế và sinh viên, học viên trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tầm nhìn đến năm 2025. 4
- Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về buôn lậu Theo từ điển Tiếng Việt: “buôn lậu” có ý nghĩa là buôn bán những hàng hóa trốn thuế và hàng cấm. Đây là một khái niệm kế thừa những hiểu biết xưa, nay của cụm từ này và khá phù hợp với quan niệm phổ thông hiện nay [54]. 1.1.2. Khái niệm gian lận thương mại - Thương mại: Thuật ngữ “thương mại” được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống xã hội và trong nhiều các văn bản quy phạm pháp luật, vào năm 1997, thương mại được định nghĩa “chính thống” trong Luật Thương mại tại Khoản 1, Điều 3 quy định: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. - Gian lận thương mại: Gian lận thương mại là một thuật ngữ được sử dụng một cách rộng rãi ở các Bộ, ngành, các tổ chức khác nhau với mục đích phục vụ cho yêu cầu quản lý. Dù vậy, ở nước ta hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào đề cập một cách đầy đủ khái niệm về gian lận thương mại. Gian lận thương mại là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực thương mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích của hành vi gian lận thương mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối trá. Chủ thể tham gia hành vi gian lận thương mại bao gồm: người mua, người bán, hoặc cả người mua và người bán thông qua đối tượng là hàng hóa. 1.1.3. Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại - Quản lý: là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong một môi trường nhất định nhằm đạt được các mục tiêu 5
- quản lý. Do đó, mọi hoạt động quản lý đều phải do 04 yếu tố cấu thành cơ bản sau: + Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý? + Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì? + Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì? + Môi trường quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào? - Quản lý nhà nước: là một quá trình phức tạp, đa dạng và là một yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực khác nhau như: an ninh, quốc phòng, văn hóa, giáo dục, đối ngoại, kinh tế, v.v…, trong đó, quản lý nhà nước đối với hoạt phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại giữ một vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. - Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là toàn bộ những hoạt động nhằm làm cho môi trường sản xuất kinh doanh diễn ra đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo các quy luật kinh tế, ngăn chặn, đẩy lùi những hoạt động kinh tế phi pháp, gây hậu quả xấu đến nền kinh tế quốc dân, nhằm từng bước xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Như vậy, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại phải đảm bảo tính quyền lực của nhà nước và đáp ứng được các yêu cầu: Quản lý, kiểm soát, xử lý và khắc phục tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm, hợp pháp và phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế của quốc gia, địa phương; ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại và phải lấy phòng ngừa làm chủ đạo. Tóm lại: quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các yếu tố, các đối tượng, các hoạt động liên quan đến buôn lậu và gian lận thương mại nhằm đảm bảo nhu cầu và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, tạo nên sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 6
- 1.1.4. Phân biệt giữa buôn lậu và gian lận thương mại Sự khác nhau cơ bản giữa buôn lậu và gian lận thương mại là ở chỗ buôn lậu trước hết là hành vi gian lận thương mại nhưng ở mức cao hơn, tính chất phức tạp nghiêm trọng hơn. Nó bao hàm các hành vi giấu giếm để trốn tránh hoàn toàn hoặc một phần việc kiểm tra của cơ quan chức năng bằng mọi thủ đoạn, mọi phương tiện. Còn gian lận thương mại được định nghĩa là việc cố ý làm trái các quy định của pháp luật, chính sách hoặc lợi dụng sự sơ hở, không rõ ràng, không chính xác, không đầy đủ, chưa hoàn thiện của pháp luật và hành vi gian dối, lừa gạt qua cửa khẩu một cách công khai ngay nơi kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng nhằm thu lợi bất chính. Buôn lậu hoạt động không công khai, còn các loại hình gian lận thương mại khác bằng những thủ đoạn tinh vi đã “qua mặt” các cơ quan quản lý nhà nước một cách công khai. Các cách phân loại buôn lậu và gian lận thương mại Cách phân loại trên thế giới Tại hội nghị quốc tế lần thứ V về chống gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan do Tổ chức Hải quan thế giới (gọi tắt là World Customs Organization - WCO) triệu tập tại Brussels (Bỉ) từ ngày 09 tháng 10 năm 1995 đến ngày 13 tháng 10 năm 1995 với sự tham gia của đại diện Hải quan từ hơn 50 nước và tổ chức quốc tế đã khẳng định buôn lậu, gian lận thương mại tồn tại dưới 16 hình thức sau: 1. Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan. 2. Khai báo sai. 3. Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa. 4. Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế). 5. Lợi dụng chế độ ưu đãi hàng gia công. 6. Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất. 7. Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu (qua thỏa thuận lợi dụng giấy phép nhập hàng dệt cho trang bị quân đội để nhập hàng dệt nói chung). 8. Lợi dụng chế độ quá cảnh (mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở nước hàng đi qua). 9. Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa. 7
