Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào
lượt xem 3
download
Luận văn góp phần làm sáng tạo những cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với FDI dưới góc độ quản lý hành chính công cho chính quyền tỉnh Hủa Phăn. Từ những phân tích thực trạng về mặt hạn chế, yếu kém, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp dưới góc độ quản lý hành chính công để làm tài liệu tham khảo cho tỉnh Hủa Phăn trong quá trình tổ chức quản lý FDI.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................./................ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAILOEI PHIMMASONE QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH HUA PHĂN, NƢỚC CHDCND LÀO Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2016 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN HOÀNG QUY Phản biện 1: ĐẶNG ĐỊNH THANH Phản biện 2: NGUYỄN DANH NGÀ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402 C, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi Thứ hai giờ 15 h tháng 11 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, giữa sự tác đông mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ tiên tiến. Chúng ta, đang chứng kiến việc di chuyển nguồn lực giữa các quốc gia trên thế giới. Sự di chuyển các nguồn lực này ngày càng có ý nghĩa quan trọng, tác động rất lớn đến sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ( KT-XH) của mỗi quốc gia. Có thể nói toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế là một tất yếu khách quan. Một trong những nguồn lực lớn tham gia vào quá trình di chuyển đó chính là nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Thực tiễn cho thấy, tại nhiều quốc gia kém và đang phát triển hiện này. Nước nào thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư quốc tế và sử dụng nó có hiệu quả cao thì có nhiều có cơ hội tăng trưởng và phát triển kinh tế hơn, qua đó có khả năng rút ngắn nhanh hơn khoảng cách với các nước phát triển. Chính vì vậy, các nước đang phát triển phải cạnh tranh với nhau trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Để giành tắng lợi của việc cạnh tranh này, vài trò của Nhà nước trong tổ chức, quản lý hoạt động FDI hết sức quan trọng, đặc biệt đối với các nước kém phát triển, trong đó có Nhà nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào ( CHDCND Lào) nói chung tỉnh Hủa Phăn nói riêng. Bên cạnh đó, xuất phát từ nhưng bài học của các nước thành công trong khu vực hút vốn FDI cũng như sự thất bại của những quốc gia thuộc Liên Xô cũ đã không mở cửa để đón nhận nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Nhận thức đước vấn đề này nên ngay từ những ngày đầu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, CHDCND Lào đã ban hành cách chính sách nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư vào phát triển đất nước. Vào năm 1986, Chính phủ cũng ban hành qui định đầu tiên để thu hut FDI. Qua các năm 1992, 1996, quy định này đã lần lượt sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nhiều ý khiến thực tiễn. Cho đến năm 2002, Luật khuyến khích đầu tư trong và nước ngoài được ban hành đến năm 2009 chính thức được tách riêng thành Luật khuyến khích FDI tạo thành hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho việc quản lý và kêu gọi nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Lào. Trên cơ sở đó cùng với cả nước, tỉnh Hủa Phăn cũng không ngừng thu hút FDI vào tỉnh cho đến đã thu hút được 56 dự án FDI, có tổng vốn đầu 3
- tư 483,631,524 triệu USD, là một nguồn vốn đầu tư quan trọng góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho dân và giúp phát triển hạ tầng kinh tế- kỹ thuật của tỉnh. v.v. Tuy nhiên từ những kết quả đạt được vẫn tồn tại một số hạn chế như: nhiều dự án đã cấp phép rồi hoạt động không hiệu quả, nhiều dự án rút giấy phép đầu tư trước thời hạn, và một số dự án gây ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và xã hội, việc tạo môi trường thông thoáng thu hút các nhà đầu từ tiềm năng cũng còn hạn chế…Các tồn tại này xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau trong đó nguyên nhân quan trọng nhất do công tác QLNN về FDI chưa đạt hiệu quả cao. Đặc biệt là các vấn đề về cơ chế; Chính sách quản lý tổ chức bộ máy và trình độ đội ngũ CBCC vẫn còn nhiều hạn chế chưa thể đáp ứng yêu cầu. Trong khi đó, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay tạo ra nhiều hình thức đầu tư ngày càng đa dạng, phức tạp, sâu rộng nên chúng ta cần có cơ chế phù hợp, có đội ngũ CBCC có trình độ để quản lý có hiệu quả hoạt động FDI và vừa hạn chế các rủi ro do hoạt động đầu tư mang lại. Xuất phát từ những lý do trên, cho thấy còn có những vấn đề tồn tại đặt ra cho nhà nước Lào nói chung, chính quyền tỉnh Hủa Phăn nói riêng cần phải giải quyết. Do vậy, tôi đã chọn đề tài nguyên cứu “ Quản lý Nhà về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý hành chính công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài QLNN đối với FDI là một vấn đề luôn Đảng và Nhà nước lào cũng như nhà kinh tế, quản lý, nhà nghiên cứu quan tâm và trên thực tế cũng có rất nhiều đề tài trong và nước ngoài nghiên cứu về vấn đề này với nhiều mục đích, phạm vi và khía cạnh nghiên cứu khác nhau, những đề tài nghiên cứu đó đã có những góp phần nhất định về mặt lý luận và thực tiễn. Hiện này tại CHDCND Lào cũng có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là tổng quan những căn cứ lý luận và thực tiễn về QLNN đối với FDI, tại tỉnh Hủa phăn, nước CHDCND Lào nhằm kiến nghị các giải pháp có cơ bản nhằm góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại trong QLNN đối với FDI tại tỉnh Hủa Phăn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. 4
- Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài luận văn có nhiệm vụ: - Tổng quan những căn cứ lý luân và thực tiễn về công tác QLNN đối với FDI. - Nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác QLNN đối với tỉnh Hủa Phăn. - Đánh giá những kết quả đạt được, xác định các vấn đề còn tại trong công tác QLNN đối với FDI tại tỉnh Hủa Phăn, tìm nguyên nhân của những tồn tại trên nhằm để xuất phương hướng và một số giải pháp để giải quyết vấn đề. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN đối với FDI tại tỉnh Hủa Phăn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu : QLNN về FDI là một phạm vi nghiên cứu rộng, phức tạp và mang tính vĩ mô, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Tuy nhiên ở đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu theo hướng sau: - Về không gian: tập trung nghiên cứu về tổ chức QLNN về FDI trên địa bàn tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào. - Về thời gian: sử dụng nguồn tư liệu và số liệu thứ cấp để phân tích năm 2010 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cức của đề tài 5.1. Phương pháp luận. Đề tài luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và quan điểm duy vật lịch sử làm cho cở sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cho đề tài. Bên cạnh đó vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tượng chủ tịch Kay Sỏn Phôm Vi Hản và các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước CHDCND Lào, Việt Nam về kinh tế đối ngoại được vận dụng trong quá trình nghiên cứu. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích và xử lý thông tin. - Phương pháp tổng hợp. - Phương pháp hệ thống hoá. - Phương pháp thống kê. 5
- 6. Những đóng góp mới của đề tài - Luận văn góp phần làm sáng tỏ những cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với FDI dưới góc độ quản lý hành chính công cho chính quyền tỉnh Hủa Phăn. - Từ những phân tích thực trạng về mặt hạn chế, yếu kém, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp dưới góc độ quản lý hành chính công để làm tài liệu tham khảo cho tỉnh Hủa Phăn trong quá trình tổ chức quản lý FDI. 7. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cở sở khoa học về quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2 : Thưc trạng QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào. Chương 3 : Một số giải Pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với FDI tại tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1. Lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.1.1. khái niệm đầu tƣ Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vậy chất khác nhằm trực tiếp hoặc gian tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chết kỹ thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Đầu tư theo nghĩa rộng , được hiểu là sử hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt đông nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả trong định cho tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sử tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. 6
- Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền KT-XH những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. 1.1.1.2. khai niệm đầu tƣ nƣớc ngoài - Theo luật ĐTNN của Việt Nam “ ĐTNN là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất cứ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp100% vốn nước ngoài theo quy định của pháp luật này” - Theo luật khuyến khích ĐTNN của CHDCND Lào: “ĐTNN là quá trình nhà ĐTNN đưa vốn gồm tiền, tài sản, công nghệ và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh vào CHDCND Lào để kinh doanh theo thoả thuận ký kết và hai bên cùng có lợi”. ĐTNN thường được thực hiện dưới dạng FDI (FDI- Foreign Direct Investment) và đầu tư gian tiếp nước ngoài. Đầu tư gian tiếp nước ngoài. (sơ đồ so sánh hoạt động FDI và ODA) Sản xuất kinh Vốn thu hồi Người doanh hàng Ngươi hoá, dịch vụ quảnlý và đầu tư sử dụng vốn Đầu tư trực tiếp Đầu tư gián tiếp 1.1.1.3. Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 7
- FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm qyuền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. 1.1.2. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ▪ Phân theo hình thức đầu tƣ Phân theo hình thức đầu tư thì hai hoạt động FDI được phân thành: + Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. + Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh. + Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài. + Các hình thức khác. ▪ Phân theo bản chất đầu tƣ Theo bản chất đầu tư thì hoạt động FDI được chia thành các hình thức : + Đầu tư phương tiện hoạt đồng. + Mua lại và sáp nhập. ▪ Phân theo tính chất dòng vốn Theo cách này thì FDI được chia thành: + Vốn chứng khoán. + Vốn tái đầu tư. + Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ. ▪ Phân theo đồng cơ của nhà đầu tƣ Với động cơ của nhà đầu tư thì FDI được phân loại thành: + Vốn tìm kiếm tài nguyên. + Vốn kiếm hiệu quả. + Vốn tìm kiếm thị trường. 1.1.3. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.1.3.1. Đối với nƣớc đi đầu tƣ * Đứng trên góc độ quốc gia Thứ nhất: quan hệ hợp tác với nước sở tại được tăng cường và vị thế của nước đi đầu tư được nâng lên trên trường quốc tế. Thứ hai, mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, khi trong nước sản phẩm đang thừa mà nước sở tại lại thiếu. Thứ ba, giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động, Thứ tư, đó là vấn đề chính trị, * Đứng trên góc độ doanh nghiệp. 8
- Mục đích của doanh nghiệp cũng như mục đích của một quốc gia thường là lợi nhuận, lợi nhuận càng nhiếu càng tốt. Một nguyên nhân nữa họ có thể bán được những máy mọc và công nghệ cũ kỹ lạc hậu hay bị hao mòn vô hình do thời gian vói giá cao nhưng lại là mới đối với nước nhận đầu tư (khi nước đầu tư là nước đang phát triển). Thêm vào đó, sản phẩm của họ được bán lại tại thị trường này sẽ ngày càng tăng uy tín và tiếng tăm cho nó và làm tăng sức mạnh cạnh tranh đối với các đối thủ có sản phẩm cùng laọi 1.1.3.2. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ * Lợi ích Đối với những quốc gia được nhận FDI sẽ có rất nhiếu lợi ích, cụ thể: + Được chuyển giao vốn, công nghệ và kinh nghiệm làm qủan lý (chuyển giao nguồn lực) + Các nhà đầu tư gánh chịu rủi ro. + Tăng năng suất và thu nhập quốc dân: cạnh tranh hơn, hiệu quả kinh tế hơn. + Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước. + Tiếp cận với thị trường nước ngoài. + Chuyên đổi cơ cấu kinh tế. * Những hạn chế + Vốn nước ngoài rất hạn chế. + Công nghệ không thích hợp. + Và những vấn đề khác. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.2.1. Quản niệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớcngoài QLNN đối với FDI là hoạt động điều hành cảu các cơ quan hành chính Nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật trên cơ sở để thi hành pháp luật về FDI nhằm khuyến khích và bảo đảm cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành các hoạt động đầu tư trên cở sở tuân thủ pháp luật và hai bên cùng có lợi. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI là một hoạt động kinh tế quan trọng và khá phức tạp liên quan đến rất nhiều vấn đề KT-XH của cả nước đi đầu tư và nhất là đất nước 9
- nhận đầu tư. Do vây, QLNN đối với FDI là công tác cần thiết khách quan nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư kinh tế nói chúng. Xét theo góc độ vĩ mô, QLNN đối với FDI sẽ đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược phát triển KT-XH trong từng thời kỳ của quốc gia, từng ngành, từng địa phương nhất định. Xét theomục tiêu quản lý của từng địa phương, cơ sở, tiêu quản lý FDI của từng cơ sở là nhằm thực hiện tắng lợi mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển của đơn vị, của ngành, với những mục tiêu xác định như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nâng cao năng xuất lao động, đổi mới công nghệ và tiết kiệm chi phí… Xét theo theo mục tiêu quản lý đầu tư với từng dự án, đối với từng dự án đầu tư cụ thể cũng cần có sự quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của dự án, nâng cao hiệu quả KT-XH của vốn đầu tư trên cơ sở thực hiện đúng thời gian quy định, trong phạm vi chi phí đã duyệt với tiêu chuẩn hoàn thiện cao nhất. 1.2.3. Nội dung, phƣơng pháp và công cụ quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.2.3.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Nhà nước thống nhất việc quản ly FDI bao gồm những nội dung cơ bản sau: 1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách đầu tư nuớc ngoài. 2. Ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động đầu tư nước ngoài. 3. Hướng dẫn các ngành, địa phương trong việc thực hiện các hoạt động liên quan tới hợp tác đầu tư nước ngoài. 4. Cấp, thu hồi Giấy phép đầu tư. 5. Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quan lý hoạt động đầu tư nước ngoài. 6. Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, 7. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư nước ngoài. 1.2.3.2. Phương pháp quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cũng như các hoạt động kinh tế khác, quản lý hoạt động FDI cũng sử dụnh một số phương pháp như quản lý các hoạt đọng kinh tế nói chúng. + Phương pháp kinh tế + Phương pháp hành chính 10
- + Phương pháp giáo dục + Áp dụng phương pháp tính toán và thống kê + Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý. 1.2.3.3. Các công cụ quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Trong hoạt động QLNN có thể sử dụng nhiều công cụ để quản lý FDI, dưới đây là một công cụ chủ yếu: + Các kế hoạch tổng thể và chi tiết, các kế hoạch tổng thể và chi tiết của ngành, các địa phương về đầu tư phát triển là những công cụ con trọng để quan lý hoạt động FDI. + Các quy hoạch, các kế hoạch định hướng và các kế hoạch triển khai cụ thể về đầu tư của từng ngành, từng đơn vị cụ thể. + Hệ thống pháp luât, hệ thống pháp luật về đầu tư hệ thống pháp luật có liên quan. + Các định mức và tiêu chuẩn, là những căn cư quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành hoạt động quản lý FDI một cách hiệu quản. Ngoài ra, các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước còn sử dụng một số biện pháp hỗ trợ trong quá trình quản lý, như các chính sách và đòn bẩy về kinh tế. 1.3. kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ nƣớc ngoài và bài học cho tỉnh Hủa Phăn 1.3.1. kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới Trung Quốc, Singgapore, Malaysia,Thái Lan. 1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng của Việt Nam FDI vào Việt Nam từ những 1998, đến này đã trải qua hơn 10 năm thu hút FDI tại một số địa phương đạt được một số kết quả khả quan. Bình Dƣơng,Đồng Nai, Vĩnh phúc 1.3.3. Bài học tỉnh Hủa Phăn. 11
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH HỦA PHĂN, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngaòi của tỉnh Hủa Phăn, nứoc cộng dân chủ nhân lào 2.1.1. Điều kiện vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên + Vị trí địa lý:Hủa phăn là một tỉnh thuộc Tây Bắc nước CHDCND Lào có diện tích 16.500km2, chiếm 5,89% tổng diện tích cả nước +Điều kiện địa hình, + Điều kiện khí hậu. + Tài nguyên thiên nhiên, 2.1.2. Điều kiện chính trị - hành chính + Về chính trị và an ninh trật tự xãhội, + Về quản lý hành chính, tỉnh Hủa Phăn bao gồm 10 huyện, có 718 bản,91 cụm bản, 48, 091 hộ gia đình và có dân số 299.941 người, trong đó nữ 147.999 người, mật độ dân số 18 người/km2. Bao gồm 9 dân tộc. 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội + Về cơ sở hạ tầng - kỹ thuật - Giao thông vận tải. - Về bưu chính viễn thông. - Về hệ thống điện. + Về điều kiện xã hội - Về nước sạch. - Về hệ thống tài chính ngân hàng: - Về lao động: + Về điều kiện kinh tế Trong những năm qua cơ cấu kinh tế đã phát triển mạnh mẽ theo hướng nâng cao năng lượng ngành nông nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến và dịch vụ. Năm 2015 kinh tế tăng trưởng ở mức 12,63%, tổng thu nhập GDP 2,047,52 tỷ kíp, ngành nông nghiệp phát triển 14% chiếm 56,54% của GDP, công nghiệp 11% chiếm 18,30% GDP và dịch vụ 11,50% chiếm 25,15% của GDP. 12
- 2.2. thực trạng thu hút và thực hiện vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Hủa Phăn 2.2.1. thu hút đầu tƣ năm 2005 đến 2015 Từ năm 2005, tỉnh Hủa Phăn cũng có những dự án FDI tỉnh và Trung ương đã cấp pháp cho 56 dự án FDI, có tổng vốn đầu tư 483.631.524 USD. 2.2.2. Kết quả thực hiện 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Hủa Phăn. 2.3.1. về căn cứ pháp lý quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của tỉnh trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ nƣớc ngoài + Những quy định cụ thể về thẩm quyền quản lý dự án đầu tư nước ngoài của chính quyền cấp tỉnh theo quy đinh của pháp luật. Hiện nay, tại CHDCND Lào nói chung trong đó có tỉnh Hủa Phăn, đang thực hiện quản lý nguồn vốn FDI trên cơ sở pháp lý cơ bản sau: - Luật khuyến khích đầu tư số02/QH, ngày 8/7/2009; - Luật doanh nghiệp số 11/QH, ngày 9/11/2005; - Nghị định hướng dẫn thực thi Luật khuyến khích đầu tư của thủ tướng chính phủ 119/TTCP, ngày 20/4/2011; - Luật tổ chức chính quyền địa phương và những văn bản qui phạm pháp luật quản lý theo ngành cụ thể. 2.3.2. Công tác lập qui hoạch, kế hoạch và chính sách khuyến khích đâu tƣ 2.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chữc nhà nƣớc về quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ● về bộ máy quản lý các dự án liên quan đến quyền sở hữu nhà nước. - Tỉnh trưởng là trưởng ban quản lý FDI và phó tỉnh trưởng là phó ban, chỉ đạo chung và thay mặt tỉnh trưởng ký giấy phép cho các dự án FDI. - Sở Kế hoạch và đầu tư: Là cơ quan thường trực về QLNN đối với FDI. Về cơ cấu tổ chức đơn vị trực tiếp quản lý FDI là phòng khuyến khích đầu tư ( ở Việt Nam là phòng đăng ký kinh doanh). Thực hiện chức năng tham mưu quản lý FDI cho tỉnh trưởng được qui định tại điều 87, của Luật khuyến khích đầu tư. 13
- - Tại các cơ quan sở, ban ngành và huyện: là các uỷ viên ban quản lý đầu tư được thành lập do giám đốc hoặc phó giám đốc/ huyện trưởng hoặc huyện phó là người chỉ đạo văn phòng chuyên môn liên quan của mình là phòng tham mưu. - Bộ pận một cửa được một đơn vị có trụ sở tại phòng khuyến khích đầu tư, Sở Kế hoạch và đầu tư và có đại diện của các cơ quan ban ngành tham gia như: Sở Công thương, Sở tài chính, Sở Công an, Sở Lao động thương binh và xã hội, Sở Ngoại vụ, Sở Nông nghiệp, Sở Năng lượng và khoáng sản, Sở Giao thông-vận tải, Sở Giáo dục, Sở Ý tế, sở Tài nguyền và môi trường, Sở khoa học và công nghệ, Sở Văn hoá –du lịch, Sở Tư pháp và chí nhánh ngân hàng nhà nước tại tỉnh. Về bộ máy quan lý các dự án không liên quan đến quyền sở hữu Nhà nước - Giám đốc sở công thương là trưởng ban, chỉ đạo chung. - Phòng đăng ký kinh doanh là phòng tham mưu và ký giấy phép kinh doanh và có con dấu riêng. - Có các cơ quan ban ngành liên quan là uỷ viên. 2.3.4. Về thủ tục đăng ký và cấp phép đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Sở công thương quản lý về các dự án nhỏ, không liên quan đến quyền sở hữu nhà nước như đất đai, khoáng sản…Do vậy TTHC thực hiện đơn giản hơn. Hiện nay, đăng ký kinh doanh ở sở Công thương đối với các dự án không kiểm soát, nhà đầu tư chỉ cần 3 bước thực hiện và 5 loại giấy tở bao gồm các loại giấy tơ như: (1) Đơn xin đăng ký tên doanh nghiệp (2) Đơn xin đăng ký kinh doanh. (3) Điều lệ của công ty. (4) Hợp đồng thành lập công ty. (5) Hồ sơ lý lịch của giám đốc công ty và bản photo hồ chiếu. Các dự án quy mô nhỏ lẻ thực hiện ở phòng một cửa của sở Công thương với các TTHC đơn giản và thời gian thực hiện với các dự án nằm trong danh mục kêu gọi đầu tư không quá 10 ngày và các dự án nằm ngaòi danh mục kêu gọi đầu tư là không quá 30 ngày. Các dự án liên quan đến quyền sở hữu nhà nước và các dự án FDI chủ yếu được thực hiện ở sở Kế hoạch và đầu tư. Các bước TTHC được qui định cụ thể tại điều 23 của Luật khuyến khích đầu tư số 02 và điều 14
- 13,14,15 của nghị định hướng dẫn thực thi Luật khuyến khích đầu tư như sau: Đối với các dự án nằm trong danh mục kêu gọi đầu tư: Bước 1: Sau khi nhận hồ sơ, sở Kế hoạch và đầu tư sẽ nghiên cứu và sau đó thông qua hội thảo của Ban quản lý đầu tư cấp tỉnh để đồng ý hoặc từ chối. Nếu đồng ý cho đầu tư, cần làm biên bản ghi nhớ hoặc hợp đồng trước khi đến nghị đến Trưởng ban quản lý đầu tư ( chủ tịch tỉnh) phê duyệt và uỷ quyền ký hợp đồng đầu tư. Bước 2: Sau khi trưởng ban quản lý đầu tư đồng ý cho ký hợp đồng, trong 2 ngày, sở Kế hoạch và đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến nhà đầu tư và sau khi nhận thông báo của sở Kế hoạch và đầu tư, trong thời gian 10 ngày nhà đầu tư phải vào đàm phán hợp đồng và nếu quá 30 ngày nhà đầu tư không vào đàm phán hợp đồng thì nhà đầu tư đó hết quyền thực hiện dự án đó. Trong trường hợp hợp đồng được đàm phán hoàn thành thì sở Kế hoạch và đầu tư phải báo cáo bằng văn bản lên Trưởng banquan lý đầu tư để ra quyết định ủy quyền ký kết hợp đồng. 2.3.5. về ngân sách cho hoạt động quản lý FDI Đến năm 2012 mới có dự án ODA của tổ chức bảo vệ môi trường trong phát triển KT-XH hỗ trợ mỗi năm khoảng 15.000 USD cho hoạt động giảm sát dự án và đánh giá môi trường. đến năm 2013, tỉnh mới lấy đầu tiền xin được kinh phí cho hoạt động quản lý, giảm sát các dự án tư ngân sách của Nhà nước. 2.3.6. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Hoạt đông giám sát, thanh tra, kiểm tra FDI được qui định trong phần III, điều 85,92,93,94 và 95 của Luật khuyến khich đầu tư. Trong đó hoạt đông giám sát, thanh tra, kiểm tra đầu tư được phân thanh 2 loại như: giám sat kiểm tra, thanh tra nội bộ và ngoại bộ. + Giám sát, kiểm tra, thanh tra nội bộ: tức là giám sát, kiểm tra thanh tra đối với nhà đầu tư hay công ty do Sở Kế hoạch và đầu tư, sở Công thương thực hiện theo nhiệm vụ, thẩm quyền của mình và có những nội dung giám sát, kiểm tra thanh tra như sau: - Giám sát, kiểm tra thanh tra việc thực hiện các hợp đồng đầu tư - Giám sát, kiểm tra, thanh tra các bước đầu tư đã đựoc qui định trong bản phân tích kinh tế kỹ thuật của hồ sơ đầu tư 15
- - Giám sát, kiểm tra, thanh tra về ảnh huởng đến môi trừong tự nhiên, xã hội kể cả tài sản công. - Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật liên quan đến đầu từ - Giám sát kiểm tra thanh tra việc thực hiện các chế độ bảo đảm an tòan lao động Cơ quan giám sát, kiểm tra, thành tra có quyền đề nghị các giải quyết với cấp trên và các cơ quan ban ngành liên quan nếu phát hiện các vi phạm. + Giám sát, kiểm tra, thanh tra ngoại bộ: Do cơ quan kiểm tra, thanh tra Chính phủ thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với các cơ quanquản lý đầu tư theo thẩm quyền của mình. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Hủa Phăn 2.4.1. Kết quả đặt đựoc quản lý Trong thời gian qua công tác thu hút và QLNN đối với FDI đã có những đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng và phát triển KT-XH của tỉnh Hủa Phăn. Tính đến tháng 6 năm 2016, tỉnh có 56 dự án FDI với tổng số vốn 483,631,524 triệu USD. FDI đã trở thành nguồn bổ sung quan trọng cho tổng vốn đầu tư xã hội của tỉnh ( chiếm khoảng 25,5% tổng vốn đầu tư xã hội của tỉnh năm 2015), góp phần tăng năng lực sản xuất của một số ngành, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, gia tăng kim ngạch xuất khẩu ( chiếm khoảng 62% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015) và thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động… Có được những thành công này xuất phát từ các nguyên nhân cơ bản sau: Thứ nhất: Do tỉnh Hủa Phăn đã kiên trì thực hiện đường lối đổy mới, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Nhà nước Lào, nên trong thời gian qua tỉnh đã tạo được hình ảnh tích cực đối với các nhà đầu tư nên đã tạo nền được môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài đến tỉnh. Thứ hai nền kinh tế của Lào nói chung và của tỉnh Hủa Phăn nói riêng trong nhữnh năm qua đã có đà tăng trưởng cao, thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư quốc tế. Đặc biệt, tỉnh Hủa Phăn đã có vị trí địa lý khá thuận nên tạo điều kiện giao thương với quốc gia láng giềng như Việt 16
- Nam và các khác của vùng Tây Bắc Lào nên có khả năng mở rộng dung lượng thị trường. Thứ ba, môi trường đầu tư của cả nước Lào trong đó có tỉnh Hủa Phăn từng bước được cải thiện. Hệ thông luật pháp chính sách về ĐTNN đã có hoàn chỉnh hơn tạo khuân khổ pháp lý đầy đủ, rõ ràng và thông thoáng hơn cho hoạt động FDI. Thứ tư, công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của các bộ, ngành và chính quyền tỉnh đã tích cực, chủ động hơn ( đẩy nhanh độ trình áp dụng cơ chế một giá, hỗ trợ nhà đầu tư giảm chi phí sản xuất, tiếp tục thực hiện việc cải cách hành chính, quan tâm hơi tới việc tháo gỡ khó khăn cho việc triển khai dự án). Thứ năm, tỉnh Hủa Phăn khá chú trọng đến việc xúc tiến đầu tư và công tác xúc tiến đã có bước chuyển biến tích cực. 2.4.2. Hạn chế của quản lý 2.4.2.1. Những hạn chế Một là: Chất lượng của dự án FDI nhình chung chưa cao, trị gia tăng thấp, chủ yếu quy mô vừa và nhỏ, các dự án đầu tư chỉ tập trung vào đia bàn có cơ sở hạ tầng thuận lợi như: huyện Săm Nưa, các vùng sâu xa, khó khăn chưa được đầu tư vào nhiều, sự tham gia đầu tư theo chuỗi sản xuất của các tập đoàn xuyên quốc gia còn chưa có, một số doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm một trường, một số doanh nghiệp FDI có biểu hiện sử dụng hình thức chuyển giá để trốn thuế, gây thất thu ngân sách, một số dự án cấp phép rồi không hoạt động, hiện nay Hủa Phăn có 18 dự án, có vốn đăng ký 70.9 triệu USD chưa hoạt động và những vấn đề khác… Hai là: Mặc dù Luật khuyến khích đầu tư số 02/ QH, năm 2009 đã có nhưng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các sở ban ngành tuy nhiên việc thực thi còn chưa làm được tốt. Ba là: Về quản lý quy hoạch và tạo mặt bằng cho dự án đầu tư nước ngoài của tỉnh còn nhiều hạn chế. Bốn là: việc quản lý và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều hạn chế chưa có sự lựa chọn dự án đầu tư theo hướng chọn lọc. Qúa trình thu hút đầu tư thời gian qua mới chủ yếu nhằm thu hút về số lưọng và lấy đầy diện tích đất cho thuê, đã đi đến nguy cơ 17
- đón nhận ngày càng nhiều các dự án vốn đầu tư thấp, hoặc các dự án chiếm đất lớn nhưng mục tiêu đầu tư chưa được khuyến khích. Năm là: QLNN về xúc tiến đầu tư còn hạn chế, phương thức xúc tiến đầu tư chưa được điều phối hiệu quả và thông suốt từ tỉnh tới địa phương, Sau là: Cơ sở hạ tầng, còn yếu kém, đầu từ chủ yếu tập trung vào huyên Xăm Nưa, trung tâm tỉnh nơi có cơ sở hạ tầng thuận lợi, Bảy là: QLNN đối vói FDI còn nặng về khâu cấp phép. Khi số lượng dụ án được cấp phép tăng, các vấn đề thực tiến phát sinh ngày càng nhiều, đã dẫn đến tình trạng lúng tùng trong quá trình xử lý vướng mắc. 18
- Chƣơng 3 PHƢONG HƢÓNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH HỦA PHĂN, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng của tỉnh Hủa phăn quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 3.1.1. Quan điểm và mục tiêu của tỉnh Hủa Phăn về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong thời gian tới + Quan điểm: -Phải xây dựng mục tiêu chiến lược thu hút FDI đến năm 2020 có định hướng và chọn lọc, chuyển dịch mạnh việc thu hút FDI vào các ngành, - Hoàn thiện xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh dựa vào quy hoạch phát triển kinh tế vùng, Ưu tiên thu hút các dự án FDI nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh. - Hoàn thiện môi trường đầu tư, giải pháp này góp phần hỗ trợ các dự án FDI triển khai và mở rộng đầu tư tại Lào, khắc phục tình trạng mất cân đối giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện trong hoạt động đầu tư nước ngoài; - Phát huy các tiềm năng thế mạnh của tỉnh, kết hợp phát triển kinh tế công nghiệp truyền thống với phát triển công nghệ mới, tiên tiến.Duy trì sự tăng truởng của các doanh nghiệp FDI để tiếp tục thu hút đầu tư bằng cách đầu tư thêm của các doanh nghiệp hiện tại và các doanh nghiệp mới. - Cần tạo bước chuyển mạnh về thu hút ĐTNN từ chạy theo số lượng sang chọn lọc các dự án có chất lượng, công nghệ cao, thân thiện với môi trường và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. + Mục tiêu Thu hút đầu tư FDI chiếm khoảng hơn 50% trong đầu tư toàn xã hội của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến 2020. 3.1.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Hủa Phăn Cùng với cả nước, tại Đại hội khoá VII, lần thứ 8 của Đảng uỷ tỉnh Hủa Phăn khẳng định sau: + Đảng uỷ, chính quyền tỉnh Hủa Phăn có chủ trương là tiếp tục thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại, tỉnh phải tích cực trong việc quan hệ đối 19
- ngoại với các nước láng giềng đặc biệt là các tỉnh thành của các nước như hợp tác với các tỉnh kết nghĩa, tỉnh hữu nghị Việt Nam… trong việc thu hút đầu tư + Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 4 bước đột phá Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 8 khoá VII của TW Đảng trong đó cần phải thực hiện mạnh mẽ bước đột phá về cải cách thủ tục hành chính, trong đó là TTHC trong cấp phép đầu tư. + Tăng cường kiểm soát khâu hậu cấp phép cho các dự án liên quan đến FDI để đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Hủa Phăn 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tƣ nói chung về đầu tƣ trực tiếp nói riêng Trong thời gian tới về thu hút và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về FDI tại Lào nói chung và tại các địa phương như tỉnh Hủa Phăn nói riêng thì cần nhanh chóng bổ sung và hoàn thiện một số quy định pháp lý và chính sách về quản lý FDI như sau: - Về hệ thống pháp luật nói chung, nhất là pháp luật về kinh tế, FDI cần được hoàn thiện nhằm thể chế hoá đường lối kinh tế nhiều thành phần của Đảng NDCM Lào trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền tự do kinh doanh, tạo lập môi trường tự do cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng phù hợp với các cam kết quốc tế và độ trình hội nhập kinh tế đã công bố. Hoàn thiện pháp luật về kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. - Hoàn thiện pháp luật về tài chính công. Xây dựng đồng bộ pháp luật về các chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật về quản lý hoạt đông FDI trên địa bàn toàn tỉnh trên cơ sở pháp luật quốc gia. - Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tài nguyên và môi trường, kết hợp hài hoà giữa sử dụng và bảo về tài nguyên thiên nhiên và môi trường với phát triển kinh tế, bảo đảm cho phát triển bên vững. Quy trình trách nhiệm pháp lý và chế tài xử phạt đối với hành vi làm tổn hại tài nguyên và môi trường. Áp dụng nguyên tắc “ người gây ô nhiễm môi trường phải khắc phục hậu quả”. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn