intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VŨ LỘC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trương Quốc Chính. Phản biện 1: PGS. TS. Võ Kim Sơn. Phản biện 2: TS. Nguyễn Thành Dũng. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phân viện Tây Nguyên - Học viện Hành chính Quốc gia (Số 51 - Đường Phạm Văn Đồng, TP. Buôn Mê Thuột, tỉnh ĐăkLăk) Thời gian: Vào hồi 9 giờ 30 ngày 26 tháng 5 năm 2017 Có thể tìm hiểu Luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính.quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới phong trào thi đua yêu nước và luôn nhắc nhở các cấp, các ngành phải coi trọng công tác thi đua. Trong suốt tiến trình cách mạng Việt nam, nhiều phong trào thi đua yêu nước đã được phát động và trở thành cao trào cách mạng của quần chúng nhân dân. Các phong trào như "Bình dân học vụ", "Hũ gạo kháng chiến", "Mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt", "Thanh niên Ba sẵn sàng", "Phụ nữ Ba đảm đang", “Đền ơn đáp nghĩa”, "Tuổi trẻ giữ nước", "Ngày vì người nghèo" v.v. đã mang lại những hiệu quả to lớn, góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước ngay từ khi phát động phong trào, Người đã chỉ rõ sự gắn bó chặt chẽ giữa thi đua với lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam, đây chính là minh chứng cho sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện cụ thể nước ta. Người khẳng định: Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất. Cùng cả nước, với truyền thống cách mạng bất khuất, kiên cường; Đảng bộ, lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc tỉnh Phú Yên đã hưởng ứng, đã phát động nhiều phong trào thi đua yêu nước, đã thực hiện thi đua yêu nước như là một phương thức lãnh đạo cách mạng, phương thức vận động quần chúng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong tất cả các mặt công tác phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị qua các thời kỳ. Trong thời gian qua, các phong trào thi đua yêu nước tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, có bước phát triển rõ nét cả về bề rộng và chiều sâu, góp phần quan trọng hoàn thành các chỉ tiêu Đại hội Đảng 1
  4. bộ Tỉnh lần thứ XV đã đề ra cho nhiệm kỳ 2011-2015. Nhiều phong trào thi đua đã có sức lan tỏa mạnh mẽ như phong trào: “Phú Yên chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới”, "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", thực hiện có hiệu quả mô hình “Cơ quan, đơn vị giúp đỡ xã, thôn (buôn) khó khăn và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức giúp đỡ hộ nghèo” và nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả khác đã mang lại những kết quả to lớn, tạo khí thế phấn khởi, hăng say trong các tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian qua, nhất là quản lý nhà nước đối với công tác này của tỉnh Phú Yên vẫn còn những hạn chế, bất cập tồn tại cần khắc phục. Những tồn tại, hạn chế này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Phú Yên. Điều đó làm cho công tác thi đua, khen thưởng chưa phát huy hết vị trí, vai trò của mình để đóng góp cho sự phát triển của tỉnh. Xuất phát từ thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng để thi đua, khen thưởng thực sự trở thành công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu, tạo động lực thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của tỉnh Phú Yên Xuất phát từ những lý do như vậy, tôi quyết định chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Công tác thi đua, khen thưởng có vị trí, vai trò hết sức quan trọng việc quản lý nhà nước và xã hội, làm tốt công tác này sẽ tạo ra động lực thúc đẩy mọi người hăng hái thi đua thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được giao. Đã có nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên cứu về công tác thi đua, khen thưởng ở những khía cạnh, lĩnh vực, 2
  5. phạm vi khác nhau được công bố, có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu như: * Một số sách chuyên khảo, tham khảo: - Trương Quốc Bảo (2010): Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thi đua khen thưởng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; - Trần Thị Hà (2013) - Trưởng Ban, Ban Trung ương: Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp nhà nước, Mã số đề tài: 02/2010; - PGS,TS Nguyễn Viết Vượng (2006): Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB Lao động, Hà Nội; - Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước (1977): Những quy định cơ bản về công tác thi đua và chế độ khen thưởng, Tài liệu lưu hành nội bộ. Các công trình trên đã phần nào làm rõ những cơ sở lý luận cũng như thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở nước ta qua các thời kỳ từ khi thành lập nước đến nay; đi sâu phân tích thực trạng trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nước ta, những mặt đạt được, những bất cập cần khắc phục; đồng thời đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng góp phần tạo ra động lực thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. * Một số Luận văn Thạc sĩ: - “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” (2015) - Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Nghiêm Đức Dũng, Học viện Hành chính Quốc gia; 3
  6. - “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thương giai đoạn 2011 – 2020” (2010) - Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Lê Xuân Khánh, Học viện Hành chính Quốc gia; - “Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở địa phương” (2007) – Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công Dương Thị Thanh, Học viện hành chính Quốc gia; * Các Bài giảng tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, các cuộc hội thảo, hội nghị do Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổ chức, các báo cáo tổng kết hàng năm của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng trung ương, của các cụm, khối thi đua, ngoài ra còn nhiều bài viết, tài liệu liên quan đến công tác thi đua khen thưởng trên các tạp chí, trang điện tử ở trung ương và địa phương. Tuy nhiên, các công trình, đề tài nói trên chủ yếu đề cập đến các vấn đề thuộc về lý luận và thực tiễn nói chung về công tác thi đua, khen thưởng; nội dung liên quan đến quản lý nhà nước chưa thể hiện rõ, chưa có đề tài nghiên cứu sâu về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở tại địa phương để từ đó có những đánh giá sát thực nhất, đồng thời đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị, địa phương. Các công trình, đề tài nói trên đã được tổng kết về mặt lý luận cũng như thực tiễn của phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng. Phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng gần 70 năm qua góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Luật Thi đua, khen thưởng nhà nước và các văn bản dưới luật, các văn bản tổng kết của đại hội thi đua yêu nước, các bài tham luận của hội thảo, các sách đã in là tổng hợp trí tuệ của các nhà lý luận, các nhà quản lý về công tác thi đua, khen thưởng cũng đều phải tiếp tục bổ sung sửa đổi, nhất là 4
  7. trong thời đại bùng nổ về khoa học công nghệ. Cuộc sống vận động, thay đổi từng ngày, từ đó đòi hỏi công tác quản lý nhà nước nói chung và công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng cũng không ngừng phải đổi mới để đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội. Mặt khác, các nghiên cứu trước đây về công tác quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng mà tôi đã tham khảo, nói chung là đã có sự tổng kết, phân tích, bổ sung, có nhiều đóng góp tích cực vào lý luận, cũng như thực tiễn nói chung về quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng hiện nay. Tuy vậy, các luận văn đề cập chủ yếu đến nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở các tỉnh, có những đặc thù khác tỉnh Phú Yên; các giải pháp, những đề xuất đổi mới và nâng cao công tác quản lý về công tác thi đua, khen thưởng khác với thực tiễn của tỉnh Phú Yên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu, hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về thi đua, khen thưởng; hệ thống lại một số vấn đề lý luận chung về hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng. - Nghiên cứu khảo sát, phân tích đánh giá về thực trạng hoạt động quản lý nhà nước thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Đánh giá các yếu tố tác động đến thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Phú Yên, những mặt được, những hạn chế, bất cập và rút ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan… 5
  8. - Đề xuất giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác này trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu là: hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Yên theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Về thời gian: từ năm 2011 đến 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận và cơ sở lý luận Để đạt mục đích đề ra Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; Luận văn được triển khai dựa vào phương pháp luận biện chứng duy vật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài gồm: - Phương pháp thu thập và phân tích số liệu, tài liệu, - Phương pháp hệ thống hoá và khái quát - Phương pháp lô-gic và lịch sử 6. Đóng góp của luận văn Thông qua các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm đưa chính sách của Đảng, Nhà nước về thi đua, khen thưởng đi vào cuộc sống, có tác động tích cực đến nhận thức các cấp quản lý về vị trí, vai trò của thi đua, khen thưởng đối với việc động viên, khích lệ mọi người hăng hái thi đua thực hiện tốt công việc của mình. Từ đó nâng cao chất lượng các hoạt động thi đua, khen thưởng, góp phần vào sự nghiệp phát triển của địa phương. 6
  9. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo và giảng dạy, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng tại địa phương, đồng thời giúp bản thân thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chuyên môn trong công tác tham mưu triển khai có hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Yên. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 1.1. Những vấn đề lý luận chung 1.1.1. Các khái niệm cơ bản - Khái niệm thi đua: Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [4, tr 15]. - Khái niệm khen thưởng: Luật Thi đua, Khen thưởng đã quy định: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [4, tr1]. - Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen thưởng, để các hoạt động đó diễn ra theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng Thi đua và khen thưởng có quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn nhau. Chủ tịch Hồ Chí Minh khái quát bản chất của mối quan hệ thi đua và khen thưởng như sau: “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch”. 1.1.3. Những quan điểm cơ bản về công tác thi đua, khen thưởng - Quan điểm Mác -Lê nin về vấn đề thi đua - Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng - Quan điểm của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về công tác thi đua, khen thưởng 8
  11. 1.2. Quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng 1.2.1.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng. 1.2.1.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng. 1.2.1.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng 1.2.1.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng. 1.2.1.5. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng 1.2.1.6. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng 1.2.1.7. Sơ kết, tổng kết, khen thưởng đánh giá hiệu quả công tác thi đua 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng 1.2.2.1. Sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền và vai trò của người đứng đầu 1.2.2.2. Các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng 1.2.2.3. Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ làm thi đua, khen thưởng Tóm tắt chương 1 9
  12. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển công tác thi đua, khen thưởng qua các thời kỳ 2.1.1. Thời kỳ kháng chiến, kiến quốc (1945 – 1954) 2.1.2. Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước (1954 – 1975) 2.1.3. Thời kỳ xây dựng đất nước từ năm 1975 đến nay 2.2. Đánh giá công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Yên trong những năm gần đây 2.2.1. Tổ chức triển khai các phong trào thi đua 2.2.2. Kết quả các phong trào thi đua * Phong trào thi đua trong lĩnh vực phát triển kinh tế * Phong trào thi đua trong lĩnh vực văn hóa - xã hội * Phong trào thi đua trên lĩnh vực quốc phòng - an ninh * Phong trào thi đua trong lĩnh vực xây dựng Đảng, chính quyền các cấp, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh. * Phong trào thi đua yêu nước của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Yên và các đoàn thể chính trị - xã hội * Phong trào thi đua “Phú Yên chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới 2.2.3. Công tác xây dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua 2.2.4. Kết quả công tác khen thưởng 2.3. Hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên 2.3.1. Thực hiện và xây dựng các văn bản về thi đua, khen thưởng 10
  13. 2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng 2.3.3. Công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng 2.3.4. Hoạt động của tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng 2.3.5. Công tác sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng 2.3.6. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Những ưu điểm Trong thời gian qua, công tác thi đua, khen thưởng đã được các cấp ủy, tổ chức Đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đã có sự phối hợp chặt chẽ; các Sở, ngành và địa phương đã tổ chức nhiều phong trào thi đua phong phú về nội dung và hình thức. Phong trào thi đua đã được gắn kết với nhiều cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đặc biệt việc lồng ghép các phong trào thi đua được tổ chức thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Nhìn chung, phong trào thi đua yêu nước đã khơi dậy, động viên và tập hợp được sức mạnh, phát huy được sức sáng tạo tăng thêm niềm tin của nhân dân đối với Đảng, trở thành động lực, biện pháp quản lý hữu hiệu, góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và từng bước cải thiện đời sống nhân dân. Công tác khen thưởng đã có tác dụng động viên, cổ vũ kịp thời các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc góp phần vào sự nghiệp phát triển, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thi đua và khen thưởng đã có sự gắn kết chặt chẽ hơn, thông qua các phong trào thi đua đã xuất hiện nhiều mô hình mới, nhân tố mới, nhiều điển hình 11
  14. tiên tiến xuất sắc, mang tính sáng tạo. Việc bình xét thi đua khen thưởng thực hiện đúng quy trình, từ thấp đến cao, trong bình xét đều có giới hạn tỷ lệ nhằm mục đích khen thưởng có chất lượng, không khen tràn lan; chú trọng đến việc khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất, thành tích trong sản xuất, lao động sáng tạo của công nhân, nông dân, người lao động, công chức, viên chức trực tiếp lao động; kịp thời khen thưởng đột xuất cho những gương người tốt việc tốt, đạt giải cao trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn… Vì vậy, trong những năm qua, việc triển khai thực hiện, công tác thi đua khen thưởng và các phong trào thi đua yêu nước của Tỉnh đã đạt được kết quả nhất định, góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh nhà. Nền kinh tế của tỉnh phát triển ổn định và tăng trưởng khá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư phát triển đáng kể; nhiều công trình, dự án quan trọng, nhất là giao thông, thuỷ lợi, điện hoàn thành, đưa vào sử dụng; một số dự án lớn đang được triển khai. Bộ mặt nông thôn, miền núi, các đô thị có nhiều đổi mới, khởi sắc. Văn hoá, giáo dục, y tế, an sinh xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường. Hệ thống chính trị các cấp hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Công tác cải cách hành chính đem lại hiệu quả bước đầu, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến công dân, tổ chức, doanh nghiệp. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân - Nhận thức về ý nghĩa, vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng nhất là người đứng đầu trong một số cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền và đoàn thể còn hạn chế; chưa quan tâm chỉ đạo sâu sát trong công tác thi đua, khen thưởng; do đó trong lãnh đạo, chỉ đạo kế hoạch phát động phong trào thi đua nội dung, tiêu chí thi đua thiếu cụ thể, chưa phù hợp với đặc điểm tình hình địa 12
  15. phương, đơn vị và chưa có sự tập trung thường xuyên trong việc đôn đốc, kiểm tra và cổ vũ động viên phong trào nên hiệu quả mang lại chưa cao dẫn đến công tác bình xét khen thưởng chưa đảm bảo thành tích. Nguyên nhân, một số đơn vị, địa phương chưa nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức Đảng trong chỉ đạo tổ chức các phong trào thi đua; chưa phát huy vai trò người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng. - Một số chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng chưa triển khai đồng bộ tới cơ sở; Luật Thi đua – Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật chưa được quán triệt đầy đủ; trong thực hiện, vận dụng còn lúng túng nhất là đối với khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Nguyên nhân là do các văn bản quy định của trung ương về công tác thi đua, khen thưởng thường có sự thay đổi, dẫn đến ở cơ sở điều chỉnh không kịp thời; một số quy định của trung ương chưa rõ, chưa cụ thể nên cơ sở có nhiều cách vận dụng khác nhau và không thống nhất. - Một số Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở hoạt động chưa đồng bộ, sự phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các đơn vị chưa tốt. Nguyên nhân, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ở một số cơ quan, đơn vị hoạt động chủ yếu là xét công nhận danh hiệu và đề nghị khen thưởng; chưa tích cực kiểm tra, đôn đốc thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm các phong trào thi đua. - Hoạt động của các cụm, khối thi đua tuy đã có bước đổi mới về nội dung, tiêu chí thi đua, song còn lúng túng về phương thức hoạt động, tiêu chí ký kết giao ước thi đua thiếu cụ thể, chưa phù hợp với đơn vị trong khối; một số đơn vị chưa tích cực tham gia sinh hoạt 13
  16. cụm, khối thi đua; công tác trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, điển hình, sáng kiến chưa được chú trọng; việc tổ chức hội nghị điển hình thi đua yêu nước thiếu sinh động nên bộc lộ những hạn chế trong tổ chức các phong trào thi đua. Nguyên nhân của những bất cập nói trên là do nhận thức của một số đơn vị chưa đúng và đầy đủ dẫn đến cách hiểu và vận dụng các quy định về thi đua, khen thưởng còn khác nhau; có nơi do xem nhẹ vai trò của thi đua, thậm chí không lấy kết quả thi đua làm thước đo, căn cứ để xét khen thưởng, không chú ý đến phát động thi đua, không sơ kết, tổng kết thi đua. Còn có hiện tượng xem cờ thi đua của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh như là “ Cờ luân lưu” nên việc phấn đấu đạt các tiêu chí trong giao ước còn bị xem nhẹ. - Phong trào thi đua ở một số địa phương, ngành, lĩnh vực, đơn vị chưa toàn diện, thiếu chiều sâu, chưa thu hút được nhiều lực lượng tham gia hưởng ứng, nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và một bộ phận cơ quan hành chính sự nghiệp và đoàn thể; công tác phối hợp trong bình xét thi đua giữa các cơ quan liên quan còn thiếu chặt chẽ và chưa đồng bộ. Nguyên nhân, một số đơn vị, địa phương chưa thực sự quan tâm xây dựng, tổ chức phong trào thi đua; chưa chú trọng đến các giải pháp tổ chức, thực hiện phong trào thi đua, nên hiệu quả mang lại chưa cao. - Việc phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến có nơi còn mang tính hình thức, thiếu tính thuyết phục, không có sức thu hút đối tượng học tập làm theo; công tác tuyên truyền, nêu gương điển hình tiên tiến chưa được chú trọng, nên tác dụng và sự lan tỏa của điển hình trong thực tế vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân, một số nơi chỉ quan tâm đến khen thưởng, chưa chú ý đến công tác xây dựng, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến để tạo nhân tố thúc đẩy phong trào thi đua; điển hình tiên tiến ở một 14
  17. số đơn vị mang tính tự phát do vậy chưa có cơ hội để tỏa sáng, lan tỏa ra cộng đồng, xã hội. - Việc biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đóng góp cho phong trào thi đua đôi lúc chưa kịp thời; việc xét công nhận sáng kiến, công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua có nơi chưa thật sát, đúng, còn nể nang; việc đề nghị khen thưởng cho lãnh đạo còn nhiều, chưa chú ý đến khen tập thể nhỏ và người lao động trực tiếp ở cơ sở. Công tác xét đề nghị khen thưởng thành tích kháng chiến, cống hiến lâu dài và danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” còn để kéo dài. Nguyên nhân, việc khen thưởng còn mang nặng tính cộng dồn thành tích lấy thành tích bậc thấp để làm căn cứ đề nghị hình thức khen cao hơn dẫn đến khen thưởng chỉ tập trung ưu tiên vào đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, khen thưởng theo kiểu “đến hạn lại lên”. - Tổ chức, nhân sự làm công tác thi đua, khen thưởng tuy được kiện toàn và dần đi vào hoạt động ổn định, nhưng chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế về năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nguyên nhân, một số cơ quan, đơn vị thiếu quan tâm trong việc bố trí nhân sự có trình độ, tâm huyết, có khả năng tham mưu tổ chức xây dựng phong trào thi đua, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến, cũng như khả năng, trình độ thẩm định thành tích khen thưởng. Bên cạnh đó một số cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở cơ sở thường xuyên thay đổi, kiêm nhiệm nhiều việc nên khó thực hiện nhiệm vụ. Tóm tắt chương 2 15
  18. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 3.1. Mục tiêu 3.2. Giải pháp 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác thi đua, khen thưởng Đây là giải pháp đầu tiên và rất quan trọng cho việc đổi mới quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, nó bắt nguồn từ cơ chế hệ thống chính trị ở nước ta là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Có sự lãnh đạo của Đảng sự nghiệp đổi mới của nước ta trên tất cả các lĩnh vực nói chung, đổi mới về công tác thi đua, khen thưởng nói riêng mới đạt kết quả và thành công được. Thực tế đã cho thấy, nước ta ở những năm đầu của sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, công tác thi đua, khen thưởng thiếu sự quan tâm của Đảng dẫn đến công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng bị buông lỏng và việc thực hiện công tác này đã có nhiều lúng túng, tùy tiện. Ðể đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế, cần tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng. 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Đảng, Nhà nước về thi đua, khen thưởng Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác thi đua, khen thưởng. Đưa việc thực hiện tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến là một trong những nội dung 16
  19. đánh giá công vụ về thi đua, khen thưởng hàng năm. Các cơ quan, đơn vị, địa phương cần có kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng, xây dựng các mô hình mới, nhân tố mới trong từng năm, cả giai đoạn, được thực hiện từ cơ sở và thực hiện đồng bộ cả 04 khâu: Phát hiện - bồi dưỡng - tổng kết - nhân rộng điển hình tiên tiến. Phát huy vai trò tích cực của hệ thống cộng tác viên cung cấp thông tin về gương điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Phú Yên, Báo Phú Yên tăng cường tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua ái quốc, tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; mở chuyên trang, chuyên mục và tăng cường thời lượng để giới thiệu, tuyên truyền các gương điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua yêu nước, gương người tốt, việc tốt trên các lĩnh vực. 3.2.3. Tăng cường việc xây dựng ban hành các văn bản về thi đua, khen thưởng phù hợp với thực tiễn của địa phương Trong giai đoạn vừa qua công tác xây dựng và ban hành văn bản về thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Yên đã quan tâm thực hiện. Đặc biệt là từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Thông tư số: 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 hướng dẫn thi hành các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thi đua, khen thưởng; Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Quyết định số: 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/3/2015 về việc ban hành Quy chế về công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh, đây là một hành lang pháp lý quan trọng trong việc quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên qua quá trình thực hiện nhiều vấn đề phát sinh chưa cụ thể hóa tại địa phương dẫn 17
  20. đến việc thực hiện còn nhiều bất cập. Do vậy, việc nghiên cứu sửa đổi các quy định hiện hành, đồng thời bổ sung những quy định mới phát sinh trong thực tiễn thời gian vừa qua là yêu cầu cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh hiện nay. Ví dụ: Khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng 2013, quy định Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho tập thể: “2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể” [16, tr. 16]. Tuy nhiên, hiện nay theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 chỉ quy định về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; chứ chưa quy định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể. Do vậy, các cơ quan tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng rất lúng túng trong việc thẩm định hồ sơ khen thưởng của các tập thể. Để hệ thống các văn bản về thi đua khen thưởng có tính ổn định lâu dài, đòi hỏi công tác tham mưu đề xuất phải được thực hiện một cách bài bản, có chiều sâu và có tầm nhìn. Muốn đạt được điều đó đòi hỏi phải có sự phối hợp thường xuyên hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo; chính sách ban hành để thực hiện trong cuộc sống do đó mọi chính sách phải bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống, từ cơ sở. Ban Thi đua - Khen thưởng của tỉnh Phú Yên phải thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc ban hành các văn bản theo thẩm quyền hoặc phối hợp trong công tác tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, có như vậy hệ thống các văn bản mới có tính thống nhất, phù hợp với thực tiễn khi ban hành sẽ đi vào cuộc sống, có tính ổn định lâu dài và phát huy vai trò, hiệu quả. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0