- 10. Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng được ưu đãi thuế (Lợi dụng sự ưu đãi của Chính phủ về thuế xuất khẩu dành cho những đối tượng sử dụng nhất định). 11. Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 12. Sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã. 13. Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách. 14. Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả làm chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu). 15. Kinh doanh “ma”, đăng ký kinh doanh lậu nhằm hưởng tín dụng trái phép. 16. Thanh lý phá sản có chủ đích để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế (ví dụ: Công ty đăng ký kinh doanh một thời gian ngắn, nợ thuế rồi tuyên bố phá sản). Cách phân loại của Việt Nam Cách phân loại các hình thức về buôn lậu, gian lận thương mại của thế giới cũng bao hàm các đặc điểm, hình thức của hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại tại Việt Nam. Tuy nhiên, với những đặc điểm riêng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, Việt Nam đã tách riêng tội danh buôn lậu và tội danh gian lận thương mại. Đồng thời, trong tội danh gian lận thương mại Việt Nam cũng quy định trong từng lĩnh vực cụ thể cho các hình thức gian lận thương mại. Tội danh buôn lậu trở thành tội phạm nguy hiểm và được quy định xử lý hình sự tại Điều 153 của ộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung ngày 19 tháng 6 năm 2009, còn các hành vi gian lận thương mại chỉ được xử lý ở mức độ xử lý vi phạm hành chính. Riêng các hành vi gian lận thương mại được phân loại cụ thể trên các lĩnh vực như: hải quan; thuế, phí và lệ phí; giá; kế toán; bảo hiểm; in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn (quy định cụ thể tại Thông tư số 93/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2010 của ộ Tài chính hướng dẫn việc xác định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả). 8
- Việc tách rõ hành vi buôn lậu ra khỏi các hành vi của gian lận thương mại tại Việt Nam dựa trên cơ sở xác định tính nghiêm trọng của hành vi gian lận thương mại gây ra, còn trong quá trình quản lý nhà nước, hành vi gian lận thương mại, buôn lậu và hàng giả được liệt kê song song với nhau và cụ thể trong từng lĩnh vực. Mặc d việc liệt kê cụ thể này thuận lợi cho xác định hành vi gian lận thương mại nhưng cũng dễ xảy ra trường hợp “lách luật” của các đối tượng gian lận thương mại. 1.1.5. Sự cần thiết và nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại là một trong những hoạt động kinh tế phi pháp có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do vậy, hoạt động này cần có sự quản lý của nhà nước để đảm bảo cho các hoạt động của nền kinh tế quốc dân phát triển đúng hướng, ngăn chặn, đẩy lùi và trừng trị thích đáng đối với các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thể hiện rõ ở những lý do sau đây: Thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tức là Nhà nước đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. Tăng cường quản lý nhà nước là cần thiết và là nhiệm vụ cấp bách để đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong giai đoạn mới, giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2. N i dung quản lý nhà nƣớc về phòng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại Một là, xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình, chính sách, kế hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Hai là, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Ba là, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Bốn là, phối hợp, hợp tác giữa các ngành, khu vực và quốc tế trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. 9
