intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm sáng tỏ nội dung quản lý nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG CÔNG LÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN TRÂN Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong mọi thời kỳ, vấn đề nông nghiệp nông thôn là một vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, đặc biệt với một nước nông nghiệp như Việt Nam. Sự phát triển kinh tế một nước không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của các vùng đô thị mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các vùng nông thôn. Xây dựng thành công nông thôn mới sẽ tạo ra nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững. Những năm qua, trên phạm vi cả nước, công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới đang được triển khai tích cực. Một số nơi đã thu được những thành tựu đáng kể nhưng ở một số nơi khác lại chưa thu được kết quả như mong muốn. Huyện Trà Bồng là huyện miền núi ở Tây Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Nghề nghiệp chủ yếu của người dân Trà Bồng là nghề nông - chiếm 70%, còn lại là hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp; dịch vụ và các ngành nghề khác chưa phát triển, đời sống tinh thần còn hạn chế nhiều mặt. Huyện Trà Bồng không nhiều thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên và điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu hụt, trình độ phát triển hiện còn thấp so với bình quân cả nước, cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm và các dịch vụ công cộng thiếu và yếu… để có bước phát triển nhanh, bền vững hiện nay huyện đang cố gắng hoạch định và thực thi nhiều chính sách kinh tế xã hội mang tính bứt phá, phát triển nông thôn thật sự phù hợp, có khả năng đảm bảo ổn định chính trị, kinh tế xã hội, phát huy được các truyền thống lịch sử văn hóa, thích ứng nhanh với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đối với một địa 1
  4. phương như Trà Bồng, chương trình xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lược của huyện nhà. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cũng trong tình trạng chung của cả nước, kết quả xây dựng nông thôn mới đạt được vẫn còn khiêm tốn, cơ sở hạ tầng của huyện còn nhiều bất cập, xây dựng thiếu quy hoạch, chuyển dịch cơ cấu chưa mạnh; huy động nguồn lực hạn chế; đầu tư còn giàn trãi, thiếu tập trung, hiệu quả thấp, thậm chí có nơi còn để lãng phí…. Chính vì vậy, sau hơn 5 năm triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông thôn mới huyện Trà Bồng chưa có nhiều chuyển biến đáng kể… Sự yếu kém trên do nhiều nguyên nhân, trước hết Trà Bồng là một huyện miền núi nghèo, xuất phát điểm thấp; sản xuất hàng hóa chưa phát triển, tập quán của đồng bào dân tộc trong sản xuất còn lạc hậu, chậm thay đổi; đội ngũ công chức nhất là ở cơ sở trình độ nhận thức, chuyên môn thấp… Đặc biệt chưa phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước trong quản lý về xây dựng nông thôn mới, nhất là chính quyền cơ sở nhưng chưa được điều tra, đánh giá để có những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Từ thực tiễn trên, xuất phát từ một cán bộ lãnh đạo cấp huyện, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý công với mong muốn tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề Nông thôn, Nông nghiệp, Nông dân và xây dựng nông thôn mới đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm 2
  5. nghiên cứu, nhiều công trình liên quan đến lĩnh vực này ở những góc độ khác nhau đã được công bố. Tuy nhiên, các đề tài nêu trên chưa có đề tài nào đề cập đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” với mong muốn góp phần vào việc luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn đã và đang đặt ra ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn Mục đích nghiên cứu Góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam; nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương tiêu biểu ở Việt Nam. - Đánh giá thực trạng, phân tích những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
  6. Đối tượng nghiên cứu: là những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở các xã trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi - Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2017 và định hướng đến năm 2020. - Về nội dung: Nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài dựa trên phương pháp luận mác xít, sử dụng phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Cơ sở lý luận là những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về Nông thôn, Nông nghiệp, Nông dân và xây dựng nông thôn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn tác giả sử dụng phổ biến các phương pháp: Phân tích thống kê, tổng hợp, phân tích chính sách, so sánh, khảo sát thực địa, phỏng vấn chuyên gia… đặc biệt tác giả sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để đánh giá kết quả quản lý nhà nước cũng như tác động quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận 4
  7. Luận văn góp phần làm sáng tỏ nội dung quản lý nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới theo hướng bền vững. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho một số cán bộ, công chức quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới và những người quan tâm. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng, hình vẽ, luận văn được kết cấu thành 3 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2017. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2017-2020 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Tổng quan về nông thôn mới 1.1.1. Khái niệm liên quan đến xây dựng nông thôn mới 1.1.1.1. Nông thôn “Nông thôn” là một khái niệm thông dụng nhưng có nội hàm rộng và có thể khác nhau ở các quốc gia. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở thì "Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp". Ở Việt Nam, theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thì: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”. 1.1.1.2. Nông thôn mới Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương (khóa X) ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; nông thôn mới được hiểu là " nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường". 6
  9. 1.1.1.3. Xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã của mình khang trang, sạch đẹp; góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển một cách toàn diện trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; an ninh nông thôn được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao, nguời dân được sống trong một xã hội nông thôn năng động, văn hoá hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá truyền thống, đồng thời ở đó môi trường được bảo vệ và ngày càng được tôn tạo. 1.1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về xây dựng nông thôn mới Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới theo quan điểm của Đảng và Nhà nước là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn góp phần thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hóa ở nông thôn. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong tiến trình phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Chính sách của nhà nước về xây dựng nông thôn mới Chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới là nhằm thực hiện mục tiêu chuyển hóa nông thôn truyền thống thành nông thôn mới để thúc đẩy sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở khu vực nông thôn, góp phần vào sự phát triển bền 7
  10. vững đất nước và đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền của Việt Nam. 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là một trong những bộ phận của quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đảm bảo cho cuộc sống người dân nông thôn ngày càng tốt đẹp hơn thông qua thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. 1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương tới địa phương được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới 1.2.3.2. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới 1.2.3.3. Quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới 1.2.3.4. Quản lý các tiêu chí xây dựng nông thôn mới 1.2.3.5. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 1.2.3.6. Kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới. 8
  11. 1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và chính quyền các cấp 1.3.2. Năng lực của bộ máy chính quyền và của đội ngũ cán bộ các cấp trong thực hiện xây dựng nông thôn mới 1.3.3. Hệ thống chính sách và huy động nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới 1.3.4. Sự tham gia của người dân nông thôn trong thực hiện xây dựng nông thôn mới 1.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.4.1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước Xây dựng nông thôn mới là công việc phức tạp, diễn ra trong thời kỳ dài và có nhiều người tham gia, nên muốn có kết quả phải có sự quản lý nhà nước, đặc biệt là phải phát huy tối đa vai trò của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong xây dựng nông thôn mới. 1.4.2. Đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch trong xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới xuất phát từ chủ thể nhân dân, do nhân dân đóng góp, nhân dân triển khai và giám sát. Nhà nước giữ vai trò điều phối, huy động nguồn vốn để tập trung nguồn lực đầu tư. Do đó mọi việc phải được công khai minh bạch từ công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng, hiến đất, mở đường, hỗ trợ vốn cho nhân dân phát triển sản xuất. 9
  12. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn ở một số địa phương 1.5.1.1. Kinh nghiệm ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi 1.5.1.2. Kinh nghiệm ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi 1.5.1.3. Kinh nghiệm huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam 1.5.2. Bài học rút ra cho huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi Từ thực tiễn chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của các địa phương khác, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm mà huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi có thể tham khảo và vận dụng, đó là: Một là, Coi trọng, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và chú trọng công tác dân vận chính quyền với cách thức, phương pháp tuyên truyền cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ để người dân hiểu và thực hiện theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân quyết định, dân làm, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Ngoài sự hỗ trợ của nhà nước, cần phải huy động nguồn lực trong dân để xây dựng nông thôn mới theo hướng công khai, dân chủ, đồng thuận cao để nhân dân hiến kế, đề xuất cách thức thực hiện. Hai là, Trong quá trình triển khai phải huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với quyết tâm chính trị cao, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện một cách thống nhất, đồng bộ, xác định rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với điều kiện thực tiễn cụ thể của từng địa bàn; hiện thực hóa phương châm hành động của cả hệ thống chính trị và người dân để đạt được sự đồng lòng, đồng thuận và đồng hành của nhân dân. 10
  13. Ba là, Chỉ đạo và thực hiện tốt công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch. Quy hoạch phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa phương, song phải bảo đảm tính thống nhất và phù hợp với quy hoạch chung của huyện và của vùng. Điều chỉnh và bổ sung quy hoạch cho phù hợp, phải dựa vào các tiêu chí của Chính phủ quy định. Những công trình hạng mục cần làm thì phải làm để bảo đảm tiêu chuẩn, phải có phân kỳ đầu tư hợp lý, tránh đầu tư dàn trải, gây lãng phí tốn kém. Trong chỉ đạo thực hiện quy hoạch, cần quan tâm đến việc dồn điền đổi thửa, phân vùng quy hoạch, xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, công tác đền bù giải phóng mặt bằng, bảo đảm dân chủ công khai, tạo sự đồng thuận thống nhất trong Nhân dân. Quan tâm đến tổ chức sản xuất sau quy hoạch, có chính sách hỗ trợ và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân sau dồn điền đổi thửa để bảo đảm sản xuất ổn định. Tổ chức tốt hệ thống sản xuất và phân phối sản phẩm nông nghiệp. Bốn là, Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, gắn với phát triển ngành nghề nông thôn để tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn; từ đó người dân có điều kiện để tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới. Năm là, Tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới; vai trò giám sát của cộng đồng với các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản để kịp thời phát hiện những thiếu sót cũng như những hạn chế trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.2. Sự tác động của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi Sự tác động của đặc điểm tự nhiên Điều kiện tự nhiên không thuận lợi làm cho sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, kinh tế không phát triển… đã có nhiều tác động đến điều kiện sống của người dân, dẫn đến huy động nguồn lực xã hội tham gia vào xây dựng nông thôn mới rất khó khăn. Mặt khác do địa lý không thuận lợi, nên thu hút nhà đầu tư ít, khó khăn trong việc xã hội hóa trong huy động vốn tham gia đầu tư hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội … Sự tác động của kinh tế - xã hội Nguồn thu ngân sách của huyện đạt thấp, vì vậy không có nguồn đầu tư tập trung cho xây dựng nông thôn mới, không có nhiều nguồn đầu tư hạ tầng, xây dựng các chương trình kinh tế, chuyển đổi, tái cơ cấu sản xuất… đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận 12
  15. người dân nông thôn, miền núi còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức cao, nhất là các xã vùng cao. 2.2. Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi Qua hơn 5 năm triển khai thực hiện Chương trình, cơ bản tình hình chính trị trên địa bàn huyện ổn định, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững, kinh tế, văn hoá - xã hội phát triển khá, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao. Các cơ chế, chính sách của Nhà nước, của tỉnh về xây dựng nông thôn mới được triển khai tương đối đồng bộ. Nhờ đó mà số tiêu chí nông thôn mới bình quân/xã đã tăng thêm hơn 7,4 tiêu chí so với năm 2011, một số xã có số tiêu chí bình quân tăng thêm nhanh, đến tháng 12/2017 không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí. Tuy nhiên, đến nay toàn huyện chưa có xã nào đạt 19 tiêu chí nông thôn mới, mức độ đạt được của các tiêu chí còn thấp so với yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia, điều đó đặt ra nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của huyện trong những năm tới rất nặng nề, cần có sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp các ngành, sự đồng tình ủng hộ của cả hệ thống chính trị và sự đầu tư lớn, đồng bộ mới có thể đạt được mục tiêu của Chương trình đề ra. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2017 2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới 2.3.2. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới 2.3.3. Quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới 13
  16. 2.3.4. Quản lý các tiêu chí xây dựng nông thôn mới 2.3.5. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 2.3.6. Kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Những kết quả đạt được - Trà Bồng đã sớm thành lập và kiện toàn hệ thống tổ chức chỉ đạo, bộ máy quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới từ huyện đến xã, thôn để kịp thời chỉ đạo, điều phối việc thực hiện Chương trình. - Công tác thông tin tuyên truyền, phát động phong trào "Trà Bồng chung sức xây dựng nông thôn mới" được duy trì thường xuyên, tạo thành phong trào thi đua rộng khắp trong toàn thể cán bộ, đảng viên, hội viên và nhân dân. Kịp thời tổ chức các lớp tập huấn phổ biến về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; tập huấn mục tiêu, ý nghĩa, nội dung, phương thức thực hiện Chương trình cho cán bộ liên quan để tạo nên phong trào rộng khắp trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về chung sức xây dựng nông thôn mới . - Cùng với nguồn vốn từ Trung ương, tỉnh; huyện đã cân đối, bố trí bổ sung nguồn lực đáng kể cho việc thực hiện Chương trình, đã huy động đa dạng các nguồn lực để đầu tư xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác như 30a, 135, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình giảm nghèo,... Chương trình được sự đồng thuận cao của người dân nông thôn thông qua việc nhân dân đóng góp công sức, tiền của, hiến đất, cây cối, hoa màu cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhờ vậy bộ mặt nông thôn đã có nhiều chuyển biến rõ nét. 14
  17. - Cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư xây dựng khang trang làm thay đổi bộ mặt nhiều vùng nông thôn; công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, giảm tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn được quan tâm đầu tư; các nội dung về văn hóa, xã hội, giáo dục, môi trường bước đầu được thực hiện, góp phần làm cho đời sống tinh thần của người dân nông thôn phát triển theo hướng lành mạnh hơn, văn minh hơn; hệ thống chính trị ở nông thôn tiếp tục được tăng cường và cũng cố; an ninh trật tự, an toàn xã hội nông thôn tiếp tục được giữ vững. - Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện đã chú trọng kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện của các xã, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện và kịp thời đề ra các giải pháp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc ngay từ cơ sở. Kịp thời động viên, khen thưởng, biểu dương cho các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình nhằm khuyến khích, thúc đẩy phong trào. - Số tiêu chí nông thôn mới bình quân của mỗi xã tính đến tháng 12 năm 2017 đạt 10,56 tiêu chí, tăng thêm hơn 6,4 tiêu chí so với năm 2011, một số xã có số tiêu chí bình quân tăng thêm nhanh, đến nay không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí. Huyện Trà Bồng là huyện có số tiêu chí nông thôn mới bình quân cao nhất trong 7 huyện miền núi, hải đảo của tỉnh Quảng Ngãi. 2.4.2. Hạn chế - Công tác thông tin tuyên truyền hiệu quả còn thấp, chưa làm cho người dân hiểu được một cách sâu sắc, đầy đủ toàn diện mục đích, lợi ích khi tham gia xây dựng nông thôn mới; thiếu cơ chế, giải pháp đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Còn có thời điểm nhận thức của một số cấp uỷ đảng, 15
  18. chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng nông thôn mới chưa thật đầy đủ, còn coi đây là dự án đầu tư của nhà nước, do vậy còn có việc chưa tích cực vào cuộc. - Bộ máy giúp việc, quản lý thực hiện xây dựng nông thôn mới luôn có sự biến động, thay đổi làm cho công tác lãnh đạo, điều hành, theo dõi thực hiện thiếu tính liên tục, kịp thời. Công tác tham mưu của cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý của một số đơn vị và địa phương chưa kịp thời, chất lượng chưa cao. Công tác phối hợp và điều hành của một số ngành, địa phương còn thiếu tính đồng bộ, chưa quan tâm đúng mức. Hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo các cấp chưa cao, còn mang tính hình thức và gần như giao phó nhiệm vụ cho ngành nông nghiệp. - Nguồn lực đầu tư còn khó khăn: xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng hợp, phạm vi ảnh hưởng rộng, cần một lượng vốn rất lớn, trong khi đó nguồn lực của địa phương còn hạn chế, thu hút đầu tư vào khu vực này còn khó khăn. Bên cạnh những tiêu chí đã đạt được, còn một số tiêu chí khó thực hiện. - Một số văn bản quản lý về xây dựng nông thôn mới chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn, chưa thống nhất nội dung thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới: Về tiêu chí chợ (nay là tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quyết định 1980) trước đây quy định mỗi xã phải xây dựng một chợ đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng, tuy nhiên, thực tế tập quán sinh hoạt theo các chợ liên xã, liên khu vực đã đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hoá, mua bán của người dân nên không nhất thiết mỗi xã phải xây dựng một chợ. - Việc xây dựng nông thôn mới ở một số xã vẫn tập trung chủ yếu vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để hoàn thiện các tiêu chí đề ra mà chưa chú trọng nâng cao đời sống, thu nhập của người dân. 16
  19. Số nợ đọng trong xây dựng cơ bản mặc dù không phải là lớn song vẫn còn xảy ra ở một số địa phương. - Khi tiến hành quy hoạch nông thôn mới, hầu hết các địa phương đều thuê các đơn vị làm dịch vụ tư vấn, đo đạc, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và gần như khoán trắng cho đơn vị tư vấn thực hiện mà không cùng tham gia trong công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới, do đó quy hoạch không được sát và phù hợp với thực tế, dễ dẫn đến quy hoạch bị phá vỡ phải điều chỉnh nhiều lần trong quá trình thực hiện. - Một số cán bộ, người dân nông thôn chưa xác định rõ xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, chưa nhận thức đúng về quan điểm: “Nhà nước hỗ trợ, nhân dân làm là chính”, vai trò trách nhiệm của người hưởng lợi trong xây dựng nông thôn mới chưa được phát huy đầy đủ. - Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới vẫn còn nhiều sai sót yếu kém trong quá trình thực hiện. 2.4.3. Nguyên nhân của thành công và hạn chế 2.4.3.1. Những nguyên nhân đạt được kết quả trên Có được kết quả trên là do trong quá trình triển khai, huyện Trà Bồng đã tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, coi đây là giải pháp hàng đầu nhằm giúp nhân dân nắm rõ chủ trương, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước, hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của công tác xây dựng nông thôn mới. Đồng thời thấy được vai trò, trách nhiệm của mình cùng chung sức xây dựng nông thôn mới, từ đó tích cực hưởng ứng các cuộc vận động, tham gia hiến đất, công trình trên đất, tiền của và ngày công lao động 17
  20. để xây dựng các công trình công cộng, thực hiện xây dựng, chỉnh trang nhà cửa, giữ gìn vệ sinh môi trường... Huyện đã huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị; trong đó xác định rõ vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, đồng thời tăng cường công tác hướng dẫn, xây dựng chương trình, kế hoạch để cụ thể hóa từng phần việc tham gia phong trào xây dựng nông thôn mới đảm bảo chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ trong triển khai thực hiện. Chủ động, tích cực, nghiêm túc trong việc triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Trung ương, Tỉnh và huyện về nông nghiệp-nông dân-nông thôn. Luôn linh hoạt trong quá trình triển khai thực hiện, nhất là biết lồng ghép nhiều dự án, nhiều nguồn vốn để tạo ra nhiều nguồn lực trong việc đầu tư xây dựng nông thôn mới. Trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, huyện Trà Bồng luôn luôn coi trọng, tôn trọng quy hoạch, thực hiện theo quy hoạch; từ thực tiễn ở cơ sở có những lĩnh vực cụ thể cần phải điều chỉnh; việc điều chỉnh quy hoạch được bàn bạc rất kỹ giữa các cấp, các ngành; có những trường hợp phải lấy ý kiến từ nhân dân theo trình tự quy định. Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác huy động nguồn lực, lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho chương trình; tích cực vận động, khuyến khích nhân dân cùng tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở địa phương theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; mọi vấn đề huy động sự đóng góp của dân được bàn bạc, công khai trong cộng đồng để nhân dân hiến kế, đề xuất 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1