intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

38
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã tổng quan kinh nghiệm quản lý nhà nước về TNMT ở một số địa phương trong và ngoài nước xác định những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về TNMT tại thị xã Hương Thủy; Đề xuất định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về TNMT tại thị xã Hương Thủy; Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng tham mưu cho các nhà hoạch định chính sách cấp tỉnh/thành phố về TNMT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN VĂN NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG Phản biện 1:................................................................... Phản biện 2:................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phòng………., Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: Ngày tháng năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như : kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hoá…Mục tiêu của phát triển là nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống của loài người, làm cho con người ít phụ thuộc vào thiên nhiên, tạo nên một cuộc sống công bằng và bình đẳng giữa các thành viên. Tuy nhiên, trong một thời gian khá dài người ta thường đặt mục tiêu kinh tế quá cao, xem sự tăng trưởng về kinh tế là độ đo duy nhất của sự phát triển. Phát triển bền vững (PTBV) được xác định là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển, gồm : phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Nghị quyết số 24-NQ/TW về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” tại Hội nghị Trung ương 7 (khóa XI) đã khẳng định: …Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất nước; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội. Ðây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị; là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dưới sự lãnh đạo của Ðảng và sự tham gia, giám sát của toàn xã hội”. Hương Thủy là một thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong 1
  4. những năm qua, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, giữ vững quốc phòng an ninh trên địa bàn thị xã. Công tác xây dựng và ban hành văn bản tại địa phương đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đảm bảo chất lượng, kịp thời điều chỉnh một số vấn đề phát sinh trong quá trình chỉ đạo, điều hành và QLNN. Chủ động cải cách hành chính, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tăng cường QLNN, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Mặc dù đạt được nhiều kết quả quan trọng nhưng công tác QLNN về tài nguyên và môi trường tại thị xã Hương Thủy vẫn còn không ít tồn tại hạn chế như: chưa chủ động trong việc ban hành các văn bản theo thẩm quyền để xử lý các công việc tại địa phương cho phù hợp với quy định và thực tiễn; tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ tuy đã được quan tâm kiện toàn một bước nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; khiếu kiện về đất đai tuy có giảm nhưng vẫn còn là vấn đề phức tạp; công tác quản lý, cấp phép hoạt động khoáng sản còn nhiều tồn tại, đặc biệt là khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường; ô nhiễm môi trường còn gia tăng ở một số nơi; vẫn còn lỏng lẻo trong quản lý, giám sát thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; bảo vệ môi trường chưa trở thành ý thức, hành động, thói quen, nếp sống, văn hóa của người dân. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm nội dung nghiên cứu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực TNMT và PTBV. Cụ thể như: 2
  5. Nguyễn Lệ Quyên (2012), “Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả đánh giá thực trạng công tác QLNN về môi trường của thành phố Đà Nẵng, từ việc thực hiện chức năng chuyên môn QLNN về môi trường của UBND thành phố, Sở TNMT. Các Sở, Ban, Ngành theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời tác giả cũng đã chỉ ra được những hạn chế như: tình hình quản lý môi trường chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển của thành phố; các chính sách, thể chế của thành phố về bảo vệ môi trường triển khai còn chậm; năng lực cán bộ quản lý môi trường còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn, kinh nghiệm. Và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến QLNN về môi trường như: nhận thức của cán bộ quản lý và người dân về môi trường; công tác tổ chức Nhà nước về quản lý môi trường. Trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị để hoàn thiện công tác QLNN về môi trường tại thành phố Đà Nẵng. Đinh Phượng Quỳnh (2011),Luận văn thạc sĩ ngành Lý luận và lịch sử, nhà nước và pháp luật, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn tâp trung vào các vấn đề: nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận của viêc hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam thông qua những nội dung chủ yếu như: các quy định của pháp luật liên quan đến quá trình khai thác, sử dụng các thành tố môi trường; các quy định pháp luật bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, quy định pháp luật liên quan đến hoạt động QLNN về môi trường…Đồng thời luận văn chỉ rõ những bất cập, hạn chế nhất định trong văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cũng như cơ chế tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường. Đỗ Thị Hải Yến (2012): “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Hòa Bình theo 3
  6. tiếp cận địa lý”. Luận văn Thạc sĩ khoa học môi trường, đã tập trung thực hiện các nội dung chủ yếu sau: phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế-xã hội và sự phân hóa theo không gian của chúng ở tỉnh Hòa Bình; thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường trên từng vùng lãnh thổ của tỉnh; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên các vùng lãnh thổ của tỉnh Hòa Bình. Nguyễn Quỳnh Như (2014), “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường”, luận văn Thạc sĩ Luật học. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận của cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ TNMT qua đó làm rõ vai trò của công cuộc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực này đối với sự phát triển chung của đất nước. Nghiên cứu những bất cập của thủ tục hành chính trong lĩnh vực TNMT qua thực tiễn thẩm quyền quản lý của Bộ TNMT. Qua đó đưa ra các giải pháp, yêu cầu cụ thể, cũng như những kiến nghị nhằm thúc đẩy hơn nữa tiến trình cải cách hành chính trong toàn ngành. Nguyễn Thanh Tuấn (2016), “Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Tài nguyên và môi trường, số 2/2016. Tác giả đã nhận thấy công tác QLNN về bảo vệ môi trường tại tỉnh Thái Nguyên tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Một số cụm công nghiệp chưa lập hồ sơ đánh giá tác động môi trường, chưa đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung trước khi đi vào hoạt động. Hầu hết các địa phương chưa tự cân đối thu chi khi triển khai đề án quản lý chất thải rắn; các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi quy mô hộ gia đình có phát sinh chất thải nằm trong khu dân cư, gây khó khăn trong công tác quản lý và dễ phát sinh khiếu kiện, phản ảnh của người dân về môi trường… Và đã đề 4
  7. xuất một số giải pháp để công tác QLNN về TNMT trong thời gian tới sẽ đạt được những kết quả tốt hơn, góp phần phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Báo cáo tổng kết đề tài: “Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam hiện nay”, Viện kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010. Đề tài đã tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về QLNN về môi trường và làm rõ khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực QLNN về môi trường; khảo cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu lực QLNN về môi trường của một số nước trên thế giới; phân tích, đánh giá hiệu lực thực hiện một số nội dung QLNN về môi trường ở nước ta và làm rõ nguyên nhân của tình trạng này; đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực QLNN về môi trường ở nước ta. Phạm Thị Ngọc Trầm (2006), “Quản lý nhà nước đối với tài nguyên và môi trường vì sự phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội - nhân văn”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Tác giả đã khẳng định QLNN về TNMT là một trong những nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành trên cơ sở sử dụng hai nhóm công cụ cơ bản: Công cụ kỹ thuật và công cụ xã hội - nhân văn. Nhóm công cụ xã hội - nhân văn bao gồm: luật pháp, kinh tế, con người và văn hoá. Mỗi một công cụ xã hội - nhân văn này có những chức năng cụ thể; song, giữa chúng có sự gắn bó chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau. Và nhiệm vụ của Nhà nước là phải liên kết chúng lại với nhau một cách hợp lý, để chúng có thể hỗ trợ lẫn nhau. Vì rằng, công cụ QLNN về TNMT chính là sự cụ thể hóa các biện pháp, các phương tiện nhằm thực hiện những nội dung của công tác quản lý môi trường của Nhà nước ở tất cả các cấp, của các tổ chức khoa học và sản xuất. Như vậy, có thể thấy rằng chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập tới vấn đề QLNN về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, các đề tài, bài viết 5
  8. chủ yếu khái quát cơ bản liên quan đến công tác QLNN về môi trường, bảo vệ môi trường hoặc về một tài nguyên thiên nhiên cụ thể như: nước, đất, rừng, khoáng sản….Do đó, với nội dung nghiên cứu này, tác giả sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Về mặt lý luận: hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về TNMT, nội dung quản lý nhà nước về TNMT, mục tiêu của quản lý nhà nước, và các công cụ quản lý nhà nước về TNMT tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Về mặt thực tiễn: trên cơ sở phân tích thực trạng TNMT tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, qua đó đề xuất một số định hướng, giải pháp khả thi góp phần tăng cường hoạt động Quản lý nhà nước về TNMT tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích, luận văn tập trung giải quyết ba nhiệm vụ sau: + Hệ thống cơ sở lý luận của QLNN về TNMT. + Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy. + Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Họat động Quản lý nhà nước về TNMT trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: nghiên cứu thực trạng QLNN về TNMT tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 6
  9. + Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. - Ngoài ra, luận văn còn dựa trên nghiên cứu phương pháp luận hệ thống tiếp cận QLNN về TNMT theo định hướng mục tiêu PTBV. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp tổng hợp (tài liệu tham khảo là sách, bài báo, văn bản pháp luật, báo cáo ….); + Phương pháp thống kê: các số liệu, dữ liệu thực trạng về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế; + Phương pháp phân tích, đánh giá: rút ra bài học từ kinh nghiệm của một số địa phương. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: luận văn nghiên cứu làm rõ, nêu được khái niệm về tài nguyên và môi trường; vai trò, chức năng của tài nguyên và môi trường; mối quan hệ giữa TNMT và PTBV; chủ thể và các nội dung cơ bản QLNN về TN&MT. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: + Luận văn đã tổng quan kinh nghiệm QLNN về TN&MT ở một số địa phương trong và ngoài nước xác định những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về TN&MT tại thị xã Hương Thủy; + Đề xuất định hướng và một số giải pháp hoàn thiện QLNN về TN&MT tại thị xã Hương Thủy; 7
  10. + Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng tham mưu cho các nhà hoạch định chính sách cấp tỉnh/thành phố về TN&MT; Ngoài ra, Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, trao đổi trong lĩnh vực hành chính và quản trị công. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Tổng quan chung về tài nguyên và môi trường 1.1.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên và môi trường Khái niệm tài nguyên Tài nguyên thiên nhiên là nguồn năng lượng, vật chất hoặc thông tin được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người cần sử dụng để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống. Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người. Khái niệm môi trường Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. 8
  11. 1.1.2. Vai trò của tài nguyên và môi trường đối với cuộc sống của con người Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật Môi trường cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người 1.1.3. Thách thức thực hiện chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững ở Việt Nam Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), ban hành theo Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/8/2004, là văn bản bao gồm những định hướng và mục tiêu chủ yếu về PTBV trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trường làm cơ sở pháp lý để các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo đảm PTBV của đất trong thế kỷ 21. Các thách thức của Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam: Thứ nhất, kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc Thứ hai: Kinh tế phục hồi còn chậm, tăng trưởng chưa đạt chỉ tiêu đề ra; chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp. Thứ ba: Thực hiện các đột phá chiến lược và tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đáp ứng yêu cầu Thứ tư: Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm 9
  12. 1.2. Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường 1.2.1. Tổng quan chung về quản lý nhà nước Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý tài nguyên và môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý tài nguyên và môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý tài nguyên và môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường có năm chức năng chính là. Một là, luật định chính sách và chiến lược Bảo vệ môi trường. Đây là chức năng quan trọng nhất trong năm chức năng; Hai là, tổ chức, hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các phần tử cấu thành hệ thống môi trường để định hướng cho các mục tiêu đã đề ra; Ba là, điều khiển, phối hợp hoạt động giữa các nhóm, các phân tử trong hệ thống môi trường; Bốn là, kiểm tra, phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình hoạt động và các cơ hội đột biến trong hệ thống môi trường; Năm là, điều chỉnh, sửa chữa các sai sót nảy sinh trong quá trình hoạt động phát triển, tận dụng cơ hội để thúc đẩy, bảo đảm cho hệ thống môi trường hoạt động phát triển bình thường. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Thứ nhất, Nhà nước trực tiếp cung cấp dịch vụ môi trường như là những hàng hóa công cộng cân thiết. Thứ hai, Nhà nước có thể vận dụng các công cụ khác nhau nhằm thực hiện công tác quản lý tài nguyên và môi trường. 10
  13. Thứ ba, Nhà nước có thể quản lý tài nguyên và môi trường một cách gián tiếp hơn thông qua việc định rõ các quyền đối với tài sản. 1.2.3. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường 1.2.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường 1.2.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Thứ nhất: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ tài nguyên môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường. Thứ hai: Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường ô nhiễm môi trường, rủi ro môi trường. Thứ ba: Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng tài nguyên và môi trường. Thứ tư: Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Thứ năm: Đào tạo cán bộ khoa học và quản lý tài nguyên và môi trường, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Thứ sáu:Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 1.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Yếu tố thể chế: Hệ thống thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các quy định, quy tắc do nhà nước ban hành để điều chỉnh hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, tạo nên 11
  14. khuôn khổ pháp lý cho tất cả các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ, công chức có thẩm quyền. Yếu tố con người: Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến thành công quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đó là yếu tố con người. Con người là trung tâm của mọi tổ chức, mọi hoạt động quản lý nhà nước từ lập kế hoạch, thực thi, lãnh đạo điều hành và kiểm soát đều do con người thực hiện. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ về quản lý tài nguyên và môi trường: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo là đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Tổ chức bộ máy: QLNN về TN&MT do các công chức thuộc một hoặc nhiều phòng chuyên môn tham gia giải quyết nên việc QLNN về TN&MT có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào tổ chức cơ cấu bộ máy hành chính nhà nước. Công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý và làm việc của con người. Trong đó công nghệ thông tin góp phần tự động hóa, đơn giản hóa các quy trình, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, giúp cho lãnh đạo dễ dàng quản lý và kiểm soát. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại một số địa phương và bài học cho thị xã Hương Thủy 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã Sơn Tây 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã Dĩ An 1.3.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thành phố Đồng Hới 1.3.4. Bài học rút ra cho Thị xã Hương Thủy 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội thị xã Hương Thủy 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý 2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu 2.1.1.3. Địa hình, địa mạo 2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu 2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 2.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư đô thị 2.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 2.1.3.1. Thuận lợi - Thị xã Hương Thủy có vị trí địa lý - kinh tế khá thuận lợi cho phát triển kinh tế và đẩy mạnh giao lưu hợp tác trong nước và quốc tế - Có nhiều tiềm năng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch - Có nhiều cơ sở kinh tế - kỹ thuật của tỉnh đóng trên địa bàn thị xã như Khu công nghiệp tập trung Phú Bài là một trong những trọng điểm kinh tế lớn của tỉnh, còn nhiều tiềm năng mở rộng quy mô và thu hút đầu tư; có trường Cao đẳng xây dựng công trình đô thị, trường Dạy nghề của tỉnh... Đây là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. - Có hồ Tả Trạch kết hợp nhà máy thủy điện, công trình này sẽ tạo cho thị xã những tiềm năng to lớn phát triển thủy sản, du lịch, cải thiện môi trường sinh thái, có tác động tích cực đến quá trình đô thị hóa trên địa bàn thị xã. 13
  16. - Có khu đô thị mới Đông Nam Thủy An tại phường Thủy Dương, khu đô thị An Vân Dương tại xã Thủy Thanh, Thủy Vân đang hình thành và phát triển. - Có quỹ đất khá rộng lớn nằm phía Tây Nam của thị xã, thuận lợi cho xây dựng và phát triển mở rộng không gian đô thị. - Hương Thủy có đất đai màu mỡ, tài nguyên nước dồi dào; có hệ thống sông ngòi phân bố đều trên địa bàn, thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp ven đô hiện đại, thâm canh theo chiều sâu. - Có cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh cả về giao thông bộ, đường sắt, cảng hàng không quốc tế Phú Bài và giao thông liên tỉnh, liên huyện tạo thuận lợi cho thị xã liên thông và giao lưu kinh tế với các vùng lân cận, với các địa phương trong vùng và cả nước; là cơ sở nền tảng, tiền đề quan trọng tạo thuận Những thuận lợi về vị trí địa lý - kinh tế, điều kiện giao thông, tài nguyên thiên nhiên mà Hương Thủy đang có nhiều là điều kiện tốt để mở rộng giao lưu kinh tế với các địa phương trong tỉnh, với các tỉnh trong cả nước và hợp tác khu vực, quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để thị xã tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới hướng đến mục tiêu xây dựng Hương Thủy trở thành một trong những đô thị hiện đại, giàu đẹp, văn minh; một trong những trung tâm kinh tế động lực, có tăng trưởng kinh tế cao, chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng gắn với phát triển bền vững; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, lấy công nghiệp và dịch vụ làm trọng tâm; xây dựng hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại; đời sống nhân dân được nâng cao 2.1.3.2. Khó khăn - Điều kiện tự nhiên của thị xã Hương Thủy rất khắc nghiệt, đất đai trên lãnh thổ thị xã Hương Thủy chủ yếu là núi cao rất nổi bật trong địa hình thị xã Hương Thủy chiếm 76,33% diện tích tự nhiên, đồng bằng hẹp lại bị chia cắt bởi núi nên đất đai không tập trung; lượng mưa lớn và tập trung trong một thời gian ngắn gây ra lũ lụt và ngập úng, sạt lở đất, xói lở bờ sông gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của người dân. 14
  17. - Địa bàn tập trung đông dân cư nằm ở khu vực trung tâm thị xã, trong khi đó các xã vùng gò đồi thì dân cư thưa thớt nên khó khăn cho nhu cầu phát triển hạ tầng các xã thuộc vùng gò đồi; đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp; tài nguyên khoáng sản nghèo nàn. - Hoạt động kinh doanh dịch vụ còn mang tính tự phát, hiệu quả chưa cao; chưa chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch chất lượng cao. Nông nghiệp chủ yếu độc canh cây lúa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm; chưa có nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp thâm canh, sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả kinh tế cao, dịch vụ nông nghiệp chưa đa dạng. - Cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội mặc dù phát triển tương đối khá nhưng thiếu đồng bộ, hạn chế về chất lượng, nhất là khu vực nông thôn, vùng gò đồi, chưa thực sự tạo sức hấp dẫn thu hút đầu tư. Ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong các ngành sản xuất và đời sống chưa cao. - Nền kinh tế tuy đạt mức tăng trưởng khá nhưng nhìn chung vẫn còn tiềm ẩn yếu tố thiếu bền vững. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn thấp, thiếu vốn đầu tư. Các tiềm năng thế mạnh của địa phương chưa được khai thác, phát huy tốt. - Một số vấn đề xã hội như giải quyết việc làm, chất lượng giáo dục, y tế, vệ sinh môi trường... nhiều mặt chuyển biến chưa mạnh. Đời sống một bộ phận dân cư vùng gò đồi còn khó khăn. Các tiêu cực, tệ nạn xã hội vẫn tiềm ẩn phức tạp. Những khó khăn và hạn chế nêu trên ảnh hưởng không nhỏ trong công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, cần có hướng khắc phục trong thời gian tới. 2.2. Thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã Hương Thủy 2.2.1. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và triển khai các văn bản quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Luật Bảo vệ môi trường 2015... UBND cấp huyện không có chức năng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, môi trường. Do đó, UBND 15
  18. thị xã không ban hành các văn bản để hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có phát sinh nhiều vấn đề mới hoặc vướng mắc, UBND thị xã đã kịp thời báo cáo, đề xuất, xin ý kiến giải quyết của UBND tỉnh và Sở TN&MT tỉnh. 2.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại thị xã Hương Thủy 2.2.2.1. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Hương Thủy Tổng biên chế UBND thị xã Hương Thủy giao cho Phòng TN&MT là 9 biên chế, trong đó: 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng, 06 chuyên viên. Trình độ chuyên môn đại học, thạc sĩ đạt 100% (9/9), trong đó: trình độ thạc sĩ có 3/9 người (02 thạc sĩ quản lý đất đai, 01 thạc sĩ quản lý môi trường), trình độ cử nhân, kỹ sư có 6/9 người (03 kỹ sư quản lý đất đai, 01 cử nhân nông nghiệp, 01 kỹ sư quản lý môi trường, 01 cử nhân khoa học môi trường). 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực cấp xã - Về tổ chức bộ máy - Về trình độ chuyên môn 2.2.3 Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật về tài nguyên và môi trường Sau khi Luật Đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành có hiệu lực, UBND thị xã đã triển khai các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ phòng chuyên môn, cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Trong giai đoạn 2014 - 2018, 100% cán bộ thuộc Phòng TN&MT, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, công chức địa chính, xây dựng – đô thị và môi trường thuộc các xã, phường trên địa bàn thị xã đã được tập huấn các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Luật Bảo vệ Môi trường, như: Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 01/3/2017 của Chính phủ, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ TN&MT... 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường 16
  19. Trong giai đoạn từ năm 2014 – 2018, UBND thị xã Hương Thủy đã tiếp nhận hơn 700 đơn thư khiếu nại, tố cáo, chủ yếu về lĩnh vực đất đai; các đơn thư về cơ bản đã giải quyết đúng hạn, số đơn thư còn lại đang tiếp tục giải quyết. Tổ chức 38 cuộc thanh tra, kiểm tra, trong đó có 18 cuộc lĩnh vực đất đai, 5 cuộc lĩnh vực khoáng sản, 10 cuộc lĩnh vực môi trường, 05 cuộc lĩnh vực khác. Qua kiểm tra đã xử lý vi phạm hành chính 45 đối tượng, thu hồi 0,21 ha đất, đình chỉ 12 cơ sở có hệ thống xử lý môi trường không đảm bảo vệ sinh, thu ngân sách gần 2,4 tỷ đồng. 2.3. Đánh giá thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Hương Thủy 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường tiếp tục được hoàn thiện. Thứ hai, cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng tài nguyên và môi trường của thị xã tiếp tục được hoàn thiện, kiện toàn, từng bước đáp ứng được yêu cầu triển khai nhiệm vụ; kỷ luật, kỷ cương hành chính, ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng đã được nâng lên. Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về tài nguyên và môi trường. Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra đã được chỉ đạo triển khai có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả. 2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất, công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất triển khai chậm; Việc xác định giá đất cụ thể tại các địa phương còn thiếu sự liên kết, thống nhất dẫn đến giá đất tại khu vực các vùng giáp ranh giữa các địa phương còn chênh lệch. Thứ hai, công tác kiểm tra, giám sát chuyên môn của thị xã đối với cấp xã còn hạn chế. Sự phối hợp giữa Sở và chính quyền địa phương chưa thật sự đồng bộ, kịp thời. Thứ ba, đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về TN&MT thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa theo kịp các yêu cầu mới 17
  20. đặt ra. Cụ thể, một số nhiệm vụ có theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ TN&MT, Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở TN&MT như: tham mưu như tham gia tiếp nhận, xử lý thông tin về sinh vật biến đổi gen và sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, tham gia tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái, loài và nguồn gen... 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Những tồn tại hạn chế trên có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, trong đó: Nguyên nhân khách quan là do lĩnh vực TN&MT mang tính nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân, đến yêu cầu của phát triển kinh tế, trong khi đó các nguồn lực thì chưa đáp ứng được yêu cầu. Nguyên nhân chủ quan là do chính sách pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường đang trong quá trình hoàn thiện do đó còn nhiều điểm chồng chéo, chưa theo kịp quá trình phát triển của thực tiễn. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0