- Năm là, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cho quần chúng nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Sáu là, kiểm tra, kiểm soát, giám sát, trinh sát, xử lý vi phạm. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phòng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại ở m t số nƣớc, tổ chức trên thế giới và bài học có thể vận dụng đối với Việt Nam và tỉnh Kiên Giang 1.3.1. Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) 1.3.2. Một số nước trên thế giới 1.3.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 1.3.2.2. Kinh nghiệm của Australia 1.3.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai ở nước ta 1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam và tỉnh Kiên Giang Từ những kinh nghiệm nêu trên, có thể rút bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và tỉnh Kiên Giang, như sau: Thứ nhất, hình thành cơ chế phối kết hợp trong hệ thống chính trị để phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là tất yếu khách quan có thể vận dụng cho Việt Nam và tỉnh Kiên Giang. Thứ hai, hệ thống pháp luật với chế tài đủ sức răn đe là yếu tố quan trọng ngăn chặn và phòng ngừa buôn lậu và gian lận thương mại. Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại có phẩm chất năng lực và trách nhiệm cao trong thực thi công vụ, cần được nhà nước quan tâm cả về chế độ dưỡng liêm, chính sách đãi ngộ hợp lý và được trang bị công cụ kiểm tra, thiết bị soi chiếu với công nghệ hiện đại để kiểm tra, phát hiện các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại (phương tiện kiểm định, camera, cân điện tử, các dụng cụ lấy mẫu và các trang thiết bị phương tiện và dụng cụ hỗ trợ khác). Thứ tư, hình thành hệ thống phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, có sự tham gia giám sát của các tổ chức chính trị xã hội và báo chí, với đội ngũ nòng cốt là Hải quan, Bộ Đội biên phòng, Quản lý thị trường và Công an. 10
- Tiểu kết chƣơng 1 Với việc hệ thống hóa những khái niệm, định nghĩa về buôn lậu, thương mại, gian lận thương mại, quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cũng như phân tích những tác hại mà nó gây ra cùng với nội dung, sự cần thiết phải có sự quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, đặc biệt là bài học kinh nghiệm từ một số tổ chức, quốc gia, địa phương trong nước thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Chương 1 đã hình thành khung lý thuyết làm nền tảng cho việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tại chương 2. 11
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã h i và các nhân tố tác đ ng đến buôn lậu và gian lận thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Điều kiện tự nhiên: Tỉnh Kiên Giang có diện tích tự nhiên 6.348 km2, dân số 1,78 triệu người. Phía Đông ắc giáp các tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang; phía Nam giáp các tỉnh Cà Mau và ạc Liêu; phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan với hơn 200 km bờ biển và có hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó Phú Quốc là đảo lớn nhất cả nước; phía ắc giáp Campuchia, với đường biên giới dài 56,8 km. Đơn vị hành chính của tỉnh bao gồm: thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và 13 huyện: Kiên Lương, Giang Thành, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An iên, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Kiên Hải và Phú Quốc. Điều kiện kinh tế - xã hội: Theo quy hoạch, Kiên Giang sẽ giải quyết việc làm cho 32.000 lao động năm 2015 và đến năm 2020 là 38.000 lao động. Trong đó, cơ cấu lao động trong các khu vực nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tương ứng là 49%, 19%, 32% vào năm 2015 và đến năm 2020 lần lượt là 38%, 22%, 40%. 2.1.2. Các nhân tố tác động đến buôn lậu và gian lận thương mại Do điều kiện vị trí địa lý và kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang có đường thủy, bộ giáp biên giới các nước Campuchia và vùng biển vịnh Thái Lan nên quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại có nhiều nhân tố tác động, có thể nêu lên một số nhân tố tác động chủ yếu như sau: Thứ nhất, do tác động sụt giảm kinh tế thế giới trong giai đoạn 2010 - 2015 có nhiều biến động phức tạp tác động tạo ra những hoạt động buôn 12
- lậu và gian lận thương mại ngày càng diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thứ hai, nhận thức về pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân và một số tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh còn hạn chế. Thứ ba, Kiên Giang là tỉnh cực Nam của Tổ quốc, có vị trí đại lý thuận lợi phát triển kinh tế biển và du lịch, xuất khẩu, thương mại, với 56,8 km giáp biên giới đường bộ với Campuchia. Tuy nhiên, với các ưu đãi về vị trí địa lý cũng là môi trường thuận lợi phát sinh tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại. Thứ tư, nhân tố tác động còn thể hiện trong đơn vị, cá nhân trong chính quyền, lực lượng chức năng như Quản lý thị trường, Hải quan và Công an, Bộ Đội biên phòng, các cơ quan kiểm dịch đội ngũ còn mỏng, có nơi chưa làm hết trách nhiệm, chuyển biến chậm, thiếu năng lực chuyên môn và hạn chế về phương tiện, trang thiết bị. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Về xây dựng và chỉ đạo các chiến lược, chương trình, chính sách và kế hoạch quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Hàng năm, an Chỉ đạo 127 tỉnh Kiên Giang (nay là Ban Chỉ đạo 389) chỉ đạo các ngành thành viên, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Ban Chỉ đạo 127 các huyện, thị xã, thành phố tập trung cho công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau Tết Nguyên Đán, thực hiện các chỉ đạo của trung ương tại Công điện khẩn số 10/CĐ-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 01/ CĐ-QLTT ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Ban Chỉ đạo 127 Trung ương (nay là an Chỉ đạo 389), Công điện số 2118/CĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, Công điện số 18/CĐ- CĐ389 ngày 09 tháng 02 năm 2015 của Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia. UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 127 tỉnh Kiên Giang (nay là Ban Chỉ đạo 389) đã ban hành Kế hoạch số 39/KH- CĐ ngày 21 tháng 01 năm 2013, Kế hoạch số 105/KH-U ND ngày 01 tháng 11 năm 2014, Kế hoạch số 71/KH-U ND ngày 07 tháng 7 năm 2015, Kế hoạch số 133/KH-UBND 13
- ngày 31 tháng 12 năm 2015 và Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 để tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, đảm bảo ổn định thị trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến tết Nguyên đán hàng năm và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sản xuất, cũng như người tiêu dùng an tâm với chất lượng hàng hóa. Theo đó, các kế hoạch xác định mục đích, yêu cầu là: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả hiệu quả Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới; tăng cường công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai chặt chẽ công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nhằm ổn định thị trường, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Như vậy, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang luôn được xác định là một trong những trọng tâm trong công tác xây dựng các văn bản tầm chiến lược, chương trình, kế hoạch quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. 2.2.2. Về ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật Thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, an Chỉ đạo 389 Quốc gia, Tỉnh ủy và yêu cầu của các ộ, ngành trung ương, U ND tỉnh Kiên Giang đã ban hành kịp thời nhiều văn bản chỉ đạo và triển khai thực hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa tỉnh trong những thời điểm cụ thể. 2.2.3. Về hệ thống tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Các cơ quan hành chính nhà nước có chức năng thực thi pháp luật là những cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại ở các cấp chính quyền địa phương. Trong đó, ở cấp tỉnh, chịu trách nhiệm chính tham mưu đối với hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là Sở Công Thương; ở cấp huyện là Phòng kinh tế các huyện, thị, thành phố. Ngoài ra, còn có các lực lượng trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại như: Công an, Hải quan, ộ Đội biên phòng và Quản lý thị trường. Đây là, các cơ quan chức năng đóng vai trò quan trọng trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn. Các cơ quan chức năng này có thẩm 14
- quyền trong công tác đấu tranh phòng ngừa cũng như kiểm tra, kiểm soát và xử lý đối với các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại. Các cơ quan thực hiện chức năng giáo dục, tuyên truyền là các cơ quan thông tin, tuyên truyền như đài truyền thanh, truyền hình, báo chí; các tổ chức, hội, các nhà sản xuất kinh doanh; các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác. Ngoài ra, để công tác quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại đạt hiệu quả, cần phải có một bộ máy nhà nước quản lý về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại được tổ chức chặt chẽ, hợp lý từ cấp trên xuống cấp dưới, giữa ngành này với ngành khác, đồng thời có sự phân công, phân cấp, phối hợp cụ thể, rõ ràng giữa các cấp, các ngành. Trên cơ sở đó, bên cạnh những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước đã được giao, để công tác quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại đạt được những yêu cầu nêu trên, U ND tỉnh Kiên Giang đã thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Kiên Giang, trong đó có sự tham gia của các ngành như: Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Hải quan, Bộ Đội biên phòng, Công an, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Kiên Giang, Ban quản lý Khu kinh tế Phú Quốc v.v...và các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh. Trong đó, Sở Công Thương (Chi cục Quản lý thị trường) giữ vai trò là Thường trực Ban Chỉ đạo 127 tỉnh Kiên Giang (nay là Ban Chỉ đạo 389). 2.2.4. Về cơ chế phối/kết hợp và hợp tác giữa các ngành, doanh nghiệp, người dân, khu vực quốc tế để phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Về phía các cơ quan nhà nước: Trước tiên, phải kể đến sự ra đời của Ban Chỉ đạo 127 (nay là Ban Chỉ đạo 389) từ trung ương cho đến các địa phương. Về phía doanh nghiệp, người dân: Xác định được vai trò “cơ sở” của doanh nghiệp, người dân trong cuộc đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, các cơ quan chức năng đã không ngừng nâng cao mối quan hệ này với những hoạt động như: thành lập, công khai nhiều đường dây nóng của các cơ quan chức năng giúp người dân thuận tiện, dễ dàng trong việc tố giác hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại. 15
- Về hợp tác khu vực và quốc tế, diễn biến phức tạp về buôn lậu và gian lận thương mại đối với tỉnh biên giới và kinh tế biển của tỉnh Kiên Giang, yêu cầu hợp tác khu vực vịnh Thái Lan và các tỉnh có đường biên giới của tỉnh Kiên Giang với Campuchia xây dựng cơ chế phối/kết hợp nâng cao chất lượng và hiệu quả phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là cần thiết khách quan có lợi cho cả hai nước và khu vực, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại ổn định và cạnh tranh theo qui định của tổ chức thương mại thế giới (WTO). 2.2.5. Về hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cho người dân và cộng đồng doanh nghiệp Trong qui chế phối/kết hợp chống buôn lậu và gian lận thương mại của tỉnh Kiên Giang, Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với các cơ quan chức năng ở tỉnh và địa phương, tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, những tác động xấu đối với kinh tế, xã hội của hành vi buôn lậu và gian lận thương mại. 2.2.6. Về hoạt động kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Trong quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại thì nội dung kiểm tra, kiểm soát đóng một vai trò rất quan trọng. Nó vừa có tác dụng giúp răn đe, vừa giúp khắc phục các hậu quả do hành vi buôn lậu và gian lận thương mại gây ra. 2.2.7. Về nguồn lực đảm bảo cho hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại * Về nguồn nhân lực: Để kiểm soát hiệu quả về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, Cục Hải quan Kiên Giang đã thành lập 01 Đội kiểm soát Hải quan, 01 Đội phòng, chống ma túy, 04 Chi cục Hải quan tại các cửa khẩu lớn và cảng hàng không quốc tế Phú Quốc, với nguồn nhân lực này giúp ngành Hải quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tại các cửa khẩu. Hiện nay, tổng lượng định mức đăng ký trung bình hàng năm tại Cục Hải quan Kiên Giang khoảng 2.500 định mức. Với số lượng định mức phát sinh nhiều như thế, hầu hết các Chi cục đã quan tâm phân công từ 01 đến 02 công chức chuyên trách tiếp nhận định 16
- mức, góp phần tiếp nhận nhanh chóng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc khai báo tờ khai xuất, nhập khẩu. Ngoài ra, Sở Công Thương có phòng Quản lý thương mại để quản lý nhà nước về hoạt động thương mại và Chi cục Quản lý thị trường tham mưu về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, đồng thời lực lượng Quản lý thị trường cũng thành lập các Đội Quản lý thị trường trên địa bàn các huyện, thị, thành phố và 02 Đội quản lý thị trường chuyên trách để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại. Công an tỉnh cũng thành lập các đội Công an trực thuộc các phòng và công an địa phương giúp kiểm soát hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại. * Về nguồn kinh phí: Kinh phí hoạt động của an Chỉ đạo 389 tỉnh Kiên Giang do ngân sách nhà nước cấp. Hàng năm, Cơ quan Thường trực (Chi cục Quản lý thị trường) lập dự toán kinh phí trình Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban đề nghị U ND tỉnh, Sở Tài chính xem xét cấp kinh phí hoạt động cho Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Kiên Giang và cơ quan thường trực. * Về trang thiết bị, phương tiện: Công tác đầu tư trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại được các ngành chức năng quan tâm thực hiện. 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc về phòng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian qua 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, công tác tuyên truyền về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ngày càng được quan tâm, thực hiện tốt hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Thứ hai, công tác kiểm tra, kiểm soát đã không ngừng được tăng cường và đầu tư nâng cao về chất lượng, đặc biệt là việc kiểm tra, kiểm soát các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại tại khu vực biên giới và ở thị trường nội địa. Thứ ba, sự phối hợp giữa các lực lượng chức năng ngày càng kịp thời, nhịp nhàng và hiệu quả hơn. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn